Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

15 xây dựng phần mềm kế toán doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và giải pháp bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.98 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị em thực tập.
Tác giả đồ án
Diệp Thị Thu Hạnh

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

1

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Học viện Tài chính,
ngoài việc nỗ lực học tập, cố gắng của bản thân, em còn may mắn được các thầy, cô
giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Hệ thống Thông tin kinh tế đã
tận tình giảng dạy, trang bị cho chúng em những kiến thức quý báu, những kinh
nghiệm nghề nghiệp bổ ích làm hành trang vững chắc để làm việc sau tốt nghiệp.
Được sự dìu dắt, hướng dẫn tận tình của thầy cô, em thấy mình dần trưởng thành
hơn. Em sẽ luôn ghi nhớ công ơn của các thầy cô – những người lái đò tận tình đưa
chúng em tới chân trời tri thức.


Trong quá trinh nghiên cứu và hoàn thành đồ án “Xây dựng phần mềm kế
toán doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư và giải pháp Bình Minh”,
em nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều người. Trước hết, em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo ThS.Nguyễn Sĩ Thiệu đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ em
trong suốt thời gian qua để hoàn thành đồ án tốt nghiệp trong thời gian thực tập. Em
xin gửi lơi cảm ơn đến tới các thầy cô giáo trong Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
đã có những bài giảng bổ ích để em có thể vận dụng tốt kiến thức chuyên môn hoàn
thành tốt đồ án tốt nghiệp và một con đường nghề nghiệp vững chắc hơn trong
tương lai.
Em cũng xin được chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong đơn
vị thực tập, đặc biệt là các anh chị thuộc Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ
phần đầu tư và giải pháp Bình Minh đã tạo điều kiện cho em được thực tập và
hướng dẫn em trong thời gian thực tập tại công ty.
Dưới góc độ một sinh viên còn thiếu sót về kinh nghiệm và kiến thức thực
tiễn, đồ án của em không thể tranh khỏi những hạn chế, sai sót. Do vậy, em rất
mong được sự đánh giá và góp ý của thầy cô khoa Hệ thống Thông tin Kinh Tế để
giúp em hoàn thiện hơn những kiến thức đã được học và vận dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Diệp Thị Thu Hạnh

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

2

Lớp: CQ53/41.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

MỤC LỤC

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

3

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

4

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CP
CSDL
CKTM
HTTT

GTGT
KH
HBTL
TK

Cổ phân
Cơ sở dữ liệu
Chiết khấu thương mại
Hệ thống thông tin
Hóa đơn
Giá trị gia tăng
Khách hàng
Hàng bán trả lại
Tài khoản

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

5

Lớp: CQ53/41.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Quản lý doanh thu bán hàng là hoạt động vô cùng quan trọng trong quá
trình xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp. Nó giúp cho công tác kế toán
và công tác quản lý của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, thông tin được xử
lý một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời, giảm bớt được thời gian và tiền
bạc. Việc xây dựng đúng và chính xác hệ thống quản lý doanh thu bán hàng còn
giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đánh giá được tình hình hoạt động kinh
doanh từ đó có thể kịp thời đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn.
Qua việc khảo sát hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Công ty Cổ phần
đầu tư và giải pháp Bình Minh, em nhận thấy Công ty CP đầu tư và giải pháp
Bình Minh là công ty chuyên bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác,
các loại vật liệu xây dựng…. việc quản lý các mặt hàng và doanh thu có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Hệ thống quản lý bán hàng ở
công ty mặc dù đã được tin học hóa, nhưng do khối lượng hàng hóa lớn, đòi hỏi
cần có một phần mềm tin học có khả năng quản lý một cách chính xác, thống
nhất, cung cấp báo cáo, thông tin một cách kịp thời cho những người sử dụng
và quản trị hệ thống.
Xuất phát từ thực trạng quản lý doanh thu bán hàng tại Công ty CP đầu tư
và giải pháp Bình Minh nên em đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm kế
toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP đầu tư và giải pháp Bình Minh” làm đề
tài tốt nghiệp.
II.

-

Mục tiêu
Hiểu rõ các nghiệp vụ kế toán, các chứng từ, sổ sách, báo cáo trong công tác

-

kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
Xây dựng một phần mềm kế toán Doanh thu bán hàng cung cấp thông tin
một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, phục vụ tốt quá tình quản lý hàng hóa,

-

phục vụ tốt cho bộ phận bán hàng.
Tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên tại công ty: Hệ thống máy tính tại công
ty, con người trong hệ thống kế toán.

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

6

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

Giúp công ty nâng cao doanh thu, tiết kiệm chi phí nhờ giảm bớt đội ngũ


nhân viên, giảm thiểu sai sót có thể xảy ra trong quá tình hạch toán.
III. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào công tác kế toán bán hàng
tại Công ty CP đầu tư và giải pháp Bình Minh.
IV. Phạm vị nghiên cứu
Trong kế toán bán hàng có ba mảng: Kế toán tổng hợp doanh thu bán
hàng, kế toán tổng hợp chi phí bán hàng, kế toán tập hợp xác định kết quả kinh
doanh. Do quá trình tham gia thực tập tại công ty tương đối ngắn nên em gói
gọn nghiên cứu đề tài trong phạm vi kế toán Doanh thu bán hàng.
Phần mềm được xây dựng dựa trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
2017 và ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở C#.Net.
V. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các thông tin của công ty
bằng các phương pháp phỏng vấn, điều tra, ghi chép, quan sát và hỏi ý kiến
chuyên gia.
Phương pháp so sánh đối chiếu: So sánh lý thuyết được học và thực tế
tại công ty.
Phương pháp phân tích thiết kế: Từ các nghiệp vụ kế toán của công ty,
tiến hành phân tích và thiết kế để xây dựng phần mềm phù hợp.
Các phương pháp phân tích khác: Phân tích từ trên xuống, phân tích
từ dưới lên, kết hợp phân tích từ trên cuống và từ dưới lên.
VI. Kết cấu đồ án

Đề tài: “Xây dựng phần mềm kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty
CP đầu tư và giải pháp Bình Minh”
Đồ án ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục đồ án gồm có 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận xây dựng phần mềm kế toán Doanh thu bán
hàng.
Chương II: Thực trạng hệ thống thông tin kế toán Doanh thu bán hàng tại
Công ty CP đầu tư và giải pháp Binh Minh.

