Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.33 KB, 156 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, với chính sách mở cửa và
hội nhập các ngành kinh tế trong nước ngày càng có nhiều cơ hội cũng như
những thách thức để trưởng thành hơn. Dịch vụ du lịch là một trong những
ngành kinh tế có nhiều cơ hội nhất với lượng khách nước ngoài vào Việt Nam
ngày càng đông và nhu cầu tham quan, du lịch của người dân Việt ngày càng
tăng tỷ lệ thuận với mức sống của họ.
Nắm bắt được thời cơ, cũng như thấy trước được tương lai mở rộng của
ngành du lịch, Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân đã đầu tư vào
lĩnh vực dịch vụ vận chuyển phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước. Từ
khi đi vào hoạt động đến nay, Công ty luôn nỗ lực tự hoàn thiện mình, mở
rộng thị trường với chất lượng xe, chất lượng phục vụ ngày càng cao. Điều đó
còn được thể hiện rõ nét ở kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây với lượng doanh thu ngày càng tăng và chi phí sử dụng
ngày càng hiệu quả.
Để tìm hiểu về tình hình hoạt động của Công ty liên doanh vận chuyển
quốc tế Hải Vân, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế
Hải Vân”, nhằm đưa ra một cách chi tiết về tình hình hạch toán chi phí đầu
vào cũng như kết quả đầu ra của doanh nghiệp. Bên cạnh đó em đã đưa ra
những nhận xét và những giải pháp cụ thể với hy vọng công tác kế toán cũng
như công tác quản lý tại Công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Ngoài lời mở đầu
và kết luận, Luận văn tốt nghiệp của em gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân;
Phần II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân;
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
1
Luận văn tốt nghiệp
Phần III: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh


doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng của bản thân nhưng những thiếu sót là
không thể tránh khỏi, vì vậy em kính mong nhận được sự cảm thông cũng
như góp ý của các cô chú, anh chị tại Công ty và Cô giáo hướng dẫn để những
bài viết sau em sẽ hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các cô chú, anh chị
trong Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân và đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của Cô giáo ThS Nguyễn Thị Thu Liên đã giúp em hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
2
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ DU LỊCH
1.1. Đặc điểm công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả:
Trong bối cảnh nền kinh tế đa phương hoá, toàn cầu hoá, hợp nhất kinh
tế quốc tế, ngành du lịch dịch vụ đã và đang phát triển mạnh mẽ với nhiều
loại hình kinh doanh phục vụ du khách trong và ngoài nước thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Dịch vụ du lịch là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp
những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Hoạt động kinh doanh dịch vụ có
những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác kế toán như sau:
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp, liên quan tới
nhiều mặt khác nhau của đời sống xã hội (hoạt động xã hội, kinh tế, văn hoá,
chính trị, giao lưu quốc tế…). Điều này xuất phát từ các nhu cầu phong phú,

đa dạng của khách du lịch; đồng thời cũng xuất phát từ tính an toàn và hiệu
quả trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy, kinh doanh dịch vụ
thường bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như kinh doanh lữ hành, kinh
doanh lưu trú, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh hàng hoá…
- Mỗi loại sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tạo ra có tính
khác nhau, nhưng nhìn chung những sản phẩm này đều có đặc điểm là không
có hình thái vật chất, không có quá trình nhập xuất kho, chất lượng sản phẩm
cũng nhiều khi không ổn định. Do đó, kế toán trong các doanh nghiệp kinh
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
3
Luận văn tốt nghiệp
doanh dịch vụ có nhiều điểm khác biệt so với kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất thông thường.
- Trong kinh doanh dịch vụ quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
được tiến hành đồng thời, ngay cùng một địa điểm vì các dịch vụ được thực
hiện trực tiếp với khách hàng.
- Kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận
trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban
đầu phải nhiều.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào
các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, điều kiện di sản lịch
sử văn hoá, phong cảnh chùa chiền độc đáo, hấp dẫn. Đây cũng là một lợi thế
cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nếu biết tận dụng và phát huy
những điều kiện sẵn có của nước mình để đưa ra các chiến lược kinh doanh
phù hợp.
- Đối tượng phục vụ của ngành du lịch dịch vụ cũng không ổn định và
luôn biến động và rất phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu
lại của khách luôn luôn biến động. Trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của
từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan cũng rất khác nhau. Tổ chức hoạt động
du lịch cũng khá phân tán và không ổn định. Do đó đòi hỏi công tác kế toán

tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ không những phải rất chặt chẽ mà
còn phải linh động, phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.
1.1.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch:
Cùng với xu hướng đa phương hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, nhu cầu
thông tin ngày càng đòi hỏi một cách cấp thiết. Kế toán với tư cách là một
công cụ cung cấp thông tin hữu hiệu cho các nhà quản lý lại càng trở lên quan
trọng hơn bao giờ hết.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
4
Luận văn tốt nghiệp
Dịch vụ du lịch ở Việt Nam hiện nay đang là ngành kinh tế mũi nhọn
của nền kinh tế quốc dân. Du lịch nước nhà đang có những bước phát triển
vượt bậc và vươn xa trên thị trường rộng lớn trên thế giới. Để bền vững và
phát triển, việc quản lý vốn, sử dụng tài sản ngày càng được chú trọng. Để
làm tốt việc đó, kế toán đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả đã góp phần không nhỏ vào việc theo dõi kết quả đầu ra, sử dụng hiệu
quả chi phí đầu vào cũng như việc quản lý và điều hành quá trình kinh doanh
của các doanh nghiệp dịch vụ.
Thật vậy, việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh là một vấn đề quan trọng, mang tính chất cấp thiết và không thể thiếu
đối với một doanh nghiệp. Qua quá trình cung cấp dịch vụ, sản phẩm dịch vụ
chuyển sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Qua việc
hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp có
thể theo dõi một cách chính xác, đầy đủ về toàn bộ quá trình hoạt động và kịp
thời đưa ra những quyết định kinh tế để tăng doanh số đầu ra, giảm chi phí
đầu vào, tạo ra lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ rạo ra nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nước, để thực hiện được các chính sách kinh tế -
chính trị - văn hoá. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, khi quá trình hội nhập

đang phát triển mạnh mẽ thì chất lượng của việc cung cấp các dịch vụ sẽ tạo
ra uy tín trên trường quốc tế. Chính vì những ý nghĩa quan trọng đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
5
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
1.2.1. Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
Doanh thu là một trong những yếu tố quan trọng để phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Khi được phản ánh theo lĩnh vực và khu vực kinh
doanh, doanh thu giúp cho người nhận thông tin có thể hiểu được hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng loại hoạt động và từng khu
vực, đánh giá rủi ro, mức sinh lời của doanh doanh nghiệp và đưa ra được
những nhận định đầy đủ hơn, từ đó có thể đưa ra những quyết định kinh tế
đúng đắn. Đối với doanh nghiệp, phân tích doanh thu thực hiện so với doanh
thu kế hoạch giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ và tổ
chức công tác bán hàng cũng như các công tác có liên quan.
1.2.1.1. Đặc điểm và phân loại doanh thu:
- Khái niệm doanh thu:
+ Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính), doanh
thu được định nghĩa: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm
các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
+ Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 thì
doanh thu được định nghĩa: Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động

sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba, không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
6
Luận văn tốt nghiệp
hữu nhưng không là doanh thu. Như vậy, Quyết định 15/2003 đã làm rõ hơn
về khái niệm doanh thu so với Quyết định số 149/2001.
+ Doanh thu về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo
kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của
kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất
cả 4 điều kiện sau:
• Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn;
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ;
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán;
• Xác định được các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Đặc điểm doanh thu:
Du lịch, dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu tham quan,
nghỉ ngơi, vui chơi giải trí kết hợp với các hoạt động nghiên cứu tìm kiếm cơ
hội đầu tư… của khách du lịch. Là ngành kinh doanh đặc biệt, hoạt động vừa
mang tính sản xuất vừa mang tính phục vụ văn hoá – xã hội nên kinh doanh
dịch vụ gồm nhiều hoạt động khác nhau như: hoạt động hướng dẫn du lịch,
vận tải du lịch, kinh doanh vật tư, đồ lưu niệm và các hoạt động khác. Do đó,
để phản ánh doanh thu dịch vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết doanh thu dịch vụ
đối với từng hoạt động dịch vụ này.

