Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

22 hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần bao bì HABECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 133 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHẠM THỊ THU THỦY


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

BẢNG 1.1 DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN.................................12
3.4.1. Về phía nhà nước........................................................................104
3.4.2. Về phía Công ty mẹ.....................................................................106
3.4.3. Về phía Công ty CP bao bì HABECO.........................................106


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Chữ viết tắt
BCTC
CĐKT
CP
DN
HĐKD
KTTC
SXKD
TGNH
TSCĐ

Giải nghĩa
Báo cáo tài chính
Cân đối kế toán
Cổ phần
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Kế toán tài chính
Sản xuất kinh doanh
Tiền gửi ngân hàng
Tài sản cố định

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu
bảng
1.1
1.2
1.3

1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2.1
2.2

Tên bảng

Trang

Danh mục chứng từ kế toán
Mẫu nhật ký - sổ cái
Mẫu chứng từ ghi sổ
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Mẫu sổ cái dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Danh mục các Nhật ký - Chứng từ và Bảng kê
Mẫu sổ cái dùng cho hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Mẫu sổ Nhật ký chung
Mẫu sổ cái dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung
Bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty cổ phần bao bì

13
20
25
26
28
32

33
36
38

HABECO
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần
bao bì HABECO

76
77


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2.1
2.2

Tên sơ đồ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ Cái
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chứng từ
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy

tính
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP bao bì
HABECO
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP bao bì HABECO

Trang
18
23
31
34
40
57
60


DANH MỤC PHỤ LỤC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Phụ lục số 01

Phụ lục số 02
Phụ lục số 03
Phụ lục số 04
Phụ lục số 05
Phụ lục số 06
Phụ lục số 07
Phụ lục số 08
Phụ lục số 09
Phụ lục số 10
Phụ lục số 11
Phụ lục số 12

Danh mục chứng từ kế toán
Phiếu thu
Phiếu chi
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 111
Sổ chi tiết tài khoản 111
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội lần thứ XII của Đảng đã đề ra mục tiêu tổng quát của Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 là: ‘‘Tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa… xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng xã hội chủ nghĩa”. Cùng với đó, năm 2007 Việt Nam chính
thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tạo đầy đủ
tiền đề cho đất nước phát triển và khẳng định vị thế trên trường quốc tế.
Tất cả những thông tin về kinh tế, tài chính đều phải được qua bộ phận kế
toán phân tích, xử lý. Thông qua bộ phận kế toán, những nhà quản lý có thể
theo dõi được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, diễn biến
của thị trường. Từ đó có cở để đưa ra những đánh giá và hướng đi cho doanh
nghiệp. Như vậy, vai trò của kế toán trong mỗi doanh nghiệp là rất quan trọng,
Nó có thể quyết định cho sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, nếu
thông tin kế toán bị sai lệch, các quyết định của chủ doanh nghiệp có thể bị ảnh
hưởng rất lớn. Từ đó gây ra tình trạng khó khăn cho doanh nghiệp.
Có thể nói tổ chức công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong
công tác kế toán và là công cụ hiệu quả nhất để quản lý tốt hoạt động kinh
doanh. Vì vậy tổ chức công tác kế toán không ngừng được hoàn thiện cho phù
hợp với sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Công ty Cổ phần bao bì HABECO là một Công ty chuyên cung cấp bao bì
giấy và nhựa cho thị trường. Do đó công tác tổ chức kế toán là rất quan trọng
đối với Công ty và luôn được Công ty chú trọng đến. Mặc dù vậy tổ chức công
tác kế toán cũng đang tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến công tác quản trị
doanh nghiệp.


