Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

31 kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH an quý hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 130 trang )

Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực
tập.

Sinh viên thực hiện

Tạ Thu Hiền

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các Đơn vị kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trường luôn có sự cạnh tranh
để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế còn
nhiều khó khăn, thách thức như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp


phải có cách nhìn mới, có phương thức sản xuất kinh doanh linh hoạt, cách quản lý
phù hợp, kịp thời và có biện pháp sử dựng nguồn nhân lực hợp lý, hướng cho hoạt
động của doanh nghiệp đạt mục tiêu tốt nhất. Để làm được điều này các doanh
nghiệp phải xác định đúng phương hướng đầu tư, quy mô sản xuất, nhu cầu và khả
năng của mình về các điều kiện sản xuất kinh doanh để đưa ra quyết định đúng đắn.
Do đó việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập
và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu
tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy mô, cách thức kinh doanh cũng như
khả năng phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, đưa ra các quyết định trong
tương lai. Đứng trước tình hình đó, Công ty TNHH An Quý Hưng hiểu rằng, bên
cạnh việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc tổ
chức và quản lý hạch toán kế toán cũng là một yêu cầu thiết yếu. Đặc biệt, thông tin
về hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng chiếm vai trò quan trọng trong
thông tin kế toán, những thông tin này luôn được doanh nghiệp và các nhà đầu tư
quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đang là vấn đề thường xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh,
nâng cao chất lượng các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin
tài chính.
Quá trình thực tập tại Công ty TNHH An Quý Hưng là cơ hội cho em tiếp
cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là công tác Kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng. Cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của giáo
viên hướng dẫn – và các cán bộ kế toán Phòng Tài chính – Kế toán của công ty,
em đã có thêm những hiểu biết nhất định về công ty và công tác kế toán tại công ty.

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12



Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

Ý thức được tầm quan trọng của công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty nên sau quá trình thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài
nghiên cứu để viết luận văn cuối khóa của mình là “Hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH An Quý Hưng”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài lý luận là lý luận chung về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, những vận dụng để đánh giá thực trạng về kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH An Quý Hưng.
- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, đưa ra những nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt
được và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng,
từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH An Quý Hưng.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán hàng và xác
định kết bán hàng ở Công ty TNHH An Quý Hưng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với
những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với thực tế của
Công ty TNHH An Quý Hưng, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH An Quý Hưng
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, các Danh mục, Bảng biểu, Luận văn
được chia làm 3 chương.

Chương 1:Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động bán
hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH An Quý Hưng.

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH An Quý Hưng.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức thu nhận nên đề tài không tránh khỏi
sai sót nên kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo,
các cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH An Quý Hưng và các thầy cô giáo bộ môn
trong Học viện Tài Chính, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn –Đỗ Minh Thoa, để
em có thể hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12



Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái quát về hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của quá trình bán hàng
 Khái niệm của quá trình bán hàng:
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình
thái hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản
xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Đặc điểm của quá trình bán hàng
- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người sở hữu mất quyền sở hữu
còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách
hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền
gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Các doanh nghiệp là nơi sáng tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu xã
hội nhưng phải thông qua quá trình bán hàng thì sản phẩm mới được đưa vào tiêu

dùng. Như vậy thực hiện việc bán thành phẩm, hàng hóa có vai trò quan trọng đối
với doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

- Đối với doanh nghiệp: quá trình bán hàng tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn, trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh bổ sung nguồn vốn,
mở rộng và hiện đại hoá sản xuất của doanh nghiệp.
- Đối với người tiêu dùng: Bán hàng sẽ giúp người tiêu dùng thoả mãn nhu cầu
trong xã hội.
- Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Bán hàng là điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu: “Sản xuất –
Phân phối – Trao đổi – Tiêu dùng”, giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, nếu thiếu dù chỉ một khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không được thực hiện.
Trong mối quan hệ đó thì sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng là mục đích, là
động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn khâu phân phối và trao đổi có vai trò là
cầu nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh
sản xuất phát triển. Như vậy, tiêu thụ hàng hóa thực hiện mục đích sản xuất, là điều
kiện để tái sản xuất được thực hiện. Ngoài ra, bán hàng còn góp phần điều hòa giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu… là điều kiện để phát triển cân đối
trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, có rất nhiều thuận
lợi để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển kinh tế nhưng cũng đặt doanh nghiệp trước
những khó khăn thử thách lớn. Để thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả đáp
ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội và không ngừng nâng cao lợi
nhuận doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ qúa trình bán hàng, kết qủa bán hàng
như sau:
-

