Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

14 NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY ODA CHO dự án ĐƯỜNG ô tô tân vũ LẠCH HUYỆN ,TP hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 75 trang )

MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao thông vận tải giữ vai tṛò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đất nước, nhất là
trong thời kì hiện nay. Với nhiệm vụ chủ yếu của mình, ngành GTVT đáp ứng
mọi nhu cầu đi lại, giao lưu của nhân dân và vận chuyển hàng hoá trong quá
trình lưu thông, đáp ứng mọi nhu cầu về đời sống vật chất – tinh thần của
nhân dân.
Ngành giao thông vận tải đóng một vai trò quan trọng bảo đảm tái sản
xuất của các ngành khác, từ việc vận chuyển nguyên nhiên liệu của các vùng
miền trong cả nước và giao thương cả với quốc tế. Chính trong quá trình vận
tải của mình đã góp phần tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm của các ngành
khác:
- Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ, tham gia vào việc cung ứng
vật tư kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản
phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra
liên tục và bình thường. Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân
dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện.
- Các mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ
mạng lưới giao thông vận tải. Vì thế, những nơi nằm gần các tuyến vận tải lớn
hoặc các đầu mối giao thông vận tải cũng là những nơi tập trung các ngành
sản xuất, dịch vụ và dân cư. Nhờ hoàn thiện kỹ thuật, mở rộng cự li vận tải,
tăng tốc độ vận chuyển mà các vùng xa xôi về mặt địa lí cũng trở nên gần.
Những tiến bộ của ngành vận tải đã có tác động to lớn làm thay đổi sự phân
bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới.
- Ngành giao thông vận tải phát triển góp phần thúc đẩy hoạt động kinh


tế, văn hoá ở những vùng núi xa xôi, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế,

2


tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo nên mối giao lưu kinh
tế giữa các nước trên thế giới.
Vai trò của ODA vơi phát triên giao thông vận tải
Tầm quan trọng của ODA trong phát triển giao thông vận tải ở các nước
đang và kém phát triển là không thể phủ nhận. Trong khi các nước đang phát
triển đa phần là trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng nên thông qua ODA các
nước có thêm nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn hạn hẹp trong nước để tạo
sức bật cho giao thông vận tải. Với đặc điểm của ngành giao thông vận tải,
ODA đối với giao thông vận tải càng có vai trò đặc biệt quan trọng và khác so
với các ngành khác.
Cải thiện giao thông vận tải ở nước nhận hỗ trợ: Đối với các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, ODA giúp nước nhận hỗ trợ có
điều kiện tốt hơn để xây dựng những công trình đòi hỏi vốn lớn, mức sinh lời
thấp như đường xá, cầu, cảng, sân bay… Những dự án này có ý nghĩa kinh tế
- xã hội lớn, tạo điều kiện thu hút cùng một lúc cả hai nguồn vốn ODA và vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho công cuộc phát triển kinh tế. Theo báo
cáo của Ngân hàng thế giới, từ năm 1971 đến năm 1974, tại Philippin có tới
60% tổng vốn vay ODA được chi cho phát triển cơ sở hạ tầng; ở Thái Lan,
Singapore, Indonesia nhiều công trình hạ tầng kinh tế - xã hội như sân bay,
bến cảng, đường cao tốc, mang tầm cỡ quốc gia đã được xây dựng bằng
nguồn vốn ODA. Một số nước khác như Nhật Bản, Hàn Quốc trước đây cũng
dựa vào nguồn vốn ODA để hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng trong đó có
giao thông vận tải.
Tiếp nhận khoa học công nghệ mới, hiện đại: Nguồn ODA cung cấp cho
các nước nhận viên trợ thông qua sự trợ giúp bằng vật tư, thiết bị, chuyển giao

công nghệ, chuyển giao tri thức dưới các hình hức hỗ trợ không hoàn lại hoặc
cho vay ƣu đãi. Vì thế nguồn ODA là một trong những nguồn quan trọng sử

3


dụng cho các mục tiêu ưu tiên của công tác xây dựng và phát triển kinh tế xã
hội trong đó có lĩnh vực cơ sở hạ tầng GTVT. Qua đó tạo môi trường điều
kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn khác.
Nâng cao năng lực, trình độ quản lý của nguồn nhân lực trong lĩnh vực
giao thông vận tải: với số lượng không nhỏ các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng
cường năng lực, thông qua đó nhiều cán bộ của ngành giao thông vận tải được
đào tạo, đào tạo lại. Trình độ ngoại ngữ, trình độ chuyên môn thông qua các
dự án hỗ trợ kỹ thuật được nâng cao.
Nâng cao vị thế của ngành giao thông vận tải cũng như vị thế của nước
tiếp nhận: Lượng vốn ODA dành cho các nước tiếp nhận ngày càng cao càng
chứng tỏ được độ tin cậy của cộng đồng quốc tế đối với nƣớc nhận hỗ trợ. Và
thông qua các nước cung cấp ODA, nước nhận hỗ trợ có thêm nhiều cơ hội
mới để tham gia vào các tổ chức quốc tế. Như vậy, nước hỗ trợ đóng vai trò là
cầu nối giữa nước nhận hỗ trợ và các tổ chức quốc tế.
Như vậy, với đặc điểm của ngành giao thông vận tải, ODA là nguồn vốn
rất phù hợp để đầu tư, phát triển ngành vì giao thông vận tải trải dài trên diện
rộng, là lĩnh vực ít sinh lợi nhuận, thời gian đầu tư dài…
-Đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện nằm trên trục giao thông quan trọng từ đảo
Cát Hải đi qua bán đảo Đình Vũ vào thành phố Hải Phòng theo qui hoạch
chung của thành phố Hải Phòng đồng thời nối liền cảng cửa ngõ Lạch Huyện
với hệ thống đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và Quốc lộ 5. Điểm đầu
của dự án nằm tại nút giao Tân Vũ, thuộc dự án đường cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng, điểm cuối là điểm tiếp giáp với hàng rào cảng cửa ngõ Lạch Huyện.
-Dự án đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện là một trong hai hợp phần

chính của Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cảng Lạch Huyện, cảng cửa ngõ
quốc tế, tương lai sẽ là cảng trung chuyển quốc tế đầu tiên của miền Bắc Việt