- Phân loại doanh thu:
+ Theo nội dung, doanh thu bao gồm:
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
7
Luận văn tốt nghiệp
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu thực hiện
công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế
toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch.
• Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được
từ việc bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn
vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty tổng công
ty tính theo giá bán nội bộ.
• Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi ngân hàng, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia; chênh lệch tỷ giá do bán ngoại tệ; thu nhập về
hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
• Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn và theo
thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu
thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá, dịch
vụ).
• Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các
nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp
đồng…
• Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển

giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận)
nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
8
Luận văn tốt nghiệp
+ Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của một doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ bao gồm:
• Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: Là toàn bộ tiền bán sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp được hưởng hoặc sẽ được hưởng
sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
• Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động
đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại.
• Doanh thu từ hoạt động khác: Là các khoản thu từ hoạt động xảy ra
không thường xuyên ngoài các khoản thu trên như thu nhập từ việc
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu được phạt, thu hồi nợ khó
đòi, thu nợ vô chủ; thu nhập quà biếu, quà tặng; các khoản thu nhập
kinh doanh của những năm trước bỏ sót; các khoản tiền thưởng của
khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm dịch vụ không
tính trong doanh thu.
+ Theo loại tiền, doanh thu bao gồm doanh thu ngoại tệ và doanh thu nội
tệ.
+ Theo đối tượng tiêu dùng thì doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ bên ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ.
+ Ngoài ra, tuỳ theo từng doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể được
phân chia theo loại hình dịch vụ, theo nơi tiêu thụ…
Dựa trên việc phân loại trên, doanh nghiệp và những người sử dụng
thông tin kế toán của doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ, hiệu quả mang lại từ các khoản đầu tư và các hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng:

Ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
Tài chính thì các tài khoản thuộc loại doanh thu bao gồm:
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
9
Luận văn tốt nghiệp
- Nhóm TK 51 – Doanh thu, có 3 tài khoản:
+ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
+ Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ;
+ Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Nhóm TK 52, có 1 tài khoản:
+ Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
- Nhóm TK 53, có 2 tài khoản:
+ Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại;
+ Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và
các khoản giảm trừ doanh thu trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ
các giao dịch và nghiệp vụ cung cấp dịch vụ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi
nhận ở đây có thể là tổng giá thành toán (với doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế
GTGT) hoặc giá bán không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ).
- Tài khoản 511 gồm các tài khoản chi tiết:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”.
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng
và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”.
+ TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”.
TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này phản ánh doanh

thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ
giữa các đơn vị chi nhánh trực thuộc cùng một công ty. Ngoài ra, tài khoản
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
10
Luận văn tốt nghiệp
này còn sử dụng để theo dõi các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như
sử dụng hàng hoá, dịch vụ vào trả lương, thưởng cho người lao động.
- Tài khoản 512 bao gồm các tài khoản chi tiết:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá;
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm;
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ;
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này phản ánh toàn
bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài
chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó
thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau.
Tài khoản 515 được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo
yêu cầu của công tác quản lý.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để theo
dõi khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng.
- Tài khoản 521 được chi tiết thành 3 tài khoản:
+ Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hoá”;
+ Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm”;
+ Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ”.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để theo dõi
doanh thu của số hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng
trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, tài khoản 512 để tính
toán doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để theo dõi

toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
11
Luận văn tốt nghiệp
đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về
người bán.
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”: Tài khoản này phản ánh các khoản thu
nhập khác phát sinh tại doanh nghiệp.
1.2.1.3. Trình tự hạch toán doanh thu:
Tuỳ theo phương pháp tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, hàng hoá khác nhau và
loại doanh thu khác nhau mà có các phương pháp và trình tự hạch toán doanh
thu nhất định.
 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ:
Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
12
TK 111, 112, 113
TK 521, 531, 532 TK 511, 512
TK 111, 112, 131, 1368
Chiết khấu
thương mại,
hàng bán bị
trả lại, giảm
giá hàng bán
ngoài thuế
TK 911
Thuế GTGT đầu ra tương ứng
TK 3331
Doanh thu

tiêu thụ theo
giá bán
không có
thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp
Kết chuyển
doanh thu thuần
Kết chuyển các
khoản giảm trừ
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2. Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
13
TK 111, 112, 131, 3388
TK 521, 531, 532 TK 511, 512
TK 111, 112, 131, 1368
Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ
doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
TK 911
Kết chuyển doanh
thu thuần

Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3. Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
14
TK 911
TK 511 TK 111, 112
TK 131
Doanh thu
theo giá bán
thu tiền ngay
(chưa thuế
GTGT)
Tổng số
tiền còn
phải thu ở
khách
hàng
Thu tiền của
khách hàng
ở các kỳ sau
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá
bán thu tiền ngay
TK 3331
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần
TK 515
TK 3387
Doanh thu
chưa thực
hiện (lợi tức

trả chậm)
Kết chuyển tiền lãi
về bán hàng trả
góp theo từng kỳ
kinh doanh
Số tiền khách hàng
thanh toán lần đầu
Luận văn tốt nghiệp
 Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính:
Sơ đồ 1.4. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
15
TK 515 TK 1112,1122
TK 1111, 1121…
TK 331
TK 911
Kết chuyển
doanh thu
hoạt động
tài chính
cuối kỳ
Lãi bán ngoại tệ
Bán ngoại tệ
TK128,228
221,222,223
Bán các chứng
khoán đầu tư
Lãi bán khoản đầu tư
TK121, 228
TK 111, 112…

Dùng lãi CP,TP mua
bổ sung CP, TP
Giá gốc
Thanh toán chứng khoán đến hạn, Bán TP…
Thu lãi tiền gửi, lãi tiền vay, lãi CP, TP
Chiết khấu thanh toán mua hàng
được hưởng
TK 221,222,223
Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn
góp liên doanh, đầu tư vào công ty con,
công ty liên kết
TK 152,156,211,627,642
Lãi chêng lệch tỷ giá
TK 111,112
Mua vật tư, hàng hoá, tài
sản, dịch vụ bằng ngoại tệ
TK 413
TK 3387
Phân bổ dần lãi vay do bán hàng trả chậm,
lãi nhận trước
Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư ngoại tệ cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5. Hạch toán thu nhập khác
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
16
TK331,334,338
TK 711 TK 3331
TK 111,112,152,131
TK 911

Kết chuyển
Thu nhập
khác cuối kỳ
Nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
Bán TS thừa, CCDC đã phân bổ hết
Thuế GTGT
phải nộp
(PPKT)
TK 111, 112…
Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế,
Thu hồi khoản nợ khó đòi đã xoá sổ
Thu các khoản nợ không xác định được chủ
TK 211,213,152
Thu quà tặng, biếu bằng tài sản
TK 333
Thu các khoản thuế phải nộp được nhà
nước miễn giảm
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
1.2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí:
- Khái niệm chi phí (theo VAS 01): Chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Trong đó:
+ Hao phí về lao động sống được gọi là những tiêu hao về cơ bắp, tinh
thần và trí tuệ mà người lao động phải bỏ ra để tạo ra sản phẩm dịch vụ. Nó
được biểu hiện thông qua các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT,
KPCĐ…
+ Hao phí về lao động vật hoá là những hao phí về vật chất như tiêu hao