Tại Công ty Cổ phần bao bì HABECO, công tác kế toán đòi hỏi vừa phải
tuân thủ những quy định, nhưng lại vừa đòi hỏi phải thể hiện, trình bày được
đặc trưng riêng của ngành bao bì. Qua tìm hiểu lý luận và thực tiễn, tổ chức
công tác kế toán tại đơn vị cần được nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện, đáp ứng
yêu cầu hội nhập toàn diện của đất nước. Để giải quyết những yêu cầu quản lý
trên đây, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

tại Công ty Cổ phần bao bì HABECO”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại Việt
Nam
Tổ chức công tác kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nhất để
giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra quyết định một cách đúng đắn nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, nhiều công trình nghiên cứu khoa học các cấp,
nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, cử nhân kinh tế cũng đã nghiên cứu các
khía cạnh khác nhau và giải quyết những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau trong thực
tiễn. Các công trình đã đưa ra một số đề xuất và giải pháp cũng như phương
hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các ngành, các loại hình doanh
nghiệp cụ thể. Tiêu biểu có thể kể đến như:
Tác giả Hoàng Thị Quỳnh với đề tài luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại Công ty TNHH Nano Tech” (2014). Luận văn đã hệ thống
hóa và phân tích khá chi tiết, có căn cứ khoa học những vấn đề lý luận chung tổ
chức công tác kế toán trong các Công ty TNHH, trong đó đã nêu vai trò,
nguyên tắc, yêu cầu và đặc điểm, nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong công
ty TNHH. Luận văn đã nêu và phân tích những nội dung cơ bản của tổ chức
trong công tác kế toán. Trong đó nhấn mạnh tổ chức hệ thống chứng từ, vận
dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán...
Tác giả Lê Mạnh Thắng với đề tài luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại Công ty TNHH Một thành viên BCA - Thăng Long”


(2014). Luận văn đã nghiên cứu, khảo sát và trình bày rõ lịch sử hình thành,
phát triển của Công ty TNHH một thành viên BCA - Thăng Long, đặc điểm
hoạt động kinh doanh và thực trạng tổ chức công tác kế toán của Công ty. Trên
cơ sở nghiên cứu về lý luận và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán ở
Công ty, luận văn đã đề xuất 7 giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán. Trong đó, có những giải pháp đáng được quan tâm như: hoàn thiện tổ

chức bộ máy kế toán, hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán, hoàn thiện vận
dụng hệ thống tài khoản kế toán, hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kế
toán, hoàn thiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Các giải pháp hoàn
thiện, đều được phân tích một cách có cơ sở khoa học và tính khả thi.
Các đề tài đã hệ thống hoá và phân tích làm sáng tỏ những cơ sở lý luận
khoa học về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp như làm rõ bản chất,
vai trò và cách tổ chức công tác kế toán; phân tích đặc điểm hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mà các tác giả khảo sát có ảnh hưởng đến tổ chức
công tác kế toán, làm rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh
nghiệp đó thông qua việc phân tích, đánh giá theo từng nội dung với các số liệu
minh chứng có nguồn gốc rõ ràng.
Các đề tài cũng đã đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và
chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp từ đó kiến nghị các giải pháp giúp các doanh nghiệp hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán.
Vì vậy một phần kế thừa các nghiên cứu của các tác giả trước đây và
những thực tế của đơn vị công tác tôi đã chọn đề tài :“Hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại Công ty cổ phần bao bì HABECO” để có thể nghiên cứu
sâu hơn những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong khâu tổ chức
công tác kế toán, góp phần củng cố và vận dụng kiến thức đã được học vào
thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu


- Nghiên cứu, hệ thống hóa vấn đề lý luận cơ bản và thực tế về tổ chức
công tác kế toán tại các doanh nghiệp.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần bao bì HABECO.
- Đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Công ty Cổ phần bao bì HABECO.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần
bao bì HABECO.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công ty Cổ phần bao bì HABECO.
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung vào nghiên cứu tổ chức công tác kế
toán năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Tiến hành phỏng vấn nhân viên
kế toán để tìm hiểu sơ bộ về công tác kế toán. Nghiên cứu các báo cáo bộ phận,
sổ sách trực tiếp tại công ty, thông tin cấn thiết từ sách báo, tạp chí, internet,...
và các đề tài nghiên cứu trước đó có liên quan.
- Phương pháp xử lý số liệu: Đối với các dữ liệu thu được , áp dụng các
phương pháp xứ lý: tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
hiện nay.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
Công ty Cổ phần bao bì HABECO. Phân tích ưu điểm và hạn chế.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp khắc phục hạn chế, hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần bao bì HABECO.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần bao
bì HABECO.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần bao bì HABECO.