4


Nam. Đối với toàn khu vực, Dự án được xây dựng, kết nối trực tiếp với
đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, QL5, QL18, đường cao tốc Nội Bài - Hạ
Long, trong tương lai sẽ tạo thành mạng giao thông hoàn chỉnh phục vụ việc
vận tải hàng hóa ra cảng của khu vực tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh.
Với tính cấp thiết của vấn đề này, em lựa chọn đề tài: NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY ODA CHO DỰ ÁN ĐƯỜNG Ô TÔ
TÂN VŨ-LẠCH HUYỆN ,TP. HẢI PHÒNG
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm nhưng mục đích cơ bản sau:
Nghiên cứu lý luận và thực trạng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức của Nhật Bản cho dự án : Dự án đường ô tô Tân Vũ-Lạch
Huyện,TP.Hải Phòng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
trong việc sử dụng ODA để thực hiện dự án : Dự án đường ô tô Tân VũLạch Huyện,TP.Hải Phòng

-

Phạm vi nghiên cứu là công tác sử dụng ODA của dự án: Dự án đường ô tô
Tân Vũ-Lạc Huyện TP.Hải Phòng
+Không gian nghiên cứu : Quận Hải An và Huyện Cát Hải, TP. Hải Phòng.
+Thời gian:2011-2017


4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác –
Lê nin, trong quá trình thực hiện luận văn đã sử dụng kết hợp các phương
pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp, phân tích, kết hợp những kết quả
thống kê với việc vận dụng lý luận để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.

5


5. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN ODA
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG Ô TÔ TÂN VŨLẠCH HUYỆN,TP HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG Ô
TÔ TÂN VŨ-LẠCH HUYỆN,TP HẢI PHÒNG

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
1.1 Tổng quan về nguồn vốn ODA
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ODA
1.1.1.1. Khái niệm về ODA
ODA là chữ viết tắt của Official Development Asistance nghĩa là Hỗ trợ
phát triển chính thức hay Viện trợ phát triển chính thức.

Theo Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD): “ Nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức là những nguồn tài chính do các Chính phủ hoặc các tổ chức
liên chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế và phúc lợi cho quốc gia đó”.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “ Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là
một bộ phận của tài chính phát triển chính thức, trong đó các khoản vay cần
đạt ít nhất 25% yếu tố cho không ”.
Theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16-03-2016 của Chính phủ
Việt Nam: “ Hỗ trợ phát triển chính thức được hiểu là hoạt động hợp tác phát
triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương
và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Nhiều tài liệu nghiên cứu, học giả… có những quan điểm khác nhau về ODA
nhưng các quan điểm ấy đều dẫn đến một khái niệm: “ODA được hiểu là
nguồn tài trợ ưu đãi của một hay nhiều quốc gia hoặc các tổ chức tài chính
quốc tế ( WB, ADB…), các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ
chức phi chính phủ ( NGO ), các tổ chức liên Chính phủ cung cấp cho một

7


quốc gia nào đó ( thường là nước kém hoặc đang phát triển ) nhằm hỗ trợ và
thúc đẩy việc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội”
1.1.1.2. Đặc điểm của ODA
Thứ nhất, ODA có tính ưu đãi cao
Lãi suất ưu đãi: Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp,
mức lãi suất này tùy thuộc vào từng nhà tài trợ, từng nước nhưng thường các
khoản vay ODA có mức lãi suất dưới 3%/năm
-


Thời gian vay dài: gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, các khoản vay ODA có
thời hạn vay dài, như các khoản vay của Ngân hàng thế giới (WB) là 40 năm,

-

Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là 32 năm..
Thời gian ân hạn: đối với ODA, thời gian từ khi vay đến khi phải trả vốn gốc
đầu tiên tương đối dài, thông thường dao từ 7 đến 10 năm tùy từng khoan vay.
Ví dụ: 10 năm đối với khoản vay của Nhật Bản và WB, 8 năm đối với ADB..
Ngoài ra, nguồn vốn ODA còn có một số ưu đãi khác như: có thể giãn
nợ, giảm nợ và đặc biệt ODA khác với các khoản vay khác là không phải thực
hiện các khoản thế chấp. Đây là những ưu đãi dành cho nước vay. Tính ưu đãi
của ODA còn thể hiện ở chõ nó chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm
phát triển, vì mục tiêu phát triển.
Thứ hai, ODA thường đi kèm với các điều kiện ràng buộc.
Nhìn chung, các nước viện trợ ODA đều có chính sách riêng và những
quy định ràng buộc khác nhau đối với nước tiếp nhận. Họ vừa muốn đạt được
ảnh hưởng về chính trị, vừa muốn thu một số lợi nhuận từ việc yêu cầu nước
tiếp nhận viện trợ phải mua máy móc, thiết bị, hàng hóa hay dịch vụ của họ,
thuê các chuyên gia tư vấn thiết kế của họ.
ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hay gián tiếp. Những điều kiện ràng
buộc này có thể là ràng buộc một phần, cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về
kinh tế, xã hội và thậm chí cả ràng buộc về chính trị.