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

7

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

Chương III: Xây dựng phần mềm kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty
CP đầu tư và giải pháp Bình Minh.

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

8

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
DOANH THU BÁN HÀNG TRONG DOAN NGHIỆP
Cơ sở lý luận về xây dựng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, các thành phần và yêu cầu của phần mềm kế toán trong
1.1.

doanh nghiệp
1.1.1.1.
Khái niệm phần mêm kế toán trong doanh nghiệp
HTTT là tập hợp các nguồn lực, công cụ được tổ chức thành một thể thống
nhất để thực hiện quá trình xử lý thông tin. Quá trình xử lý thông tin bao gồm: thu
nhận thông tin, lưu trữ thông tin, xử lý thông tin và truyền tin.
HTTT KT là một phần của HTTT được hiểu là một tập hợp các nguồn lực
( con người, thủ tục), công cụ (phần cứng, phần mềm), được thiết kế nhằm thu thập,
lưu trữ, xử lý các dữ liệu kinh tế - tài chính và các dữ liệu khác nhằm cung cấp
thông tin KT cho các đối tượng sử dụng thông qua các báo cáo KT.
Phần mềm kế toán: la một hệ thống thông tin được tổ chức dưới dạng một
chương trình máy tính (Computer Program). Người dùng phần mềm kế toán, cụ thể
là các kế toán viên, thủ kho, quản lý, CEO,… nhập số liệu đầu vào là các hóa đơn,
chứng từ kế toán,… Dựa vào các cấu trúc, câu lệnh, quy trình tự động có sẵn, phần
mêm kế toán sữ xử lý dữ liệu đầu vào và xuất ra các báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán quản trị và các báo cáo thống kế phân tích tài chính khách cho người dùng theo
quy định hiện hành, giúp họ tết kiệm thời gian và chi phí nhất có thể.
Điều kiện áp dụng phần mềm kế toán:
-

Đảm bảo điều kiện kỹ thuật
Lựa chọn phần mêm phù hợp với hoạt động của đơn vị, trang bị hệ


thống thiết bị về tin học phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ tin học của
các bộ quản lý, đội ngũ nhân viên kế toán.
Tổ chức trang bị và sử dụng các thiết bị lưu trữ an toàn cho hệ thống,
bố trí và vận hành theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo điều kiện về con ngươi và tổ chức bộ máy kế toán

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

9

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

Lựa chọn, tổ chức đào tạo cán bộ kế toán có đủ trình độ chuyên môn
nghiệp vụ kế toán và tin học.
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các khâu công việc.
Quy định rõ trách nhiệm, yêu cầu bảo mật dữ liệu trên máy tính, chức
năng, nhiệm vụ của từng người sử dụng trong hệ thống, ban hành quy chế quản lý
dữ liệu, quy định chức năng, quyền hàn của từng nhân viên, quy định danh mục
thông tin không được phép lưu chuyển.
- Đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán
Đối với các đơn vị dự toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng
hợp thì cần chỉ đạo cho các đơn vị dự toán cấp dưới sử dụng phần mềm kế toán sao
cho thuận tiện trong việc kết nối thông tin, số liệu báo cáo.
1.1.1.2.


Đặc điểm của phần mềm kế toán
Phần mềm kế toán là một công cụ ghi chép, lưu giữ, tính toán, tổng hợp trên

cơ sở các dữ liệu đầu vào là các chứng từ để đưa ra các thông tin đầu ra theo yêu
cầu. Chứng tư gồm các chứng từ do doanh nghiệp lập và các chứng từ từ bên ngoài.
Đầu ra của phần mềm kế toán là các báo cáo và các sổ sách liên quan.
So với kế toán thủ công phải ghi chép vào các sổ sách trung gian để đưa ra
các báo cáo cuối kì, phần mềm kế toán kết xuất thông tin đầu ra trực tiếp từ CSDL,
chính là các chứng từ đầu vào, đồng thời cùng với các báo cáo, các sổ kế toán cũng
chính là đầu ra của hệ thống.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính la công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định.
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng
phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
1.1.1.3. Các thành phần của phần mềm kế toán trong doanh nghiệp

Một thành phần kế toán thường có các thành phần sau:
- Cơ sở dữ liệu (Database): Cung cấp cấu trúc để lưu trữ dữ liệu. Một CSDL
chứa các Table, View và các mối quan hệ giữa các bảng.

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

10

Lớp: CQ53/41.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

- Menu: Được thiết kế hợp lý sẽ giúp cho con người dung nhanh chóng biết
cách sử dụng và thao tác chương tình thuận tiện hơn.
- Form: Dùng để chứa các đối tượng khác tỏng một lớp ứng dụng nào đó.
Mỗi Form khi thực hiện sẽ tạo một màn hình giao diện cho người dung.
Các Form của một PMKT được chia thành:
• Form nhập dữ liệu
• Form để thực hiên các thao tác xem, sửa, xóa
• Form để in báo cáo
-

Report: Chứa các thông tin được kết xuất từ các bảng CSDL, bảng trung gian và

-

được hiển thị ra máy in, màn hình tùy theo yêu cầu người dùng.
Query (truy vấn): Là một công cụ tìm kiếm thông tin nhanh từ các bảng dữ liệu.
1.1.1.4. Các yêu câu của phần mềm kế toán trong doanh nghiệp
1. Đơn giản và dễ sử dụng