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Vai trò của tổ chức kế toán trong công tác quản lý
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý phải tổ
chức quản lý doanh nghiệp nhằm đảm bảo ổn định và phát triển doanh nghiệp đi
đúng hướng. Một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản lý doanh nghiệp
là tổ chức công tác kế toán.
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là việc xây dựng một cách
khoa học, có hệ thống tất cả các yếu tố cần thiết cho công tác kế toán trong
doanh nghiệp; bao gồm việc thiết lập bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ
kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống tài khoản và
hệ thống sổ kế toán, lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán, tổ chức trang bị các
phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin phục vụ cho công tác kế toán, tổ chức kiểm
tra kế toán, tổ chức lập và phân tích hệ thống các báo cáo kế toán và báo cáo tài
chính nhằm cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng cần sử dụng.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong
những nội dung thuộc về tổ chức quản lý doanh nghiệp, nhứng không đơn thuần
là tổ chức một bộ phận quản lý trong doanh nghiệp, mà nó bao hàm cả tính nghệ
thuật trong việc xác lập các yếu tố, điều kiện, cũng như các mối quan hệ qua lại,
các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán
phát huy tối đa các chức năng vốn có của mình. Tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung
của khoa học tổ chức, còn phải gắn với đặc thù của hạch toán kế toán, vừa là

1



môn khoa học, vừa là nghệ thuật ứng dụng để tổ chức đảm bảo được tính linh
hoạt, hiệu quả và đồng bộ.
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán phù hợp với những đặc điểm về
quản lý của đơn vị (có thể theo mô hình tập trung, hoặc phân tán, hoặc vừa tập
trung vừa phân tán).
Tổ chức bộ máy nhân sự của kế toán theo mô hình đã xác lập. Qua đó xác
lập các quan hệ cũng như cơ chế hoạt động của bộ máy để thực hiện có hiệu quả
nhất đối với toàn bộ công tác kế toán của đơn vị.
Tổ chức sắp xếp các khối lượng của công tác kế toán. Nội dung tổ chức sắp
xếp này được tiến hành theo các giai đoạn của quá trình hạch toán kế toán nhằm
cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh cho quản trị doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung và yêu cầu của tổ chức công tác kế toán
1.1.2.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán
Đối tượng của kế toán trong mọi loại hình DN với các lĩnh vực hoạt động
và hình thức sở hữu khác nhau đều là tài sản, sự vận động của tài sản và những
quan hệ có tính pháp lý trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản
hình thành nên các nghiệp vụ kinh tế tài chính rất phong phú, đa dạng với nội
dung, mức độ, tính chất phức tạp khác nhau. Điều này, đòi hỏi kế toán phản ánh,
ghi chép, xử lý, phân loại và tổng hợp một cách một cách kịp thời, đầy đủ, toàn
diện và có hệ thống theo các nguyên tắc, chuẩn mực và những phương pháp
khoa học của kế toán tài chính.
Đối tượng kế toán chia ra các lĩnh vực, các hoạt động như:
- Hoạt động thu, chi Ngân sách Nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt
động của đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước;
- Hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước;
- Hoạt động kinh doanh;
- Hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính.
Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
+ Tài sản;

+ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
2


+ Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu nhập;
+ Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
+ Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
+ Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Tuy các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đa dạng, khác nhau. Song căn
cứ vào thu nhận thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính (BCTC), toàn bộ công
tác kế toán tài chính trong DN bao gồm những nội dng cơ bản sau:
- Tổ chức kế toán Tài sản ngắn hạn trong DN;
- Tổ chức kế toán Tài sản dài hạn trong DN;
- Tổ chức kế toán Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu trong DN;
- Tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong DN;
- Báo cáo tài chính trong DN.
Nội dung trên của kế toán tài chính được quy định thống nhất từ việc lập
chứng từ các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh, cũng như nội dung, phương
pháp ghi chép trên các tài khoản kế toán, sổ sách kế toán tổng hợp và việc lập hệ
thống BCTC phục vụ cho công tác điều hành, quản lý thống nhất trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Theo Luật Kế toán hiện hành quy định nội dung
công tác kế toán bao gồm:
- Chứng từ kế toán;
- Tài khoản kế toán và sổ kế toán;
- Báo cáo tài chính;
- Kiểm tra kế toán;
- Kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán;
- Công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