8


Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh nặng nợ
ODA là nguồn vốn có nước ưu đãi nhưng không phải vì vậy mà nó
không để lại gánh nặng nợ nần. Sự ưu đãi của ODA chỉ làm cho mức nợ nần

giảm xuống và thời gian trả nợ dài ra. Gánh nặng nợ của ODA thường xuất
hiện sau một thời gian dài.
Vấn đề khó khăn là ở chỗ ODA không được đầu tư trực tiếp cho sản
xuất mà là phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục
là những lĩnh vực phi sản xuất vật chất nên hiệu quả nó mang lại cho nền kinh
tế là gián tiếp, có tính chất hỗ trợ cho các ngành sản xuất trong nước. Trong
khi đó, số nợ ODA thì lại tồn tại và trực tiếp thêm vào gánh nặng nợ của nước
tiếp nhận. Do đó việc phối hợp sử dụng vốn ODA với các nguồn vốn khác là
cực kỳ quan trọng nhằm tăng cường khả năng trả nợ, đồng thời vẫn đảm bảo
phát triển kinh tế xã hội.
phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2

Phân loại ODA.
Các nước hỗ trợ đầu tư vốn ODA thường đầu tư dưới nhiều hình thức
khác nhau và đa dạng, cụ thể ODA được phân chia dưới các dạng như sau:
1.1.2.1 Theo hình thức cung cấp
-

Viện trợ không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA mà nước tiếp

nhận vốn không có nghĩa vụ hoàn trả lại cho nhà tài trợ.
ưu

đãi

Viện trợ có hoàn lại: là các khoản cho vay ưu đãi với các điều kiện
về

lãi


suất,

thời

gian

ân

hạn



thời

gian

trả

nợ

Tài trợ hỗn hợp: gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần cho
vay
1.1.2.2 Theo phương thức cung cấp

9


- ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA, nghĩa là ODA sẽ
được xác định cho các dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật,

viện trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi.
- ODA hỗ trợ chi dự án: không gắn với các dự án đầu tư cụ thể như: hỗ
trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ…
- ODA hỗ trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát nào đó, trong một thời gian xác định. Thường là gắn với nhiều dự án chi
tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể.
1.1.2.3 Theo nhà tài trợ
-

ODA song phương: Là các khoản viện trợ chính thức từ nước này cho nước
kia (nước phát triển cho các nước đang hoặc kém phát triển) thông qua Hiệp
định được ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phương: Là các khoản viện trợ chính thức của một số tổ chức
tài chính quốc tế (IMF, WB…) và khu vực (ADB, EU…) hoặc các tổ chức
phát triển của Liên hợp quốc như: Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
(UNDP), quỹ nhi dồng Liên hợp quốc (UNICEF),…cho các nước đang hoặc
kém phát triển.
1.1.2.4 Theo mục đích

-

Hỗ trợ cơ bản: là các khoản ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ chính
của các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và
bảo về môi trường, thường là các khoản vay ưu đãi.

-

Hỗ trợ kỹ thuật: là các khoản tài trợ dành cho chuyển gia tri thức, chuyển giao
công nghệ, phát triển năng lực, phát triển thể chế, nghiên cứu đầu tư các
chương trình, dự án, phát triển nguồn nhân lực… Thường là các khoản viện

trợ không hoàn lại.

10


1.1.2.5
-

Theo điều kiện ràng buộc

ODA không ràng buộc: nước tiếp nhận vốn không phải chịu bất cứ ràng buộc
nào của nhà tài trợ.

-

ODA có ràng buộc: nước tiếp nhận vốn phải chịu một số ràng buộc nào đó
như ràng buộc nguồn sử dụng hoặc ràng buộc mục đích sử dụng.

-

ODA hỗn hợp: một phần có những ràng buộc, một phần không có ràng buộc

-

1.1.3 Vai trò nguồn vốn ODA
1.1.3.1 Vai trò của ODA với nước nhận viện trợ
Thứ nhất, ODA giúp bổ sung nguồn vốn trong nước.
Đối với những nước nhận đầu tư thuộc diện nước đang và kém phát triển, các
khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện của ODA là nguồn tài chính quan
trọng, giữ vai trò bổ sung trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA là

nguồn vốn giúp các nước nghèo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho
ngân sách Nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là cho vay với thời hạn
dài 10 – 30 năm, lãi suất thấp từ 0.25% - 2.5%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với
điều kiện cho vay ưu đãi như vậy thì Chính phủ các nước đang phát triển mới
có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như điện,
đường xá, thủy lợi và hạ tầng xã hội như văn hóa, giáo dục, y tế. Những cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là
điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước nghèo.
Thứ hai, ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận
viện trợ tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển

-

nguồn nhân lực.
Dù cho các nước tài trợ không muốn chuyển giao những công nghệ
cao nhưng trên thực tế vẫn có những công nghệ cao được chuyển giao, làm
tăng thêm tiềm lực khoa học công nghệ cho các nước tiếp nhận. Khả năng này
thường được chuyển giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều loại hình
khác nhau và gắn với các dự án khác nhau, như các dự án về huấn luyện đào
tạo chuyên môn, các dự án cung cấp thiết bị vật liệu độc lập,… Bên cạnh đó,
11


ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường. Một lượng lớn ODA được các nước tài trợ và các nước tiếp nhận ưu
tiên dành cho đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo, nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả của lĩnh vực này. Mặt khác, một lượng lớn ODA cũng được
các nước tiếp nhận dùng để đầu tư vào các lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khỏe
cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế mà các nước đang phát
triển cải thiện được chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.