Một trong những yêu cầu tiên quyết của phần mềm kế toán hiện nay là thiết
kế đơn gian, dễ sử dụng. Phần mềm có giao diện thân thiện, dễ dàng sử dụng. Phần
mềm có giao diện thân thiện, dễ dàng sử dụng sẽ được ưu tiên lựa chọn. Nhân viên
kế toán ngày càng được thời gian tìm hiêu, tiếp cận phần mềm. Phần mềm kế toán
ngày càng được thiết kế thân thiện và dễ sử dụng như những chức năng của hệ điều

hành mà bạn vốn sử dụng lâu nay. Các biểu tượng hoặc hình ảnh minh họa này càng
trực quan hơn, thanh công cụ, hệ thống màn hình chính thiết kế theo hình cây với
phân nhóm chức năng rõ ràng. Đặc biệt, người dùng không đào tạo quá lâu mà có
thể sử sụng ngay sau khi tự cài đặt nhờ tài liệu hướng dẫn dễ hiểu.
2. Đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ kế toán cơ bản và quản trị
Dù quy mô nhỏ hay lớn, các doanh nghiệp đêu mong muốn phần mềm kế
toán không chỉ đầy đủ các nghiệp vụ cơ bản từ quản lý hóa đơn đến báo cáo thuế và
còn cung cấp nhiều tính năng giúp ích hơn cho công tác quản trị như đáp ứng hách
toán theo đặc thù của sản phẩm hay hoạt động kinh doanh của công ty, hệ thống báo
cáo phân tích đa chiều và nhiều chỉ tiêu. Một phần mềm tốt không chỉ dừng lại
những phân hệ cơ bản như: Kế toán vốn bằng tiền, Mua hàng, Bán hàng, Hàng tồn
kho, Kế toán tổng hợp và Tài sản cố định; mà phần mềm cho phép mở rộng hoặc
tích hợp các nhu cầu của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại hoặc tương lại khi có
nhu cầu như: Quản lý nhân sự - Tiền lương, quản lý chiết khấu hoặc khuyến mãi…..

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

11

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp
3.

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

Luôn cập nhật thông tư
Theo khảo sát từ cộng đồng kế toán, vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong


phần mềm kế toán thông dụng hiện nay là khả năng cập nhật thông tư chính sách
mới. Phần mềm với việc được cập nhật thường xuyên này, nhân viên kế toán sẽ
không còn những nỗi lo về sự thay đổi của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Tại thơi điểm hiện tại, phần mềm phải đáp ứng tốt các yêu cầu của Thông tư số
103/2005/TT-BTC của BTC ban hành ngày 24/11/2015 về “Hướng dẫn tiêu chuẩn
và điều kiện của PMKT”.
4. Giá cả phù hợp và dịch vụ hậu mãi
Đối với tùng loại hình doanh nghiệp việc lựa chọn một phần mềm thích hợp
để hỗ trợ công tác tài chính cần chú ý đến tính tương xưng của bài toán và phần
mềm, nhiều khi chú trọng vào giá thấp chưa hẳn đã là lựa chọn tốt. Ngoai vấn đề
giá, doanh nghiệp cần chú ý đánh giá chất lượng của phần mềm, vì nhiều khi trong
quá trình sử dụng mới phát sinh các tình huống cần xử lý mà ngay những ngày đầu
khi sử dụng phần mềm không lường trước được.
1.1.2. Sự cần thiết phải phát triển phần mềm kế toán trong doanh nghiệp
Kế toán là bộ phận duy trì và phát triển các mối liên kết trong doanh nghiệp,
điều tiết các hoạt động kinh doanh. Mọi bộ phận trong doanh nghiệp đều liên quan
đến kế toán, từ khâu kinh doanh đến hành chính nhân sự.
Kế toán còn là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý các khoản thu – chi dựa trên
việc lập các kế hoạch, sổ sách báo cáo hàng ngày. Đồng thời cung cấp thông tin, là
cơ sở để người quản lý đưa ra những quyết định phù hợp với chiến lược kinh doanh.
Do đó, nếu thông tin mà kế toán đưa ra không chính xác, bị sai lệch thi sẽ dẫn tới
việc hoạch định kinh doanh của nhà quản lý sẽ không phù hợp, thậm chí gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như trước đây, kế
toán tốn rất nhiều thời gian để hoàn thành công việc và thường xảy ra sai sót trong
quá tình thực hiện, thì nay với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán thì người sử dụng có
thể giảm tối đa thời gian lãng pphis vào việc chỉnh sửa dữ liệu, sổ sách, báo cáo từ
vài ngày xuống chỉ còn vài phút.
Mặt khác, công tác kế toán thủ công đòi hỏi cần nhiều nhân sự làm kế toán.
Trong khi phần mềm kế toán do tự động hóa hoàn toàn các công đoạn lưu trữ, tính


Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

12

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

toán, tìm kiếm và kết xuất báo cáo nên tiết kiệm được nhân sự và thời gian, chính
điều này đã góp phần tiết kiệm chi phí đáng kể cho doanh nghiệp.
So với việc dung nhiều nhân sự để ghi chép hoạch toán hàng ngày, phân
-

mềm kế toán có thể:
Sản xuất tư liệu tự động nhanh chóng và chính xác hóa đơn, ghi chú tín dụng, đơn

-

đặt hàng, báo cáo in ấn và các tài liệu biên chế đều được thực hiện tự động.
Độ chính xác cao: Các chương trình kế toán có độ chính xác cao và hiếm khi gây
ra lỗi. Sai sót duy nhất doanh nghiệp có thể gặp phải là do nhập dữ liệu và thông tin

-

sai lệch từ ban đầu.
Update thông tin các hồ sơ kế toán được tự động cập nhật và số dư tài khoản sẽ luôn
luôn được cập nhập kịp thời.