1.1.2.2. Yêu cầu của tổ chức kế toán
Nhằm phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý, cung cấp thông
tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng, kế toán phải đảm bảo được những yêu
cầu quy định tại Luật kế toán:
1) Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế
toán, sổ kế toán và BCTC.
2) Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3) Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
3


4) Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính.
5) Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh
đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo
số liệu kế toán kỳ trước.
6) Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và
có thể so sánh và kiểm chứng được.
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán được quy định tại Chuẩn mực kế
toán 01 “Chuẩn mực chung”
1) Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2) Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
3) Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế
toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
4) Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm chễ.

5) Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong Báo cáo tài
chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được
hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức
trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình
trong phần thuyết minh.
6) Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán
trong một DN và giữa các DN chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày
nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết
minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa
các DN với nhau, hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
1.1.3. Nhiệm vụ tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
Nhiệm vụ của kế toán được quy định theo Luật Kế toán, bao gồm:

4


1) Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo Chuẩn mực Kế toán và chế độ kế toán.
2) Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản;
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3) Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4) Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào các nhiệm vụ quy định cho kế toán nói chung, tổ chức kế toán
tài chính doanh nghiệp xác định các nhiệm vụ cụ thể phù hợp với chức năng, yêu
cầu của KTTC trong DN.
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP
Để phát huy chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quàn lý hoạt

động sản xuất, kinh doanh của các DN, đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán tài
chính khoa học hợp lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, trung
thực và khách, đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế. Tổ chức công tác kế toán trong các DN phải tuân theo
những nguyên tắc sau:
- Phải tuân thủ và phù hợp các quy định trong Luật kế toán, Chuẩn mực kế

toán, thông lệ kế toán và chế độ kế toán hiện hành;
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán trong việc

cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan;
- Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức

quản lý, quy mô và lĩnh vực hoạt động của DN;
- Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của độ ngũ

cán bộ quản lý, cán bộ kế toán, phù hợp với khả năng trang bị các phương tiện
kỹ thuật phục vụ công tác kế toán tại đơn vị;
- Đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.

5


Tổ chức công tác kế toán tài chính trong các DN là tổ chức thu nhận, hệ
thống hóa, trình bày và cung cấp các thông tin kinh tế về hoạt động của DN bằng
phương pháp khoa học của kế toán, phù hợp với Luật Kế toán, Chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán; phù hợp với đặc điểm của DN để phát huy chức năng, vai
trò quan trọng của kế toán trong quản lý kinh tế. Thực chất là tổ chức công việc
kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm liên kết các nguồn lực và vật lực để
thực hiện công việc kế toán.

Nội dung cơ bản của việc tổ chức công tác kế toán tài chính trong DN bao
gồm:
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán;
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán DN;
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán;
- Tổ chức bộ máy kế toán;
- Tổ chức kiểm tra kế toán;
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán;
- Tổ chức trang bị, ứng dụng các phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin.

1.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu:
+ Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
+ Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
+ Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
+ Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
6


quan đến chứng từ kể toán.
Ngoài những nội dung nêu trên, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội
dung khác theo từng loại chứng từ.
DN được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp
với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được

các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bào nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp
thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng
mình, DN có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung ghi chép
chứng từ kế toán theo chế độ kế toán hiện hành.
Các DN có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù thuộc đối tượng điều
chỉnh của các văn bản pháp luật khác thì áp dụng theo quy định về chứng từ tại
các văn bản đó.
Chứng từ kế toán bao gồm cả chứng từ bên trong và bên ngoài DN; chứng
từ lập bằng tiếng Việt và chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài; chứng từ
điện tử,...
Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài: Các chứng từ kế toán
ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được
dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng
có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán.
Những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải
dịch toàn bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên
chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế
của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ... Người dịch phải ký, ghi rõ
họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra
tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán như các loại hợp đồng hồ sơ kèm
theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các tài liệu
7


liên quan khác không phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp khi có yêu cầu của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chứng từ điện tử: Là loại chứng từ được coi là chứng từ kế toán khi có các
nội dung quy định của Luật Kế toán và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử,