nhiên liệu, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… trong quá trình tạo ra sản
phẩm dịch vụ.
- Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
17
Luận văn tốt nghiệp
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ với sản phẩm không mang hình
thái vật chất, quá trình sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là quá trình tiêu
thụ, nghĩa là các dịch vụ được thực hiện trực tiếp với khách hàng. Trong cơ
cấu giá thành, các lao vụ và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp thì đại bộ
phận là hao phí về lao động sống, về khấu hao TSCĐ, còn các hao phí về đối
tượng lao động chiếm tỷ trọng nhỏ.
Hơn nữa đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ là chỉ tính được giá
thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã thực hiện, tức là khối lượng dịch vụ
đã được coi là tiêu thụ. Do đó, kế toán chi phí phải phản ánh và giám đốc toàn
bộ hoạt động kinh doanh, các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ để tính được
giá thành sản phẩm thực tế và chỉ tiêu một cách tiết kiệm, hiệu quả. Trong
kinh doanh du lịch cũng không có bán thành phẩm hay sản phẩm dở dang như
trong các doanh nghiệp sản xuất, nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm
cuối cùng của quy trình cung ứng dịch vụ và đã được chấp nhận thanh toán.
Mỗi hoạt động kinh doanh có những đặc điểm khác nhau, thực hiện
những công việc, dịch vụ khác nhau nên cần phải lựa chọn đối tượng tính giá
thành hợp lý. Chẳng hạn như đối với hoạt động dịch vụ vận chuyển thì đối
tượng tính giá thành là hành khách vận chuyển, số Km xe chạy…; đối với
hoạt động hướng dẫn du lịch thì đối tượng tính giá thành là từng tour du
lịch…
- Phân loại chi phí:
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ chi phí hết sức đa dạng và phong
phú. Muốn quản lý chi phí một cách chặt chẽ từ đó có biện pháp tiết kiệm chi
phí, hạ thấp giá thành thì người ta phải tiến hành phân loại chi phí sao cho

vừa phù hợp với thực tiễn kinh doanh, vừa đảm bảo tính chính xác khoa học.
Các cách phân loại thường được sử dụng ở các doanh nghiệp gồm:
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
18
Luận văn tốt nghiệp
+ Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và tập hợp chi phí, các doanh
nghiệp chia chi phí thành 2 loại:
• Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí
chẳng hạn theo từng hoạt động kinh doanh cụ thể, theo từng sản
phẩm kinh doanh cụ thể.
• Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
do vậy chi phí này cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
khác nhau.
Việc phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá được
tính hợp lý của chi phí và tìm ra các biện pháp nhằm giảm chi phí gián tiếp và
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
+ Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Căn cứ vào công dụng kinh tế, địa điểm phát sinh chi phí người ta chia
thành các khoản mục khác nhau. Có 3 khoản mục sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu dùng trực tiếp cho quá trình cung ứng dịch vụ như chi phí về
nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…
• Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương,
tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
nhân viên trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
• Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến quá
trình cung ứng dịch vụ nhưng không thuộc 2 loại trên như chi phí
khấu hao TSCĐ, tiền thuê TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ…
Việc phân loại này tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố khác nhau vào quá trình cung ứng dịch vụ phục vụ

công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
+ Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng dịch vụ:
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
19
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào mối tương quan giữa chi phí và khối lượng dịch vụ tạo ra,
người ta phân chia chi phí thành:
• Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không biến đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị cụ thể thì định
phí thay đổi. Khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một
đơn vị giảm và ngược lại.
• Chi phí biến đổi (biến phí): Là chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động, biến phí cho một đơn vị thì ổn định không thay đổi.
• Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố định
phí lẫn biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc phân tích dự đoán và xác định
điểm hoà vốn, nhưng cách phân loại này chỉ mang tính chất tương đối.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
Tài khoản này phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh sản phẩm, thực hiện dịch vụ kinh doanh du lịch vận
chuyển, khách sạn...
Tài khoản 621 được chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (như
nhóm sản phẩm dịch vụ, đơn đặt hàng…)
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”:
Tài khoản 622 phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho lao động
trực tiếp thực hiện các dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản
phụ cấp có tính chất lương.
Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí
giống như TK 621 ở trên.

Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”:
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
20
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản này phản ánh chi phí cần thiết còn lại phục vụ sản xuất kinh
doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ.
- TK 627 được chi tiết thành:
+ TK 6271 “Chi phí nhân viên đơn vị”;
+ TK 6272 “Chi phí vật liệu”;
+ TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”;
+ TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”;
+ TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”;
+ TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”.
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”:
Tài khoản 154 phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng
loại sản phẩm dịch vụ…
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”:
Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn của hàng hoá, sản phẩm dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản cũng sử dụng để phản ánh giá vốn của
bất động sản đầu tư đã bán trong kỳ cùng các chi phí phát sinh trong kỳ (chi
phí khấu hao, sửa chữa, nhượng bán, chi phí thanh lý…).
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”:
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển những khoản chi phí phát
sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong kỳ.
TK 641 được chi tiết theo các khoản như: Chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”:

Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
21
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến
toàn doanh nghiệp như chi phí quản trị kinh doanh, chi phí quản lý hành
chính…
Tài khoản 642 được chi tiết theo các khoản như: chi phí vật liệu quản lý,
đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng văn phòng, chi phí nhân viên văn
phòng, cán bộ quản lý….
Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”:
Tài khoản này phản ánh chi phí và các khoản lỗ liên quan chuyển
nhượng đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay, chi phí cho vay, chi phí
góp vốn liên doanh liên kết, lỗ do chuyển nhượng chứng khoán, lỗ về mua
bán ngoại tệ…
Tài khoản 811 “Chi phí khác”:
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí khác ngoài chi phí sản xuất
kinh doanh, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài
chính.
Tài khoản 821 “chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”:
Tài khoản này phản ánh chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp bao gồm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.
Ngoài ra trong hạch toán chi phí doanh nghiệp còn sử dụng một số tài
khoản khác như TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”, TK 331 “Phải trả
người bán”…
1.2.2.3. Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán của mỗi loại chi phí được thể hiện cụ thể như sau:
 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp:
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B

22
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
TK 154
TK 632
TK 621
Mua vật liệu xuất
dùng trực tiếp
Thuế GTGT được
khấu trừ
Chi phí nguyên vật liệu
vượt trên mức bình thường
Cuối kỳ, tính và kết chuyển các
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo PP kê khai thường xuyên)
TK 133
TK 631
Cuối kỳ, tính, phân bổ và
kết chuyển chi phí NVL
(theo PP kiểm kê định kỳ)
TK 611
Trị giá NVL xuất kho thực
hiện dịch vụ (theo PP kiểm
kê định kỳ)
TK 152TK 152
Vật liệu xuất kho sử dụng trực
tiếp cho thực hiện dịch vụ
Vật liệu không sử dụng hết,
cuối kỳ nhập lại kho
23

TK111, 112, 3331
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.7. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.8. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
TK 154
TK 632
TK 622
Tiền lương, tiền công, phụ
cấp, ăn ca phải trả công
nhân trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường
Cuối kỳ, tính và kết chuyển các
chi phí nhân công trực tiếp (theo
PP kê khai thường xuyên)
TK 631
Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí NC trực tiếp
(theo PP kiểm kê định kỳ)
TK 338
Các khoản trích về BHXH,
BHYT, KPCĐ
TK 334
24
TK 627
TK 154
TK 632
TK 334, TK 338
TK 214

TK142, 242, 335
TK111, 112, 114, 331
TK 152, 153
TK 133
Chi phí nhân viên
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho thực hiện dịch vụ
Chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước
Chi phí sản xuất chung cố
định được tính thẳng vào giá
vốn (do mức SX thực tế <
mức công suất bình thường)
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí sản xuất chung (theo
PP kê khai thường xuyên)
Chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ
Thuế GTGT
khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế GTGT đầu
vào không được
khấu trừ
Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí SXC (theo PP
kiểm kê định kỳ)
TK 631
TK 111,112,152…
Các khoản thu ghi giảm chi

Luận văn tốt nghiệp
 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Sơ đồ 1.9. Hạch toán chi phí bán hàng
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
TK 641 TK 111,1388…
TK 911
TK 334, TK 338
TK 152, 153
TK 214
TK 142,242,335
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước
Chi phí khấu hao
TSCĐ
Chi phí nguyên vật liệu,
dụng cụ cho bán hàng
Chi phí nhân viên
bán hàng
Các khoản ghi giảm chi
phí bán hàng
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí bán hàng
TK 1331
Thuế GTGT
khấu trừ
Thuế GTGT
không được
khấu trừ

25

×