Thứ ba, ODA giúp các nước nhận viện trợ hoàn thiện được cơ cấu
kinh tế.
-

Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không
tránh khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
ngày một gia tăng là tình trạng phổ biến. Vì vậy, ODA là nguồn bổ sung ngoại
tệ và làm mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước đang phát triển. Đặc
biệt là các khoản trợ cấp của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) có chức năng lành
mạnh hóa cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
Bên cạnh đó, việc chuyển các chính sách kinh tế đóng vai trò trung tâm sang
chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển
kinh tế tư nhân cần phải có một lượng vốn, do đó cần có hỗ trợ ODA từ các
nước cho.
Thứ tư, ODA giúp tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI
và tạo điều kiện để đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm

-

phát triển.
ODA được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực cho đầu tư tư nhân. Ở
những quốc gia có cơ chế quản lý tốt, ODA đóng vai trò như nam châm hút
đầu tư tư nhân. Đối với những nước đang trong quá trình cải cách thể chế,
ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi
mới của Chính phủ. Mặt khác, để có thể thuyết phục nhà đầu tư nước ngoài
bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, tại quốc gia tiếp nhận phải đảm bảo

12



rằng họ có cơ sở đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng, luật đầu tư, hệ thống chính sách ổn
định,…) Việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao.
Thứ năm, ODA giúp xóa đói giảm nghèo và cải thiện sự chênh lệch
-

đời sống của các nước đang và kém phát triển.
Xóa đói giảm nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà
tài trợ đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ chính thức. Mục tiêu này biển
hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA
một lượng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0.9% tỉ lệ tử vong
trẻ em ở độ tuổi sơ sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ
hàng năm thì sẽ cứu được 25,000 người thoát khỏi nghèo khổ.
Thứ sáu, ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực
thể chế.
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế

-

thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải
cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý phù hợp với thông lệ quốc
tế.
-

1.1.3.2 Vai trò của ODA đối với nước tài trợ
Khi thực hiện viện trợ, các nước đầu tư cũng nhận được các lợi ích
không hề nhỏ cho đất nước mình. Bản thân các nước phát triển nhận thấy lợi
ích của mình trong việc viện trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Xét về lâu dài, các nhà tài

trợ sẽ có lợi ích về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo

-

tăng trưởng, cụ thể như:
Về kinh tế, nước tài trợ ODA được hưởng những ưu đãi về thuế quan,
dễ dàng xâm nhập thị trường và đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả
năng sinh lời cao. Do nước nhận viện trợ ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần
hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất
13


nhập khẩu hàng hóa của nước tài trợ, từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho
-

những danh mục hàng hóa mới của nước tài trợ.
Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho phép họ bán những
thiết bị khoa học kỹ thuật, máy móc đến các nước nhận viện trợ đồng thời

-

hoàn toàn có khả năng gửi chuyên gia đến tư vấn, trao đổi với chi phí cao.
Về chính trị, nước viện trợ ODA nhận được khá nhiều ưu thế. Viện
trợ của các nước đang phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu
nghị mà còn là công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế
chính trị cho các nước tài trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên
dành cho mình những lợi ích, vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận. Nhiều nước viện trợ yêu
cầu nước nhận viện trợ thay đổi chính sách phát triển phù hợp với lợi ích bên


-

tài trợ.
1.2 Hiệu quả sử dụng của nguồn vốn ODA
1.2.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA được thực hiện thông qua
việc so sánh, đánh giá kết quả đạt được của các chương trình, dự án ODA với
những mục tiêu đề ra ban đầu. Theo các nguyên tắc đánh giá nguồn Hỗ trợ
phát triển chính thức của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), các
chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong một chương

-

trình, dự án cụ thể bao gồm:
1.2.1.1 Chỉ tiêu định lượng
Tốc độ giải ngân:
Giải ngân vốn ODA là quá trình thực hiện các quy định, thủ tục cần
thiết để có thể nhận được vốn ODA từ các nhà tài trợ chuyển cho Ban quản lý
dự án. Tốc độ giải ngân là giá trị tương đối giữa số vốn rút thực tế so với số
vốn đã cam kết hoặc ký kết trong các hiệp định. Khi đánh giá hoặc theo dõi
tốc độ giải ngân, cần xem xét đến cả các vấn đề như: kế hoạch giải ngân, số
lượng giải ngân từng lần, hiệu suất giải ngân,… Đây là một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA. Tỷ
14


lệ giải ngân cao, tiến độ giải ngân đúng kế hoạch chứng tỏ khả năng quản lý

-


và sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả cao và ngược lại.
Bố trí nguồn vốn đối ứng:
Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA là phần vốn đóng góp
từ phía nước tiếp nhận theo thỏa thuận giữa hai bên, được quy định cụ thể
trong các hiệp định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền,
nhằm nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của nước tiếp nhận trong quá
trình khai thác và sử dụng vốn. Việc bố trí nguồn vốn đối ứng theo đúng tỷ lệ
cam kết và kịp thời vừa khuyến khích hoạt động giải ngân vốn ODA, vừa đảm
bảo nguồn tài chính cho các nhiệm vụ được diễn ra suôn sẻ. Từ đó, góp phần

-

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của dự án.
Hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính của dự án được đo lường bằng khoản chênh lệch
giữa các chi phí cần thiết phải bỏ ra (chi phí trung gian, xây dựng, thẩm định,
thực hiện, đánh giá dự án…) với lợi ích thu được. Trên thực tế, việc xác định
chỉ tiêu này trong các dự án ODA là rất khó khăn. Bởi vì, việc sử dụng nguồn
vốn này thường chú trọng tới hiệu quả kinh tế xã hội hơn là hiệu quả tài
chính. Tuy nhiên, vẫn cần thiết phải có đội ngũ chuyên gia thẩm định dự án,
nhằm đánh giá chính xác nhất lợi ích mà các chương trình, dự án có thể đem
lại; tránh xảy ra tình trạng cố tình làm sai lệch các thông số về tính khả thi,
chi phí của dự án, dẫn đến việc dự án vừa không đạt hiệu quả như mong