được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính
hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
Chứng từ điện tử phải đàm bảo tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin
trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải có biện pháp quản lý, kiểm tra chống các
hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng
từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử dược quản lý như tài liệu kế
toán ở dạng nguyên bản mà nó được ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết
bị phù hợp để sử dụng khi cần thiết.
Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch,
thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi
và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
Chữ ký điện tử là thông tin dưới dạng điện tử được gắn kèm một cách phù
hợp với dữ liệu điện tử nhằm xác lập mối liên hệ giữa người gửi và nội dung của
dữ liệu điện tử đó. Chữ ký điện từ xác nhận người gửi đã chấp nhận và chịu trách
nhiệm về nội dung trong chứng từ điện tử. Chữ ký điện tử phải được mã hóa
bằng khóa mật mã, được xác lập riêng cho từng cá nhân. Chữ ký trên chứng từ
điện tử có giá trị như chữ ký tay trên chứng từ bằng giấy.
Tồ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán bao gồm việc lập và ký chứng
từ kế toán; tổ chức luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán; sử dụng, quản lý,
in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán.
Lập và ký chứng từ kể toán (theo qui định của chế độ kế toán hiện hành)
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của DN
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ
8


kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu,
phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh . Chữ
viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. số tiền viết bằng

chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo
cùng một nội dung. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể
viết một lần tất cả các liên chứng từ thỉ có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo
thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Mọi chứng từ kể toán phái có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chửng từ điện tử phải có chữ ký điện từ
theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký
bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký
trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng
từ kế toán của một người phải thông nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký
theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp
với chữ ký các lần trước đó.
Các DN chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế
toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay
bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán
phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán
trưởng.
Chữ ký của người đứng đầu DN (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người
được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng
trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại
ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký
với kế toán trưởng.
Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ
quyền” của người đứng đầu DN. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại

9



cho người khác.
Các DN phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân
viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Tổng Giám đốc (và
người được uỷ quyền), sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp
lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra
khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
Những cá nhân có quyền hoặc được uỷ quyền ký chứng từ, không được ký
chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách
nhiệm của người ký.
Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc) DN
quy định phù hợp vói luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an
toàn tài sản.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán: Tất cả các chứng từ
kế toán do DN lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận
kế toán DN. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi
kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó
để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình

Giám đốc DN ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi

chép trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi


trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên
10


quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.

Khi kiềm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách,
chế độ, các quv định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối
thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,...) đồng thời báo ngay cho
Giám đốc DN biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những
chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì
người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ
tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
Các DN có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo
các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Luật Kế toán.
Chứng từ phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát.
Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. Các DN có sử dụng chứng từ
điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo
quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử.
DN được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp
với đặc điêm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được
các yêu cầu của Luật kê toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp
thời, dễ kiểm tra kiểm soát và đôi chiếu. Trường hợp không tự xây dựng và thiết
kế biểu mẫu chứng từ cho riêng minh, DN có thể áp dụng hệ thống chứng từ kế
toán theo “Danh mục chứng từ kế toán” (bảng 1.1) của chế độ kế toán qui định.

11



BẢNG 1.1 DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
(Ban hành theo Thông tư số 200 ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
1
2
1
2
3


TÊN CHỨNG TỪ
I- Lao động tiền lương
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
II- Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
III- Bán hàng
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Thẻ quầy hàng
IV- Tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng


12

SỐ HIỆU
01a-LĐTL
01b-LĐTL
02-LĐTL
03-LĐTL
04-LĐTL
05-LĐTL
06-LĐTL
07-LĐTL
08-LĐTL
09-LĐTL
10-LĐTL
11-LĐTL
01-VT
02-VT
03-VT
04-VT
05-VT
06-VT
07-VT
01-BH
02-BH
01-TT
02-TT
03-TT


TT


TIỀN CHỨNG TỪ

SỐ HIỆU

4

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

04-TT

5

Giấy đề nghị thanh toán

05-TT

6

Biên lai thu tiền

06-TT

7

Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

07-TT

8


Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)

08a-TT

9

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc...)