Việc cập nhật về chế độ kế toán hiện hành kịp thời cho doanh nghiệp
Vì vậy, việc phát triển một phần mềm kế toán trong doanh nghiệp là thực sự
cần thiết: giúp tiết kiệm thời gian, cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời, phân
tích, tổng hợp tình hình tài chính một cách chính xác, đưa ra những rủi ro tiềm ẩm
cho nhà quản lý, tiết liệm chi phí, tối ưu quy trình quản lý doanh nghiệp, từ đó giúp
nhà quản lý đưa ra quyết định chiến lược kinh doanh nhanh chóng, chính xác.
1.1.3. Quy trình xây dựng phần mềm kế toán
 Giai đoạn 1: Khảo sát hiện trạng và lập kế hoạch
Khảo sát hệ thống là bước khởi đầu của tiến trình xây dựng phần mềm kế
toán là tìm hiểu yêu cầu nghiệp vụ và nhu cầu phát triển phần mềm, trên cơ sở đó
hình thành nên kế hoạch xây dựng phần mềm kế toán. Nhà phát triển phải xây dựng
một kế hoạch thực hiện dự án bao gồm mục tiêu, yêu cầu, phạm vi và các hạn chế

của dự án, đồng thời đưa ra các đánh giá về tính khả thi của dự án.
Mục tiêu của giai đoạn này tập trung giải quyết các vấn đề sau:
 Hiểu được nghiệp vụ, chuyên môn, môi trường hoạt động chi phối đến quá trình xử
lý thông tin.
 Xác định được các chức năng nhiệm vụ mục tiêu cần đạt được của hệ thống.
 Định ra giải pháp phân tích, thiết kế sơ bộ và xem xét tính khả thi của chúng.
 Trên cơ sở các thông tin khảo sát được, người thiết kế phải đánh giá, xác định được
yêu cầu, quy tắc ràng buộc của phần mềm mình xây dựng sẽ đạt được và lập ra kế
hoạch thực hiện cụ thẻ.
Nội dung khảo sát bao gồm:
 Tìm hiểu môi trường xã hội, kinh tế và kỹ thuật của hệ thống.

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

13

Lớp: CQ53/41.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

 Nghiên cứu cơ cấu tổ chức của hệ thống.
 Xác định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong hệ thống hiện

tại.
 Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ, chứng từ, quy định, sổ sách….
 Thu thập các quy tắc quản lý bao gồm văn bản luật, các quy định,…. Chi phối đến
quý trình xử lý thông tin.
 Nghiên cứu các chu trình lưu chuển và xử lý thông tin của hệ thống.
 Thống kê các phương tiện, công cụ được sử dụng trong hệ thống.
 Thu thập và nghiên cứu các yêu cầu về thông tin, quy tắc xử lý nghiệp vụ, yêu cầu
của người dùng, các đánh giá về hệ thống, các nguyện vọng và kế hoạch phát triển.
 Đánh giá hiện trạng và đề ra các giải pháp thực hiện sơ bộ.

Phương pháp khảo sát:
 Thu thập tài liệu: tìm hiểu, tổng hợp các thông tin từ các tài liệu, sổ sách được sử

dụng trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của hệ thống cũ.
 Quan sát và theo dõi: để hiểu rõ hơn về quy định làm việc của hệ thống. Từ đó rút ra

các kết luận có tính thuyết phục và khoa học.
 Phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp các cá nhân tham gia hoạt động trong hệ thống cũng
như các cá nhân liên quan tới hệ thống.
 Phiếu điều tra.
 Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống


Phân tích là công việc đề làm sáng tỏ các mục tiêu và yêu cầu chi tiết của hệ
thống nhằm tối đa hóa lợi ích của hệ thống trong việc phục vụ các mục tiêu kinh
doanh hay mục tiêu quản lý của khách hàng.
Nội dung của giai đoạn này la đi sâu vào tìm hiểu chi tiết, bản chất của phần
mềm cần xây dựng. Trên cơ sở các thông tin từ bước khảo sát, người phát triển tiến
hàng xây dựng mô hình hệ thống và đề ra các giải pháp thiết kế sơ bộ. Các bước
-

phân tích bao gồm:
Xác định các dữ liệu nghiệp vụ của hệ thống cần lưu trữ và xử lý như chứng từ, sổ

-

sách, báo cáo…
Xác định các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống.
Xác định quy trình nghiệp vụ hoạt động của hệ thống.
Xác định các dữ liệu và chức năng hoạt động trong tương lai của nghiệp vụ hoạt

-

động của hệ thống.
Các ràng buộc quan hệ giữa hệ thống về môi trường.
Xây dựng mô hình diễn tả hệ thống về chức năng:

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

14

Lớp: CQ53/41.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

-

+ Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống
+ Biểu đồ phân cấp chức năng
+ Biểu đồ luồng dữ liệu
+ Ma trận thực thể chức năng
+ Tài liệu đặc tả chức năng
- Xây dựng mô hình diễn tả hệ thống về dữ liệu:
+ Mô hình thực thể liên kế
+ Mô hình dữ liệu quan hệ
Xây dựng mô hình về các ràng buộc và mối quan hệ của HTTT mới cần phát triển

-

với môi trường.
Phác họa giải pháp thiết kế băng cách lựa chọn và mô tả chung một giải pháp thiết

-

kế thích hợp.
Sau khi xác định đầy đủ các yêu câu về hệ thống, tiến hàng lập tài liệu phân tích hệ
thống.
 Giai đoạn 3: Thiết kế hệ thống


Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin
để đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên. Dựa trên các kết quả phân tích, người phát
triển tiến hành thiết kế hệ thống, trong đó xác định cấu trúc và cách thức làm việc
của hệ thống để đáp ứng các yêu cầu về nghiệp vụ, các yêu cầu của người dùng.