-

muốn, vừa lãng phí nguồn lực.
Tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch:
Tiến độ thực hiện dự án là mức độ tiến triển của dự án trong một
khoảng thời gian nhất định, được đánh giá thông qua hai tiêu chí, đó là thời

gian hoàn thành dự án và mức độ hoàn thành dự án so với kế hoạch. Thông
thường, một dự án ODA thường được chia thành nhiều giai đoạn triển khai
với các nhiệm vụ khác nhau. Nếu các nhiệm vụ hoàn thành đúng thời gian,
khối lượng công việc và đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng thì

15


chứng tỏ việc sử dụng vốn của dự án là hiệu quả. Ngược lại, nếu các nhiệm
vụ, dự án bị chậm trễ, thời gian thực hiện kéo dài so với kế hoạch, hoặc không
thể thực hiện tiếp mà phải hủy bỏ thì chắc chắn việc sử dụng vốn còn nhiều

-

hạn chế.
Công tác quản lý dự án:
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc, nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi kinh
phí được duyệt và đạt được các yêu cầu về kỹ thuật cũng như chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ. Chính vì vậy, nếu công tác quản lý dự án được thực hiện
một cách bài bản, sát sao và kỹ lưỡng sẽ giúp cho dự án đạt được các mục tiêu
cụ thể đề ra ban đầu. Từ đó, khẳng định việc sử dụng vốn của dự án là hiệu
quả.

-

1.2.1.2 Chỉ tiêu định tính
Tính phù hợp:
Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn ODA đối với

chính sách ưu tiên, các mục tiêu đã đề ra của bên cấp và bên nhận tài trợ. Việc
đánh giá tính phù hợp sẽ cho thấy: Chương trình, dự án có cần thiết phải triển
khai tại địa phương đó hay không? Sự phù hợp của dự án với địa phương, đơn
vị triển khai về quy mô dự án và năng lực quản lý? Việc thực hiện chương
trình, dự án có đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng thụ hưởng và các
mục tiêu đã đề ra hay không? Thông thường, đánh giá tình phù hợp của dự án
thường được thực hiện sau khi dự án được triển khai, có thể là vào giai đoạn

-

đầu hoặc giữa của dự án.
Tính hiệu quả :
Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của một chương
trình, dự án thông qua xem xét giữa kết quả dự án với các mục tiêu đặt ra ban
đầu. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA, cần xem xét các vấn đề: mức
độ giữa kết quả thực tế đạt được và mục tiêu đặt ra, những nhân tố ảnh hưởng

16


tới việc đạt được hay không đạt được mục tiêu đặt ra và nguyên nhân của việc
không đạt được mục tiêu là khách quan hay chủ quan? Việc đánh giá này
được thực hiện thông qua công tác đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ của dự án,
trong đó việc đánh giá cuối kỳ sẽ là cơ sở đánh giá hiệu quả toàn diện của dự
án.
-

Tính tác động:
Là những chuyển biến tích cực và tiêu cực do sự can thiệp trực tiếp
hoặc gián tiếp của việc thực hiện dự án tạo ra. Chỉ tiêu này cho thấy những

tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường cũng như các chỉ số phát triển khác

-

do việc thực hiện chương trình, dự án gây ra.
Tính bền vững:
Là việc xem xét những lợi ích của việc thực hiện chương trình, dự án
sẽ được duy trì sau khi kết thúc nguồn tài trợ như thế nào cả về mặt tài chính
và môi trường. Thường được thực hiện sau khi dự án kết thúc và xem xét
cùng với đánh giá tác động của dự án. Đối với mỗi dự án thuộc các ngành,
lĩnh vực khác nhau thì khoảng thời gian để đánh giá tính bền vững cũng khác
nhau.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn

-

ODA
1.2.2.1 Nhân tố khách quan
Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tài trợ:
Các yếu tố như tỷ lệ tăng trưởng, GDP, GNP, lạm phát… vừa phản
ánh tình trạng nền kinh tế, vừa quyết định đến tỷ lệ % trích ra từ GNP để viện
trợ cho các nước nghèo. Nếu nền kinh tế tăng trưởng tốt, tỷ lệ này tăng đồng
nghĩa với việc số vốn ODA cam kết viện trợ cũng sẽ tăng lên và ngược lại,
nếu nền kinh tế đang trong thời kỳ khủng hoảng hay suy thoái thì số vốn ODA
cam kết dành cho các nước khác lại có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, những
thay đổi về thể chế chính trị, giai cấp cầm quyền,… cũng sẽ dẫn đến những
thay đổi về đối tượng ưu tiên và những điều kiện để được nhận vốn ODA.
Các chính sách, ràng buộc của nhà tài trợ:

17



-

Như đã đề cập ở phần trên, ODA là nguồn vốn đi kèm với nhiều ràng
buộc. Những quy định của các nhà tài trợ buộc các quốc gia tiếp nhận phải
tuân theo, từ xây dựng danh mục, đề án ưu tiên sử dụng ODA, đến đàm phán,
ký kết, giải ngân, thực hiện, báo cáo,… nếu quá khắt khe có thể gây khó khăn
cho việc tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn này. Nhiều dự án có thể bị kéo dài
bởi quá trình thẩm định từ phía nhà tài trợ, dẫn đến vốn bị tồn đọng. Chính

