Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

17 kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty CP TMDVKT quang nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.67 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP thương mại dịch vụ kỹ thuật Quang Nam”
là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em dựa trên số liệu thực tế của
Công ty CP thương mại dịch vụ kỹ thuật Quang Nam & dưới sự hướng dẫn
giúp đỡ của thầy giáo T.S Nguyễn Tuấn Anh. Nếu có sai sót gì em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn
Đào Thị Phương Mai

SV: Đào Thị Phương Mai

i

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Đào Thị Phương Mai

ii

CQ53/21.19



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Từ viết tắt
CPTMDVKT
BHXH

BHYT
KPCĐ
CCDC
CPSX
TK
CP NVLTT
CPNCTT
CPSXC
TSCĐ
NVL
GTGT
KKTX
KKĐK
ĐVT
BPSX
NK, PNK
XK, PXK
KC
NKC

SV: Đào Thị Phương Mai

Nghĩa của từ viết tắt
Cổ phần thương mại dịch vụ kỹ thuật
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Tài khoản

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Đơn vị tính
Bộ phận sản xuất
Nhập kho, phiếu nhập kho
Xuất kho, phiếu xuất kho
Kết chuyển
Nhật ký chung

iii

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp......................................15
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung.............................................17
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
toàn doanh nghiệp theo PP KKTX..................................................................19
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm toàn
DN theo PP KKĐK..........................................................................................20


SV: Đào Thị Phương Mai

iv

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Màn hình giao diện phần mềm.........................................................43
Hình 2.2 Phiếu xuất kho..................................................................................47
Hình 2.3 Màn hình Phiếu xuất kho..................................................................48
Sổ Cái khoản 621............................................................................................47
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)...................58
Hình 2.4 Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ.......................................................58
Hình 2.5 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.........................................................59
Sổ chi tiết TK 154............................................................................................58

SV: Đào Thị Phương Mai

v

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập để hòa nhịp
chung với nền kinh thế giới. Đó là bước ngoặt lớn đưa nền kinh tế Việt
Nam đi lên và cũng là những thách thức đặt ra đối với các doanh nghiệp
trong nước. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải đáp ứng
tốt nhu cầu thị trường, hay nói cách khác các doanh nghiệp phải tuân thủ
đồng thời các quy luật cung cầu, quy luật giá trị và đặc biệt là quy luật cạnh
tranh trên thị trường. Để sản phẩm của mình có thể đứng vững trên thị
trường, doanh nghiệp phải thúc đẩy công tác nghiên cứu thị trường, thay
đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ
giá thành. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp phải sử dụng và quản lý
chi phí sản xuất một cách có hiệu quả, phải hạch toán chính xác, đầy đủ,
kịp thời các chi phí sản xuất bỏ ra để tính chính xác giá thành sản phẩm. Từ
đó có những biện pháp giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh trên
thị trường.
Làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sẽ giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác để từ đó xác
định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp
những thông tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đưa ra
những biện pháp chiến lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu
quả, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó công
tác quản lý chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm được coi là nhiệm
vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá
thành sản phẩm trong công tác hạch toán kế toán và quản lý doanh nghiệp
nên trong quá trình thực tập tại Công ty CP TMDVKT Quang Nam em lựa
SV: Đào Thị Phương Mai

1


CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty
CP TMDVKT Quang Nam ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng & mục đích nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công

tác kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm của Công ty CP
TMDVKT Quang Nam. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm làm rõ
tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành
sản phẩm tại công ty, thấy được những mặt công ty đã làm được và chưa làm
được, từ đó đề xuất một số giải pháp kiến nghị góp phần hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Phòng kế toán tại Công ty CP TMDVKT
Quang Nam.
- Phạm vi về thời gian: từ ngày 01/12/2018 đến ngày 31/12/2018
- Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã
khảo sát thu thập tại Công ty CP TMDVKT Quang Nam trong quá trình thực
tập tại đơn vị.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng: đề tài nghiên cứu được đặt trong
mối quan hệ với đề tài khác để thấy được đặc điểm và mối quan hệ của nó.
- Phương pháp thống kê kinh tế: sử dụng phương pháp thống kê để xử
lý dữ liệu và số liệu sau đó đưa ra kết luận phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

- Phương pháp hạch toán kế toán: sử dụng các chứng từ, sổ sách, các
báo cáo, ghi chép về kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp để làm căn cứ cho bài báo cáo.
- Phương pháp so sánh: các số liệu được so sách đối chiếu qua các
năm để thấy được sự biến động, từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Đào Thị Phương Mai