-

Thiết kế hệ thống bao gồm các công việc sau:

Thiết kế kiến trúc hệ thống.
Mục tiêu của giai đoạn này là đi xây dựng sơ đồ kiến trúc hệ thống, đây là sơ đồ
phân cấp có dạng hình cây hoặc dạng đồ thị có các đỉnh ở nhiều mức khác nhau bao

-

gồm các modul lồng nhau, trong đó mỗi đỉnh của sơ đồ là một hệ thống con.
Nhằm xác định kiến trúc hệ thống (SA- Systems Architecture), trong đó bao gồm

-

các hệ thống con, các hệ thống con có mối liên hệ với nhau.
Mỗi hệ thống con được chia thành hai phần: phần thực hiện thủ công va phần thực

-

hiện bằng máy tính.
SA là hình ảnh logic về hệ thống cần xây dựng có hướng tới các kĩ thuật thực hiện.
Sơ đồ SA thường được biểu diễn dưới dạng các đồ thị có hướng, tỏng đó mỗi đỉnh
của đồ thị là một hệ con, mỗi cung mô tả việc trao đổi thông tin hoặc lời gọi của hệ
con này tới hệ con kia.


Thiết kế CSDL hệ thống:
Thiết kế CSDL là quá trình chuyển các đặc tả dữ liệu logic thành đặc tả
dữ liệu vật lý để lưu dữ liệu, nghĩa là quá trình chuyển mô hình quan hệ thành lược

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

15

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

đồ dữ liệu vật lý. Việc thiết kế CSDL dựa trện mô hình quan hệ và phụ thuộc vào
cấu trúc dữ liệu lưu giữ thực sự trên bộ nhớ ngoài máy tính.
Nội dung của buốc này bao gồm
- Phi chuẩn hóa lược đồ CSDL quan hệ:

+ Bổ sung các trường hợp thuộc tính phụ thuộc cho mỗi quan hệ trong
lược đồ CSDL quan hệ.
+ Gộp các quan hệ có liên kết 1:N với nhau thành một quan hệ nếu thấy
cần thiết.
-

Thiết kế trường: Trường là một thuộc tính của một bảng trong mô hình quan hệ, mỗi
trường được đặc trưng bởi tên, kiểu, miền giá trị… Các bước thiết kế trường:
+ Chọn kiểu dữ liệu

+ Xác định trường tính toán
+ Xác định trường làm khóa chính và định dạng giá trị cho trường khóa
chính.
+ Xác định tính toàn vẹn dữ liệu: Mục đích là để đảm bảo các giá trị được
nhập vào tương ứng là đúng đắn ( Chọn giá trị ngầm định, xác định khuôn dạng dữ
liệu, xác định các giới hạn dữ liệu, xác định tính toán toàn vẹn tham chiếu, xác định

-

ràng buộc giá trị rỗng)
Thiết kế file vật lý: Mỗi bảng dữ liệu trong mô hình quan hệ đượ chuyển thành một
bảng đặc tả thiết kế như sau: Tên trường, Kiểu dữ liệu, Kích thước dữ liệu, Khuôn
dạng, Ràng buộc, Mô tả.
 Thiết kế cấu trúc xử lý của các mô đun chương trình:
Dựa trên tài liệu đặc tả chức năng và kết quả thiết kế kiến trúc hệ

-

thống, mỗi mô đun chương trinh được mô tả chi tiết xử lý bao gồm có:
Thông tin đầu vào: Bao gồm các dữ liệu cần xử lý và các điều kiện ràng buộc đối

-

với dữ liệu đầu vào.
Sơ đồ giải thuật xử lý: Mô tả chi tiết quy trình hoạt động xử lý dữ liệu của mỗi mô

-

đun, được diễn tả bằng sơ đồ khối hoặc ngôn ngữ giả mã.
Thông tin đầu ra: Mô tả dạng thông tin thể hiện kết quả sau xử lý và các điều kiện

ràng buộc đối với dữ liệu đầu ra.
 Thiết kế giao diện chương trình
Bao gồm thiết kế các thành phần sau:

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

16

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

-

Thiết kế các mẫu biểu (Form) như biểu mẫu chương trình chính các mẫu biểu mức

-

con.
Thiết kế thực đơn (Menu) chương trình cho các mẫu biểu
Thiết kế các mẫu báo cáo (Report)
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dự liệu, cấu trúc
file tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được
xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn
tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển
thành chương tình và cấu trúc hệ thống.
 Giai đoạn 4: Xây dựng phần mềm

Đây là giai đoạn nhằm xây dựng hệ thống theo các thiết kế đã xác định. Giai
đoạn này chính là việc tạo một project.
Trước hết cần chọn các công cụ tin học để xây dựng phần mềm kế toán. Cần
xác định được dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào? Ngôn ngữ lập tình nào? Công cụ
tạo báo cáo nào?
Bước tiếp theo là triển khai xây dựng phần mềm kế toán. Các công việc để
xây dựng phần mềm như sau:
a. Tạo các cơ sở dữ liệu:
Việc tạo cơ sở dữ liệu bao gồm các công việc:
Thiết kế CSDL: Xác định mục đích sử dụng của CSDL, xác định các bảng
và các View cần thiết cho CSDL, xác định mối quan hệ trên các bảng và View. Sauk
hi thiết kế xong, tiếp tục tinh chỉnh nó trước khi xây dựng các Form và Report để
tránh tình trạng phải làm lại từ đầu.
Phân tích nguồn dữ liệu: Từ các yêu cầu của dữ liệu để cung cấp thông tin
cho hệ thống, người ta nhóm các yêu cầu vào các bảng. Nguyên tắc nhóm dữ liệu
vào bảng là:
+ Dựa vào đặc tính của bảng: Mỗi bảng chỉ có thể chứa thông tin của một
tập hợp các đối tượng cùng loại.
+ Dựa vào các nhóm ứng dụng: Mỗi bộ phận ứng dụng sẽ sử dụng một số
bảng nhất định, do đó các bảng trong CSDL có thể không được thiết kế tối ưu mà
phải dựa trên đặc thù của người sử dụng thông tin trên bảng. Nếu muốn kết hợp hài
hòa, cả lý thuyết và thực tế trong kho nhóm dữ liệu vào bảng, ta phải thêm một
công đoạn là tạo các Query hoặc View để khống chế người dùng.