-

điều này đã góp phần giảm hiệu quả sử dụng vốn ODA nói chung của dự án.
Môi trường cạnh tranh giữa các nước tài trợ:
Do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới và tình trạng nợ công ở
khu vực châu Âu nên nguồn vốn ODA hiện đang có xu hướng giảm sút, trong
khi nhu cầu vốn ODA của các nước đang và chậm phát triển lại không ngừng
gia tăng. Chính lý do này đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày một gay gắt giữa các
quốc gia. Để hấp dẫn các nhà tài trợ và tăng cường thu hút ODA, mỗi nước
đều không ngừng thay đổi, hoàn thiện thể chế, khung chính sách và đặc biệt là

-

nâng cao năng lực quản lý, sử dụng nguồn vốn này.
1.2.2.2 Nhân tố chủ quan
Tình hình kinh tế - chính trị ở quốc gia tiếp nhận viện trợ
Đây là căn cứ quan trọng nhất để các nhà tài trợ đưa ra quyết định về
đối tượng nhận viện trợ, số tiền viện trợ cũng như những điều kiện ưu đãi đi
kèm. Tùy vào tình trạng kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia mà số vốn ODA cam

kết hay mức độ ưu đãi cũng khác nhau. Điển hình như trường hợp của Việt
Nam, trước đây được xếp vào nhóm các quốc gia có thu nhập thấp, số vốn
ODA cam kết từ các nhà tài trợ liên tục tăng lên. Tuy nhiên, từ năm 2010, khi
Việt Nam chính thức gia nhập nhóm các nước có thu nhập trung bình thì số
vốn ODA lại có xu hướng giảm dần. Ngoài ra, môi trường, thể chế chính trị,
hệ thống pháp luật, chính sách đầu tư, phát triển ở mỗi nước cũng tác động
đến quyết định của nhà tài trợ.
Định hướng ưu tiên sử dụng ODA:

18


Việc thu hút và sử dụng vốn ODA cần phải dựa trên những kế hoạch

-

được nghiên cứu, tính toán một cách kỹ lưỡng. Đặc biệt, trong điều kiện
nguồn vốn ODA trên thế giới đang có xu hướng giảm dần, nhất thiết các nước
tiếp nhận phải có định hướng phân bổ cụ thể nguồn vốn này cho các ngành,
lĩnh vực, địa phương ưu tiên và tránh dàn trải để nhằm khai thác được tối đa

-

lợi thế so sánh, đảm bảo việc sử dụng vốn đem lại hiệu quả như mong đợi.
Sự chuẩn bị các nguồn lực đối ứng trong nước:
Khả năng hấp thụ viện trợ phụ thuộc nhiều vào mức độ đáp ứng các
nguồn lực trong nước. Nếu các nguồn lực này không đáp ứng đúng yêu cầu,
ví dụ như: hệ thống văn bản pháp lý chồng chéo, bất cập, năng lực chuyên
môn, đạo đức của các cán bộ còn yếu, việc bố trí nguồn vốn đối ứng cho các
chương trình, dự án từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương còn

chậm,… cũng sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ chế quản lý và điều phối viện trợ:
Thể hiện ở sự phân cấp quản lý, sử dụng vốn ODA, sự phối hợp giữa các
bên liên quan trong theo dõi, kiểm tra, giám sát các dự án ODA nhằm đảm
bảo các chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, các
nguồn lực được sử dụng công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.
1.3 Tổng quan về ODA của Nhật Bản
Nhật Bản là nhà tài trợ ODA lớn nhất thế giới với ngân sách tài trợ mỗi
năm khoảng 10 tỷ USD. Để trở thành nhà cung cấp tài trợ lớn nhất trên thế
giới hiện nay, Nhật Bản đã phải trai qua một quá trình phát triển kinh tế xa hội
lâu dài và bền bỉ. Nhật Bản cung cấp ODA cho hơn 150 nước và là nước viện
trợ ODA song phương lớn nhất tại 47 nước trong tổng số 150 nước nhận viện
trợ trên.
1.3.1 Mục tiêu của ODA từ Nhật Bản
Nguồn vốn ODA của Nhật Bản đầu tư cho các nước đang và kém phát
triền nhằm mục đích thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững của các nước đó:

19


-

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng cường năng lực cạnh tranh quốc
tế (kiểm soát lạm phát, tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước, tăng cường năng
lực cạnh tranh ngành công nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực, nâng cấp cơ sở

-

hạ tầng v.v)
Tăng cường quản trị Nhà nước (cải cách pháp luật và hệ thống tư pháp, tăng

cường chức năng và năng lực hành chính, thúc đẩy sự tham gia của người

-

dân, v.v)
Hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương (giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách phát
triển, cải thiện các dịch vụ xã hội cơ bản; các đối sách với vấn đề môi trường