2

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Phương pháp phân tích: từ các số liệu, dữ liệu đã thu thập tiến hành
phân tích để đưa ra kết luận từ đó định hướng những giải pháp, kiến nghị cho
doanh nghiệp.
5. Đóng góp của chuyên đề
Hoàn thiện về kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm của công
ty.
6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán Chi phí sản xuất & tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán Chi phí sản xuất & tính giá thành
sản phẩm tại Công ty CP TMDVKT Quang Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán Chi phí sản xuất & tính

giá thành sản phẩm tại Công ty CP TMDVKT Quang Nam.
Vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại Học viện Tài chính, kết
hợp với thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành
sản phẩm thu nhận được tại Công ty CP TMDVKT Quang Nam, cùng với
sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Tuấn Anh và các anh chị phòng
Kế toán tại Công ty, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Do
thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên luận văn của
em không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đánh
giá, nhận xét và chỉ bảo trực tiếp của Tiến sĩ Nguyễn Tuấn Anh, các thầy,
cô và các anh chị phòng kế toán để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đào Thị Phương Mai

3

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái quát chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm
• CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ,

dịch vụ trong một kỳ nhất định.
• Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một
khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các
bộ phận phân xưởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
sản phẩm.
- Tập hợp và phân bố từng loại CPSX theo đúng đối tượng bằng
phương pháp thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kĩ thuật dự đoán
chi phí nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn
để góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu, nhân
công... và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài
SV: Đào Thị Phương Mai

4

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong quá trình sản xuất để
đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, kết quả từng phần
cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng sản phẩm, từng hợp đồng, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời cho các hợp đồng
đến hạn. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng
hợp đồng từng bộ phận, tổ, đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời
lập các báo cáo về CPSX và giá thành, cung cấp chính xác kịp thời các thông
tin hữu ích về CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp.
1.2 Nội dung cơ bản của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.2.1 Các nguyên tắc cơ bản & chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán
tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
Trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam có: chuẩn mực kế toán số 01
“chuẩn mực chung”, chuẩn mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình”
và chuẩn mức kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, chuẩn mực kế toán số 16 “chi
phí đi vay” chi phối trực tiếp đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất & giá thành
1.2.2.1.

Phân loại chi phí sản xuất

SV: Đào Thị Phương Mai


5

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo
khoản mục)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba khoản
mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải
trả, các khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân
trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật
liệu, Chi phí dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài,
Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu
tố chi phí)
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán
chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5 yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao
gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất

kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về
tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tiền lương của người lao động.

SV: Đào Thị Phương Mai

6

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu
hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các
đối tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành: chi phí trực
tiếp & chi phí gián tiếp.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành: chi phí cơ
bản & chi phí chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối

lượng hoạt động
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành: chi phí biến đổi (biến phí),
chi phí cố định (định phí), chi phí hỗn hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành: chi phí sản
xuất & chi phí ngoài sản xuất.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Theo cơ sở số liệu & thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế
hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
SV: Đào Thị Phương Mai

7

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và
xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được
trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
Theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành sản xuất được chia thành hai loại
sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất
hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
Ngoài những cách phân loại trên, trong công tác quản trị doanh
nghiệp còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi
phí chi tiết hơn:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ).
- Giá thành sản xuất theo biến phí.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
1.2.3 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất & đối tượng tính giá
thành
1.2.3.1.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

• Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để
tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc
xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí

SV: Đào Thị Phương Mai

8

CQ53/21.19



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
(phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu
chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
• Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh,
quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
1.2.3.2. Đối tượng tính giá thành
• Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công viêc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
• Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất) : sản xuất hàng loạt
hay đơn chiếc.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: quy trình công nghệ sản xuất
đơn giản hay phức tạp.
- Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ hạch toán.
• Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản
phẩm, công việc, đơn đặt hàng hoàn thành, cũng có thể vừa là thành phẩm
vừa là bán thành phẩm, có thể là từng hạng mục công trình….
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất & đối tượng
tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất & đối tượng tính giá thành giống
nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất theo đó & cùng phục vụ cho vông tác quản lý, phân tích & kiểm tra
SV: Đào Thị Phương Mai


9

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa 2 khái niệm này vẫn có sự khác
nhau nhất định.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới
hạn tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tổ chức kế toán chi tiết chi
phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí & cung cấp tài liệu cho
việc tính giá thành sản xuất theo đối tượng tính giá thành.
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của
chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
Đây là căn cứ để kế toán mở phiếu tính giá thành (Bảng tính giá thành) sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ được sản xuất đã hoàn thành.
- Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất chỉ liên quan đến một đối tượng tính giá thành, lại có nhiều trường hợp
một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tính giá
thành & ngược lại.
1.2.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp trực tiếp
- Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác
định.
Phương pháp phân bổ gián tiếp
- Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức
ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được.