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

17

Lớp: CQ53/41.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

Thông tin trên bảng thể hiện trên trường và bản ghi, trong đó mỗi trường sẽ
ghi một thuộc tính của đối tượng, mỗi bản ghi chứa thông tin của một đối tượng.
Số lượng bảng cần thiết có thể có nhiều hợn loại đối tượng quản lý nếu cần.
b. Tạo các lớp:
Việc tạo lớp nhằm sử dụng tốt tính kế thừa và đóng gói các đối tượng. Có
rất nhiều các đối tượng được sử dụng chung ở nhiều chỗ trong ứng dụng. Khi đó
nên tạo các lớp là các đối tượng được sử dụng nhiều lần để giảm công sức thiết kế
đối tượng mà vẫn có hiệu quả tốt.
c. Tạo màn hình giao diện
Giao diện phải được thiết kế phân cấp, bao gồm:
+ Màn hình giao diện chính (cửa sổ giao tiếp): Là màn hình xuất hiện ngay
sau khi khởi động chương trình. Màn hình này có thể là 1 Form hay một cửa sổ tự
định nghĩa.
+ Các form được gọi từ cửa sổ giao tiếp: Thường là các form liên quan đến
một nhóm tác vụ của người dùng;
+ Các form ở cấp thấp thực hiện một tác vụ cụ thể.
d. Tạo các truy vấn, view và các báo cáo

Các truy vấn, báo cáo là các thông tin mà hệ thống phải cung cấp để trả lại
người dùng dựa trên các bảng trong CSDL của mình hay trong các CSDL từ xa.
Đa số các truy vấn, view và báo cáo được hiển thị ngay trên màn hình hay
máy in.
e. Tạo code

Viết code cho phần mềm là một khâu quan trọng nhất nhưng lại bị giấu đi

với người dùng. Khi đánh giá một chương tình, đây là nơi phải xem xét đầu tiên.
Thậm chí code còn là chỗ để ngươi dùng bắt lỗi như là trợ giúp theo ngữ cảnh.
 Giai đoạn 5: Kiểm thử
Sau khi được xây dựng, phần mềm cần được thử nghiệm để xác định các lỗi
tiềm ẩn và đưa ra các giải pháp khắc phục trước khi triển khai trong thực tế. Việc
kiểm tra toàn bộ chương tình thực hiện bằng cách chạy thử chúng với một bộ dữ
liệu giả định có tính đặc trưng sau đó đối chiếu với yêu cầu để tìm ra các lỗi. Các lỗi
có thể gặp bao gồm:
• Lỗi không đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ làm cho hệ thống hoạt động không
như mong muốn.

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

18

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

Lỗi xảy ra bên trong của hệ thống như lỗi lập trình, lỗi thiết kế….
 Các phương pháp kiểm thử:
 Cách 1: Chạy thử phần mềm, sử dụng bộ số liệu có sẵn rồi đối chiếu với kết quả đã


-

xem có khớp không.

Ưu điểm: Bộ dữ liệu sẵn có rất thuận tiện trong việc kiểm tra. Khi đó sẽ giảm được

chi phí kiểm thử.
- Nhược điểm: Không kiểm tra được hết các nghiệp vụ trong chương trình.

Cách 2: Sử dụng bộ dữ liệu giả định của tester.
- Ưu điểm: Bao quát hết tất cả các nghiệp vụ, chính và đầy đủ các module của
chương trình.
- Nhược điểm: Khó và tốn kém. Người kiểm thử phải hiểu rõ cả 2 phân nghiệp vụ và
kế toán.

-

Giai đoạn 6:Triển khai va đào tạo
- Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống
- Cài đặt phần mềm.
Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi dữ

-

liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống.
Đưa vào vận hành.
Huấn luyện cho người dùng biết cách sử dụng phần mềm. Đảm bảo cho sản phẩm



phần mềm được hoạt động theo đúng nguyên tắc đã thiết kế theo sự thỏa thuận của
hai phía – người dùng và nhà cung cấp.
 Giai đoạn 7: Bảo hảnh, bảo trì
Bảo hành là thời gian nhà phát triển chịu trách nhiệm sửa chữa phần mêm từ

khi phần mềm được mua bởi người sử dụng. Nhưng nhà phát triển chỉ có trách
nhiệm trong thời gian bảo hành đó với những lỗi do phần mềm.
Bảo trì là việc duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp để đảm bảo phần mềm kế toán
duy trì được điều kiện làm việc của người dùng, đảm bảo kỹ thuật bất kể phần mềm

-

có hỏng học. Đây là dịch vụ mất phí.
1.1.4. Công cụ thực hiện tin học hóa phần mềm kế toán trong doanh nghiệp
1.1.4.1.
Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu
Khái niệm CSDL: là tập hợp các dữ liệu có liên quan đến nhau chứa thông tin về
một tổ chức nào đó, được lưu trữ trên các thiết bị nhớ thứ cấp để đáp ứng nhu cầu

-

khai thác thông tin của nhiều người sử dụng với các mục đích khác nhau.
Khái niệm Hệ quản trị CSDL: là một hệ thống phần mềm được thiết kế để quản trị
một cơ sở dữ liệu. Các thao tác quản trị gồm: tạo mới, lưu trữ, sửa, xóa và tim kiếm
thông tin trong một cơ sở dữ liệu.