1.3.2

và biến đổi khí hậu, v.v)
Đặc điểm nguồn vốn ODA của Nhật Bản
- Thứ nhất, cũng như các nhà tài trợ khác, ODA của Nhật Bản thực hiện
các mục tiêu đầu tiên là xóa đói giảm nghèo, đầu tư xây dưng cơ sở hạ tầngkỹ thuật tại các quốc gia trên thế giới (chủ yếu là các quốc gia Đông Nam Á
có vị trí địa lý gần gũi với Nhật Bản) giúp các quốc gia này cải tổ chính sách,
chính trị, kinh tế- xã hội một cách hợp lý nhằm tạo ta một thế giới ổn định về
kinh tế và chính trị.
- Thứ hai, cũng như các nhà tài trợ ODA khác, lãi suất cho vay tín dụng
ODA của Nhật Bản là khá thấp (từ 0%- 3%/năm). Đi kèm các khoản vay luôn
tồn tại khoản viện trợ không hoàn lại.
- Thứ ba, các điều kiện ràng buộc của Nhật Bane khi cung cấp vốn ODA
thường kèm theo các điều kiện như: sử dụng kỹ sư của Nhật Bản, nhập khẩu
trang thiết bị- kỹ thuật từ Nhật Bản, nhằm thu lại được một phần lợi nhuận từ
việc đầu tư ODA cho các nước đang và kém phát triển trên thế giới.
- Thứ tư, ODA của Nhật Bản không chỉ quan tâm đến sự phát triển của
thế giới, mà Nhật Bản sử dụng vốn ODA đầu tư cho các nước trên thế giới
nhằm tạo ra sự phụ thuộc của các nước lên Nhật Bản cũng như sự ảnh hưởng
kinh tế của Nhật Bản lên các nước này.
- Thứ năm, ODA của Nhật Bản hỗ trợ chủ yếu cho chính phủ các nước,
khuyến khích cải cách và hoàn thiện môi trường chính sách cũng như giúp đỡ

20


chính phủ giảm thiểu rủi ro trong phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầngkỹ thuật. Còn vấn đề hỗ trợ ODA cho các doanh nghiệp, công ty hay các dự
án của các tỉnh là của chính phủ nhận vốn ODA từ Nhật Bản
- Thứ sáu, Nhật Bản hiện tại là nước hỗ trợ vốn ODA lớn nhất thế giới.
Vì thế, phạm vi hỗ trợ ODA của Nhật Bản rất rộng lớn, vào haongr 47 quốc
gia trên thế giới (ban đầu là Đông Nam Á, sau đó mở rộng ra Đông Á, Châu
Phi, Thái Bình Dương,..)
1.4 Giải ngân và các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn
ODA của Nhật Bản
1.4.1 Khái niệm giải ngân ODA
Giải ngân nguồn vốn ODA là việc chính phủ tiếp nhận vốn ODA thực
hiện phân phối nguồn vốn ODA một cách hợp lý cho những chương trình, dự
án khả thi đã được cấp phép xây dựng sao cho nguồn vốn ODA được sử dụng
thực sự có hiệu quả, dưới sự giám sát của những tổ chức và Chính phủ trực
tiếp đầu tư.
Nhật Bản thực hiện cấp vốn ODA cho chính phủ các nước đang và kém
phát triển nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng- kỹ thuật cho nền kinh tế,
thực hiện các hoạt động nhân đạo và xóa đói giảm nghèo. Chính phủ các nước
sẽ tiếp nhận vốn ODA và thực hiện giải ngân thông qua 2 cách sau:
Giải ngân trực tiếp cho các dự án, chương trình do chính phủ phụ

-

trách. Ví dụ: xây dựng hệ thống đường giao thông, thực hiện các chương trình
xóa đói giảm nghèo hay thực hiện cứu trợ thiên tai lũ lụt tại các tỉnh thành
-

trên cả nước.

Thực hiện cho các tỉnh, thành phố vay lại, các tỉnh sẽ trực tiếp phụ
trách quản lý các dự án chương trình được cấp phép xây dựng trên địa bàn
tỉnh đó.
Thông qua giải ngân vốn ODA, giúp chính phủ kiểm soát được lượng
giải ngân cũng như tiến độ giải ngân vốn để thực hiện hoạt động các chương
21


trình. Từ đó có thể đánh giá được khả năng thực hiện dự án, chất lượng dự án
để có thể khắc phục và xây dựng kế hoạch trả nợ phù hợp theo hợp đồng vay
ODA đã được ký kết với bên Nhật Bản.
1.4.2 Các hình thức giải ngân vốn ODA của Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia có nguồn viện trợ ODA lớn nhất thế giới cho các
nước đang và kém phát triển. Tuy nhiên, việc viện trợ ODA của Nhật Bản
không giống như các tổ chức viện trợ trên thế giới (WB,..) mà nó khác cả về
hình thức đầu tư cả về mục đích đầu tư. Cụ thể, các hình thức giải ngân vốn
ODA của Nhật Bản:
-

ODA hỗ trợ dự án: Mục đích của Nhật Bản là hỗ trợ cho các nước
đang và kém phát triển về mặt kinh tế. Vì vậy, vấn đề đầu tiên được sử dụng
vốn ODA là cho các dự án cụ thể về hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, cơ sở hạ

-

tầng phục vụ cho nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư.
Viện trợ có hoàn lại: Nhật Bản không phải là một tổ chức viện trợ nhân đạo,
cũng không phải nước có nhiều vốn để thực hiện hỗ trợ ODA không hoàn lại
cho các nước nhận ODA. Nhật Bản cũng muốn thu lại được ít lợi nhuận từ
các dự án ODA này. Vì thế, các khoản vay ODA là các khoản cho vay ưu đãi

với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, đảm

-

bảo “yếu tố không hoàn lại’ lớn hơn 25%.
ODA song phương: Hình thức kí kết ODA của Nhật Bản là kí kết song
phương. Bởi mục đích của Nhật Bản là tạo sức ảnh hưởng về kinh tế của nước
mình đối với nước nhận đầu tư, vì thế thường là kí kết song phương. Đây là
các khoản viện trợ chính thức từ nước này cho nước kia (nước phát triển cho
các nước đang hoặc kém phát triển) thông qua Hiệp định được ký kết giữa
Chính phủ Nhật Bản và chính phủ nước nhận đầu tư

-

Hỗ trợ cơ bản: là các khoản ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ chính của
các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và bảo

22


về môi trường, thường là các khoản vay ưu đãi. Nhật Bản không thực hiện hỗ
trợ ODA cho các vấn đề khác..
-