- Theo phương pháp này, phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung
cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chon tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng
chịu chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
SV: Đào Thị Phương Mai

10

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Chi phí phân bổ cho
đối tượng i

=

Đại lượng tiêu chuẩn phân
bổ của đối tượng i


x Hệ số phân bổ

1.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.5.1.


Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên

vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,…sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ.


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác

định theo công thức:
Chi phí
NVLTT thực tế
phát sinh trong
kỳ

=

Trị giá
NVLTT
còn lại
đầu kỳ


+

Trị giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ

-

Trị giá
NVLTT
còn lại
cuối kỳ

-

Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)

• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên
thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà
không thể tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ
gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ được sử dụng có thể là: Chi phí định mức, Chi
phí kế hoạch, Khối lượng sản phẩm sản xuất,…
• Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là: Hóa đơn mua hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu đề nghị xuất vật
tư, Phiếu xuất kho,Thẻ kho,…
SV: Đào Thị Phương Mai


11

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
• Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo quyết định 48 áp dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, kế toán sử dụng TK1541 - chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.

SV: Đào Thị Phương Mai

12

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 621

TK 152 (611)
(1)

TK 152 (611)
(3a)
(4)


(3b)
TK 133

TK154(631)
(5)

TK 111, 112,
331
(2)

TK 632
(6)

Chú giải sơ đồ:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau,
ghi như nghiệp vụ 1)
(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư
(5): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVLTT
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường

SV: Đào Thị Phương Mai

13

CQ53/21.19



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.5.2.

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

• Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
• Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên
nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong
trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được
tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: Chi
phí tiền lương định mức, Giờ công định mức, Khối lượng sản phẩm sản xuất
ra,…
• Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công
trực tiếp là: Bảng phân bổ tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tổng
hợp thanh toán tiền lương,…
• Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622– chi
phí nhân công trực tiếp.

SV: Đào Thị Phương Mai

14

CQ53/21.19



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622
(1)

TK 154 (631)
(3)

TK 632

TK 338
(2)

(4)

Chú giải sơ đồ:
(1) Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất
(2) Các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ.
(3) Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT.
(4) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
1.2.5.3.

Kế toán chi phí sản xuất chung

• Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục

vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất.
• Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng,
đội sản xuất, quản lý chi tiết theo tường yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản
xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.


Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến

cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc
sản xuất. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường
SV: Đào Thị Phương Mai

15

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
• Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
• Chứng từ thường sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất chung là :
Hóa đơn mua hàng, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ và trích khấu
hao TSCĐ,….



Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK

1544 - chi phí sản xuất chung.

SV: Đào Thị Phương Mai

16

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338

TK 627
(1)

TK 154 (631)
(6)

TK 152
TK 632

(2)
(7)


TK 153, 242
(3)
TK 214
(4)

TK 111, 112, 141,331
(5)

Chú giải sơ đồ:
(1) Chi phí nhân viên
(2) Chi phí vật liệu
(3) Chi phí công cụ dụng cụ
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(6) Chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ

SV: Đào Thị Phương Mai

17

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
(7) Chi phí sản xuất chung dưới mức công suất không được tính vào giá
thành sản phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán.
1.2.5.4.

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp


• Cuối kỳ kế toán, chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các loại chi phí này để tập hợp
chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp.
• Tùy thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê
định kỳ mà tài khoản kế toán sử dụng có sự khác nhau: TK 1545 hoặc TK
631.

SV: Đào Thị Phương Mai

18

CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản
phẩm toàn doanh nghiệp theo PP KKTX

TK152, 153

TK621

TK154

TK155
Giá thành sản xuất


Kết chuyển

TK liên quan

CPNVLTT
TK133

TK157
Zsp XK gửi bán

TK622

TK632
Kết chuyển

TK334

CPNCTT

Zsp sản xuất giao
Bán ngay

TK627
Kết chuyển
CPSXC

SV: Đào Thị Phương Mai

19


CQ53/21.19


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
toàn DN theo PP KKĐK

TK631

TK154
TK611,111,
112,331

Kết chuyển

TK621
Tập hợp

CPDĐK
K/c CPNVLTT

CPNVLTT
TK214

TK632
Kết chuyển
CPDDCK


K/c Zsp HTTK

TK627
Tập hợp

TK154

K/c CPSXC

CPSXC
TK334,338

TK622

Tập hợp

K/c CPNCTT

CPNCTT

SV: Đào Thị Phương Mai

20

CQ53/21.19


×