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

19

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

Một số hệ quản trị CSDL thường dùng:
 Hệ quản trị CSDL SQL Server thường được sử dụng phố biến với các hệ


thống vừa và nhỏ.
Ưu điểm: CSDL cao, tốc độ ổn đỉnh. Dễ sử dụng, dễ theo dõi. Cung cấp một hệ

thống các hàm tiện ích mạnh.
 Nhược điểm: Chỉ thích hợp trên các hệ điều hành Windows
 Hệ quản trị CSDL Visual FoxPro được sử dụng cho các hệ thống có quy mô nhỏ.
 Ưu điểm: Visual Foxpro hỗ trợ về lập trình hướng đối tượng, hỗ tợ khả năng thiết kế
giao diện trực quan; dễ dàng tổ chức CSDL, định nghĩa các nguyên tắc áp dụng cho
CSDL và xây dựng chương trình ứng dụng cho phép nhanh chóng kiến tạo các biểu
mẫu, vấn tin, báo biểu dựa vào bộ công cụ thiết kế giao diện đồ họa; dễ tách ứng
dụng thành nhiều module nên khá dễ dàng trong việc nâng cấp, sửa đổi.
 Nhược điểm: Tuy nhiên Visual Foxpro cũng có những hạn ché như bảo mật kém,
không an toàn và không thuận tiện khi chạy trên môi trường mạng. Visual Foxpro
version trước 9 sẽ không hỗ trợ trực tiếp mã Unicode.
 Hệ quản trị CSDL tự do nguồn mở MySQL phổ biển và rất được ưa
chuộng.
 Ưu điểm: Tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên
nhiều HĐH cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh.
 Nhược điểm: Độ tin cậy không cao là do mã nguồn mở, yêu cầu một hệ thống bảo

mật cao.
 Đối với hệ thống có quy mô lớn thi thường sử dụng hệ quản tị CSDL Oracle.
 Ưu điểm: Đối với các doanh nghiệp, Oracle thực sự là một hệ quản tị CSDL tuyệt
vời vì có tính bảo mật cao, tính an toàn của dữ liệu cao, dễ dàng bảo trì và nâng cấp,

cơ chế quyền hạn rõ ràng, ổn định.
 Nhược điểm: Giá đầu tư cao, cần máy cấu hình mạnh, cài đặt và thiết lập khó; độ
phức tạp cao, quản trị rất khó, cần người giỏi vê Công nghệ thông tin mới có thể
quản trị được.
 Đối cới các hệ thống có quy mô nhỏ thường sử dụng hệ quản trị CSDL Microsoft
Acess.
 Ưu điểm: Nhỏ gọn, cài đặt dễ dàng, phù hợp với các ứng dụng quy mô nhỏ.
 Nhược điểm: Hạn chế số người dùng (số người cùng truy cập vào CSDL). Hạn chế

vê kích thước cơ sở dữ liệu (<2GB). Hạn chế về tổng số module trong một ứng

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

20

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

dụng. Kích thước dữ liệu càng lớn, độ ổn định càng giảm. Không hỗ trợ truy cập từ
xa qua mạng.
1.1.4.2. Ngôn ngữ lập trình
Khái niệm:
Ngôn ngữ lập trình là một hệ thống được ký hiệu hóa để miêu tả những
tính toán (qua máy tính) trong một dạng mà cả con người và máy đều có thể đọc và
hiểu được. Con người kiến tạo ra các chương trình máy tính nhờ ngôn ngữ lập trình.
Hay nói cách khác, ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ dùng để viết các chương trình

cho máy tính.
Một ngôn ngữ lập trình phải thỏa mãn được hai điều kiện cơ bản sau:
+ Nó phải dễ hiểu và dễ sử dụng đối với người lập trình, để cho con người
có thể dùng nó giải quyết các bài toán khác.
+ Nó phải miêu tả một cách đầy đủ và rõ ràng các tiến trình để có thể chạy
được trên các máy tính khác.
Ngôn ngữ lập trình có thể chia thành 3 loại chính:
Ngôn ngữ máy: Ngôn ngữ máy (mã máy) là ngôn ngữ mà máy tính có thể
trực tiếp hiểu và thực hiện được. Các ngôn ngữ khác muốn thực hiện đều phải qua
chương trình dịch để dịch ra ngôn ngữ máy. Mỗi máy tính đều có ngôn ngữ máy của
nó.
 Ưu điểm: Cho phép khai thác triệt để, tối ưu khả năng của máy tính; không mất thời
gian để dịch như khi viết bằng ngôn ngữ khác.
 Nhược điểm: Không thuận lợi cho người lập trình khi viết chương trình; khó nhớ và
phải dùng nhiều câu lệnh để diễn tả chi tiết các thao tác của thuật toán.
Ngôn ngữ trung gian: Là ngôn ngữ kết hợp giữa ngôn ngữ máy và ngôn
ngữ thuật toán để thể hiện các lệnh.
 Ưu điển: Dễ viết hơn ngôn ngữ máy/
 Nhược điểm: Câu lệnh vẫn còn phức tạp, khó nhớ; Chương trình viết bằng ngôn

ngữ trung gian muốn máy tính hiểu và thực hiện được thì phải dịch ra ngôn ngữ
máy bằng chương trình dịch/
Ngôn ngữ thuật toán: Là ngôn ngữ gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên, ít phụ
thuộc vào loại máy. Đây là ngôn ngữ thích hợp với đa số người lập trình.
 Ưu điểm: Chương trình viết ngắn gọn, dễ hiều, dễ nâng cấp.
 Nhược điểm: Mất nhiều thời gian để dịch ra ngôn ngữ máy.
Một số ngôn ngữ lập trình thường dùng hiện nay:

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh


21

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

Ngôn ngữ lập trình Foxpro: Là ngôn ngữ lập trình trong hệ quản trị cơ sở
dữ liệu Visual Foxpro, hỗ trợ lập trình hướng đối tượng, hỗ trợ khả năng thiết kế các
giao diện trực quan. Tuy nhiên Foxpro có một số hạn chế như tính bảo mặt không
cao và không thuận tiện khi chạy trên môi trường mạng.
Ngôn ngữ lập trình C++: Là một ngôn ngữ lập trinh web, đây là dạng ngôn
ngữ đa mẫu hình tự do có kiểu tĩnh và hỗ trợ lập trình thủ tục, dữ liệu trừu tượng,
lập trình hướng đối tượng và lập trình đa hình với các lĩnh vực ứng dụng bao gồm
các hệ thống phần mềm, phần mềm ứng dụng và các phần mềm giải trí.
Ngôn ngữ lập trình C#: Là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, được
phát triển bởi Microsoft, mạnh mẽ và mềm dẻo. C# cũng được sử dụng cho phát
triển các ứng dụng thương mại, ứng dụng web và các phần mềm quản lý dùng trong
các tổ chức, doanh nghiệp.
Ngôn ngữ lập tình Java: Là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng,
chương trình được viết bằng ngôn ngữ Java có thể chạy trên bất kì hệ thống nào có
cài máy ảo Java. Ngôn ngữ lập trình Java hỗ trợ mạnh có việc phát triển các ứng
dụng thương mại, ứng dụng web và các ứng dụng trên các thiết bị di động, không
dây.
Ngôn ngữ lập trình PHP: Ngôn ngữ tốc độ cao với bộ nhớ đếm, tăng cương
với mã phiên dịch plug-in, dễ nhúng vào các trang [HTML] đặc biệt phù hợp để
phát triển Web.
Các công cụ tạo báo cáo

Khái niệm:
Là các chương trình trợ giúp người lập trình lập báo cáo (Report) cho phần

1.1.4.3.

mềm xây dựng – một tài liệu chứa các thông tin được đưa ra từ chương tình ứng
dụng, chứa các thông tin kết xuất từ các bảng cơ sở dữ liệu và được hiển thị ra máy

-

in hoặc màn hình.

Các công cụ tạo báo cáo thường có đặc điểm:
Thông qua các giao diện được hỗ trợ sẵn trong hệ thống giúp người quản lí dễ dàng

-

in ấn các báo cáo cần thiết đưa ra giấy.
Báo cáo được cấu tạo bao gồm nhiều dòng, nhiều cột nhưng do khổ giấy in có giới
hạn nên các báo cáo thường được thiết kế gồm ít và nhiều dòng.

Một số công cuj tạo báo cáo:

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

22

Lớp: CQ53/41.02



Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

Hệ quản trị CSDL của Visual Foxpro: Trong ngôn ngữ lập tình Visual Foxpro có
tích hợp sẵn công cụ để tạo báo cáo. Nó hỗ trợ người lập trình tạo báo cáo theo hai
cách:
+ Tạo báo cáo bằng Report Wizard: Đây là công cụ hỗ trợ tạo báo cáo
khá thuận lợi và nhanh chóng, cách thực hiện khá đơn giản.
+ Tạo báo cáo bằng Report Designer: Giúp người lập trình tự thiết kế báo

-

cáo từ đầu theo ý tưởng của mình, phù hợp với từng điều kiên hoàn cảnh.
Crystal Report: Đâu là một công cụ tạo báo cáo được sử dụng phổ biến hiện nay,
hỗ trợ hầu hết các ngôn ngữ lập trình. Crystal Report có thể thực hiện việc tạo báo
cáo một cách độc lập hoặc được tính hợp vào một số ngôn ngữ lập trình hiện nay
(.NET). Crystal Report hỗ trợ các chức năng in ấn, kết xuất sang các định dạnh khác

-

như Excel.
Report Viewer: Là một công cụ hỗ trợ tiện dụng của bộ thư viện.NET của
Microsoft. Công cụ này hỗ trợ xuất ra các báo cáo dựa trện dữ liệu có sẵn trong hệ

-

thống.
Zoho Report: Nhiều doanh nghiệp mới thành lập có thể không có kinh phí ban đầu

có được tất cả mọi thứ họ muốn khi lần đầu tiên bắt đầu. Zoho Report sẽ giúp bạn

-

tiết kiệm tiền và vẫn có một báo cáo chuyên nghiệp.
Element WordPro: Với Elenment WordPro bạn có thể tạo các báo cáo, thư từ, sơ yếu
lý lịc, bản fax… một cách nhanh chóng và dễ dàng. Element WordPro hỗ trợ tất cả

-

định dạnh tài liệu hàng đầu: PDF, DOC (MSWord), DOCX (MSWord 2007).
Report Designer: Công cụ này được tích hợp cùng với bộ cài đặt DevExpress. Sử
dụng như một phần mềm biệt lập, tuy nhiên có thể kết nối với các nguồn dữ liệu
cho phép có thể thiết kế báo cáo một cách uyển chuyển, linh hoạt.
1.2.
Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp sản
xuất
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
a. Bán hàng và doanh thu bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

23

Lớp: CQ53/41.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu

Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hoạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiên thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ,….
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thus au khi trừ đi các
khoản làm giảm tổng doanh thu bán hàng.
Các loại doanh thu: Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh bao
gồm:
+ Doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.
Khi hoạch toán doanh thu và thu nhập khác lưu ý các quy định sau:
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận theo
quy định tại chuẩn mực “ Doanh thu và thu nhập khác”.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
Trong trường hợp hàng hóa dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa, dịch vụ tương
tự về bản chất thì không được ghi nhận doanh thu.
Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, từng
sản phẩm… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu
thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm.. để phục vụ

cho cung cấp thông tin kế toán quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
b. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để
tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ
doanh thu phải được hạch toán, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế
toán phù hợp, nhằm cung cấp thông tin kế toán để lập Báo cáo tài chính.
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

=

Tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

24

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

Lớp: CQ53/41.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Sỹ Thiệu


+ Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trư cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: Hàng
kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bêm mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
c. Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị gia
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
1.2.2. Những lưu ý khi hạch toán doanh thu
a. Điều ddienj ghi nhận doanh thu (theo VAS 14)
Các khoản bán hàng được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn
-

cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

-

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng

-


hóa hoặc quyền sở hữu hàng hóa/
Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
Doanh thu đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ việ giao dịch bán

-

hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b. Nguyên tắc xác định doanh thu
+ Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận
doanh thu, nếu không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
+ Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa haowcj dịch
vụ tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.

Sv: Diệp Thị Thu Hạnh

25

Lớp: CQ53/41.02


×