ODA có ràng buộc: nước tiếp nhận vốn của Nhật Bản phải chịu một số ràng
buộc nào đó như ràng buộc nguồn sử dụng hoặc ràng buộc mục đích sử dụng.
Ví dụ như phải sử dụng kỹ sư Nhật Bản, nhập khẩu trang thiết bị từ Nhật Bản.
Đây là cách để nhà đầu tư Nhật Bản tạo công ăn việc làm cho công dân nước
mình và thu lại được một phần lợi nhuận từ dự án.
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá tiến độ giải ngân vốn ODA của Nhật Bản

Mục đích của việc đánh giá tiến độ giải ngân vốn ODA nhằm xác định
tính phù hợp, việc hoàn thành các mục tiêu theo mức đã giải ngân , hiệu quả
phát triển,tác động và tính bền vững của dự án. Việc đánh giá tiến độ giải
ngân vốn ODA của dự án nhằm cung cấp những thông tin hữu ích và đáng tin
cậy, giúp cho Chính phủ nước tiếp nhận tài trợ và nhà tài trợ nắm được các
thông tin quan trọng đầy đủ để có những quyết sách kịp thời và đưa ra những
quyết định chính sách giải ngân đối với dự án đang thực hiện và rút ra những
bài học bổ ích đối với các dự án sẽ thực hiện trong tương lai.
Việc đánh giá tiến độ giải ngân vốn ODA là việc đánh giá kết quả thực
hiện các dự án theo mức đã giải ngân có đạt được theo các mục tiêu ban đầu
đã đề ra- ký kết trong hiệp định giữa Chính phủ- Nhật Bản. Các tiêu chí để
đánh giá tiến độ giải ngân vốn ODA đối với một chương trình dự án được
định nghĩa trong “ Các nguyên tắc trong đánh giá nguồn hỗ trợ phát triển của
Ủy ban hỗ trợ phát triển OECD”, bao gồm các tiêu chí:

23


1.4.3.1 Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu dựa trên quan điểm được đúc kết
trong quá trình thực hiện dự án để đánh giá tình trạng giải ngân và mức độ
ảnh hưởng của dự án. Các đánh giá tình hình giải ngân được biểu hiện qua các
chỉ tiêu định tính sau:
-

Tính phù hợp: Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn ODA đối
với những ưu tiên và chính sách của nhóm mục tiêu, bên tiếp nhận tài trợ và
nhà tài trợ.
Việc đánh giá tính phù hợp sẽ cho thấy chương trình/ dự án có phù hợp
khi được triển khai tại khu vực vùng đó hay không, có đáp ứng được nhu cầu

của các cơ quan thụ hưởng hay không, có đúng mục tiêu đặt ra hay không, từ
đó có những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng
mục tiêu ban đầu và đáp ứng được nhu cầu đề ra.
Việc đánh giá tính phù hợp của dự án được thực hiện sau khi dự án được
triển khai, và công tác này thường được thực hiện vào giai đoạn đầu và giữa
kỳ của chương trình dự án.
- Tính hiệu quả: Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của
một chương trình hay dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án nhằm xem xét việc dự án có đạt được
mục tiêu như trong thiết kế/ văn kiện ban đầu của dự án không? Việc đánh giá
này được thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả đạt được trên thực tế. Từ đó
đưa ra những bài học kinh nghiệm và những đề xuất tiếp theo cho vấn đề giải
ngân.
Việc đánh giá này được thực hiện thông qua công tác đánh giá giữa kỳ
và cuối kỳ của dự án, trong đó việc đánh giá cuối kỳ sẽ là cơ sở để đánh giá
tiến độ giải ngân vốn của toàn dự án.

24


Tính hiệu suất: Đo lường sản phẩm đầu ra – định lượng và định tính –

-

liên quan đến các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa là chương trình/ dự án sử
dụng ít nguồn lực nhất có thể để đạt được kết quả mong đợi. Hay nói cách
khác là thông quan việc so sánh việc lựa chọn các yếu tố đầu vào nhưng vẫn
đạt được kết quả đầu ra như mong đợi, để thấy được quy trình thực hiện
chương trình dự án đã là hợp lý nhất chưa.
Đánh giá tính hiệu suất sẽ cho thấy dự án thực hiện đạt được kết quả như

mục tiêu đề ra trên cơ sở tiết kiệm được nguồn lực đầu vào như thế nào? Từ
đó rút ra được những bài học kinh nghiệm và những sự lựa chọn thay thế cần
thiết khi thực hiện những dự án tiếp theo trên cơ sở sử dụng và kết hợp các
yếu tố đầu vào hợp lý nhất.
Hiệu suất của dự án thường được thực hiện thông qua công tác đánh giá
giữa kỳ và cuối kỳ của dự án và cùng với việc đánh giá tính hiệu quả của dự
án.
-

Tính tác động: Là những chuyển biến tích cực và tiêu cực do sự can
thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp, có chủ ý hoặc không chủ ý, của việc thực hiện
chương trình/dự án tạo ra. Nó cho thấy những tác động và ảnh hưởng đối với
kinh tế, xã hội, môi trường và các chỉ số về phát triển khác do việc thực hiện
dự án chương trình tạo ra.
Tính tác động của dự án không thể đo lường ngay khi dự án kết thúc, do
đó người ta thường đánh giá nó sau khi dự án đã kết thúc từ 3 – 5 năm, khi đó
mới có thể thấy được dự án có những tác động gì đến tình hình kinh tế, xã hội
và môi trường tại khu vực thực hiện dự án và xung quanh.

-

Tính bền vững: Xem xét những lợi ích của việc thực hiện chương trình/dự án
sẽ được duy trì sau khi kết thúc nguồn tài trợ như thế nào cả về mặt tài chính
và môi trường.

25


×