08b-TT

10

Bảng kê chi tiền

09-TT

V-Tài sản cố đinh
1

Biên bản giao nhận TSCĐ

01-TSCĐ

2

Biên bản thanh lý TSCĐ

02-TSCĐ


3

Biên bản bàn giao TSCĐ SCL hoàn thành

03-TSCĐ

4

Biên bản đánh giá lại TSCĐ

04-TSCĐ

5

Biên bản kiểm kê TSCĐ

05-TSCĐ

6

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

06-TSCĐ

1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán phân loại và hệ thống hoá các
loại tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung
kinh tế.
Hệ thống tài khoản: Là một bảng kê các tài khoản kế toán được sử dụng
trong công tác kế toán đủ để phản ánh các loại tài sản và nguồn vốn, các hoạt

động của DN và sắp xếp tài khoản theo nguyên tắc và trình tự nhất định.
Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn
bộ hệ thống chế độ kế toán DN.
Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán trong các DN được qui
định theo Thông tư 200/2014/TT- BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài

13


chính cho các đơn vị kế toán (các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh
tế)
Hệ thống tài khoản kế toán DN có 76 TK cấp 1 và chia ra các loại sau:
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN: Gồm 33 TK cấp 1
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ: Gồm 15 TK cấp 1
LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU: Gồm 11 TK cấp 1
LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU: Gồm 3 TK cấp 1
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, KD: Gồm 10 TK cấp 1
LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC: Gồm 1 TK cấp 1
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC: Gồm 2 TK cấp 1
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH: Gồm 1 TK cấp 1
Các TK cấp 1 gồm 3 chữ số, TK cấp 2 là 4 chữ số...
Loại TK Tài sản, Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là Tài khoản thực và cuối
kỳ có Số dư, được phản ánh trên các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán. Được
xây dựng trên phương trình kinh tế:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Các loại TK Doanh thu; Chi phí sản xất, kinh doanh; Thu nhập khác và Chi
phí khác là các Tài khoản tạm thời và cuối kỳ không có số dư. Các TK này dùng
để tổng hợp các khoản mục phản ánh các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Các loại tài khoản trên thu nhận các thông tin về doanh thu, chi phí
để xác định kết quả hoạt động (lợi nhuận), theo phương trình kinh tế:

LỢI NHUẬN = DOANH THU - CHI PHÍ
Hệ thống tài khoản kế toán DN hiện hành đã phản ánh khá đầy đủ các hoạt
động kinh tế phát sinh trong các DN thuộc các loại hình kinh tế, thuộc mọi thành
phần kinh tế phù hợp với yêu cầu của quản lý và đặc điểm của nền kinh tế nước
ta hiện nay.

14


Việc sắp xếp, phân loại các tài khoản trong hệ thống kế toán DN được căn
cứ vào tính chất cân đối vốn có giữa Tài sản và nguồn vốn, giữa chi phí và doanh
thu. Đồng thời, sắp xếp và phân loại Tài sản, Nợ phải trả theo mức độ thanh
khoản giảm dần.
Các DN căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành và đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc điểm và yêu cầu quản lý để vận dụng, lựa chọn các TK đủ
để hạch toán trong đơn vị mình. Danh mục hệ thống TK kế toán DN
Các DN phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do bộ Tài chính quy định
để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị, mở chi tiết các tài khoản kế
toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Việc tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong từng
DN phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:
- Phản ánh, hệ thống hóa đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính trong DN;
- Phù hợp với những quy định thống nhất của Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện của Bộ chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên;
- Phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ

phân cấp quản lý kinh tế - tài chính của DN;
- Đảm bảo mối quan hệ với các chỉ tiêu BCTC;
- Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thỏa mãn nhu cầu


cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Tổ chức thực hiện và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán DN có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán của DN, do vậy đòi hỏi
các DN phải thực hiện đúng các quy định, yêu cầu nêu trên

1.2.3. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán và sổ kế toán
1.2.3.1.

Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán

Hình thức kế toán là hệ thống kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và
tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất

15


×