Theo dõi thành phẩm, hàng hoá xuất bán trên cả ba chỉ tiêu: số lượng,

chất lượng, giá trị.
- Nắm vững tình hình thị trường, theo dõi từng phương thức bán hàng,
từng hình thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và tình hình thu hồi nợ đối
với từng khách hàng.
- Tính toán xác định doanh thu bán hàng, doanh thu lợi nhuận tạo cơ sở để
xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần thiết thông tin một cách chi tiết,

cụ thể về quá trình bán hàng và kết quả bán hàng của từng loại sản phẩm hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ để đáp ứng quản lý vĩ mô, để có được những quyết định đúng đắn
cho sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về
tương lai lâu dài. Việc kế toán chi tiết hoạt động bán hàng, kết quả bán hàng sẽ giúp
cho các chủ doanh nghiệp quyết định nên mở rộng hay thu hẹp qui mô hoạt động,
mở rộng thu hẹp như thế nào, tới mức độ nào hay đình chỉ sản xuất, quyết định tiếp
tục sản xuất hay chuyển hướng hoạt động. Vì lẽ đó, tổ chức công tác bán hàng, kết
quả bán hàng trên máy tính là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nhằm cung cấp
thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, có hệ thống và đáp ứng được yêu
cầu của các đối tượng thông tin.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
-

Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng xác định kết quả và
phân phối kết quả của hoạt động bán hàng. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau đây:
a) Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
b) Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động bán hàng
trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu
của khách hàng.
c) Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động bán hàng,
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nước và tình hình phân phối
kết quả các hoạt động bán hàng.
d) Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.


Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thể đi đến kết luận: Việc tổ chức kế toán bán
hàng, xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Nó giúp doanh
nghiệp nhận biết được tình hình của từng mặt hàng, khả năng thanh toán của từng
khách hàng, lợi nhuận thu được qua hoạt động bán hàng để từ đó doanh nghiệp đề
ra những giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
1.2. Nội dung cơ bản về Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1 Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực chi phối Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.2.2.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn gồm hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
 Bán buôn qua kho: là hàng được giao bán từ kho của các xí nghiệp bán
buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức là : Giao hàng trực tiếp tại kho và
chuyển hàng cho bên mua.
- Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: bên bán xuất hàng từ kho và giao trực
tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác
nhận trên hóa đơn bán hàng.
- Hình thức chuyển hàng: bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến cho bên

mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng được coi là bán khi
bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã
nhận.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng được giao bán ngay từ khâu mua
không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được thực
hiện dưới hai hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận
chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp nhận hàng ở bên bán và
giao trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên
hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp nhận
hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi nào đến tay
khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng được coi
là bán.
1.2.2.1.2. Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ hàng hóa là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.Qua khâu bán lẻ,
hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của nó được thực hiện đầy
đủ.

Bán lẻ gồm hai phương thức là Bán lẻ thu tiền trực tiếp và Bán lẻ thu tiền tập
trung.
 Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
cho khách hàng. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân
viên bán hàng hóa hoàn toàn chịu trách nhiệm.
 Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhiều nhân viên thu ngân chuyên
làm nhiệm vụ thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền nhân viên
bán hàng giao hàng cho khách hàng. Ở đây, thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách
nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hóa ở quầy thuộc trách nhiệm của
nhân viên bán hàng.
1.2.2.1.3. Phương thức bán hàng gửi đại lý.
Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi
để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán
hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho
các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho
đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất

quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.2.1.4. Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại
thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và
chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. DN chỉ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu bán
hàng, phần doanh thu bán hàng thông thường (bán hàng thu tiền một lần). Phần lãi
trả chậm được coi như một khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán vào
bên Có TK 515 - Thu nhập từ hoạt động tài chính. Theo phương thức bán này, về
mặt kế toán khi giao hàng cho khách coi là đã bán nhưng thực chất thì DN mới chỉ
mất quyền sở hữu về số hàng đó.
1.2.2.1.5. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức bán hàng mà DN đem sản phẩm vật tư, hàng hoá để đổi
lấy vật tư, hàng hoá khác tương tự, hoặc không tương tự. Giá trao đổi là
giá hiện hành của vật tư, hàng hoá tương ứng trên thị trường.
1.2.2.1.6. Các phương thức bán hàng khác.
– Đại diện bán hàng: Một đơn vị khác thay mặt nhà sản xuất để bán cho người tiêu
dùng.
–Bán hàng thông qua quảng cáo tuyên truyền, bán hàng đa cấp.
– Bán hàng qua điện thoại: Sản phẩm và dịch vụ được bán nhờ việc tư vấn bán
hàng qua điện thoại, không gặp mặt trực tiếp
– Bán hàng tận nhà: nhân viên đến tận nhà của khách hàng để tư vấn sản phẩm/dịch
vụ, và bán hàng trực tiếp.
– Doanh nghiệp này bán hàng cho doanh nghiệp khác.
– Doanh nghiệp cung cấp giải pháp và bán hàng cho chính phủ, nhà nước.
– Bán hàng trực tiếp trên internet.

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12



Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.2. Các phương thức thanh toán.
1.2.2.2.1. Phương thức thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Theo phương thức này, khi người mua được hưởng dịch vụ từ doanh nghiệp
thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt. Nếu được sự đồng ý của
doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán bằng tiền mặt trong thời
gian sau này.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua là
những khách hàng nhỏ, sử dụng dịch vụ với khối lượng không nhiều và chưa mở
tài khoản tại ngân hàng.
1.2.2.2.2. Phương thức thanh toán không bằng tiền mặt
Theo phương thức này, hàng hóa sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có
thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản.
1.2.3. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng.
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (01GTKT3/001)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê của NH,…
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Các chứng từ khác liên quan

1.2.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa.

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Hàng hóa được hạch toán chi tiết theo 1 trong 3 phương pháp: phương pháp
mở thẻ song song, phương pháp số dư và phương pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển.
 Phương pháp ghi thẻ song song
Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch
toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều
cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và
đối chiếu thường xuyên.

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ
hoặc
sổ chi

tiết
hàng
hoá

Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn hàng hoá

Kế toán

Phiếu xuất kho
tổng hợp
Trình tự ghi chép:
Ở

kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến hành

theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Ở

phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình

hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất
do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối tháng, sau
khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến hành ghi sổ (thẻ)
chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
1.2

Phương pháp số dư

Tạ Thu Hiền


Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có
đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho
tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao
động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi
phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được
ghi chép chính xác trung thực.
Sơ đồ 1.2. : Sơ đồ phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Sổ số


Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập

Bảng luỹ kế NX-T kho HH

Thẻ kho
Kế toán
tổng hợp

Phiếu xuất kho

Phiếu giao
nhận CT xuất

Trình tự ghi chép


Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho còn sử

dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho
từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng thì kế toán
chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập, xuất trong tháng
và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào
số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.


Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên

thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán và tiến hành
hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng hợp giá trị của
chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồi
căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất.

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính


13

Luận văn tốt nghiệp

Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế
toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ
tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này được đối
chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau
2Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô
họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ nhập
xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không có
điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Bảng kê nhập

tổng hợp
Bảng kê xuất

Phiếu xuất kho
Ghi chú:

Kế toán

Sổ đối chiếu luân

chuyển

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Trình tự ghi chép:


Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho

như phương pháp thẻ song song.


Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình

nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị ở
từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng tiến
hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu
kế toán tổng hợp.

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

14


Luận văn tốt nghiệp

1.2.4. Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.2.4.1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14- Doanh thu và thu nhập khác
“Doanh thu là tổng giá tri các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch về bán hàng
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về bán hàng liên quan
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
1.2.4.1.2.Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Kết quả của giao dịch bán hàng được xác đinh một cách đáng tin cậy khi thỏa
mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu sản phầm cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí phát sinh liên quan đến giao dịch bán hàng đó.
+ Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng


Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển
giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người
mua.
+Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán
hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi
ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau,
như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo
hành thông thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc
vào người mua hàng hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một
phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó
được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về

khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu
được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu
hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.
+Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận
doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi
doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận
chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã
được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định
khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu
khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm
doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không
đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
+Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí
phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác),

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

16


Luận văn tốt nghiệp

thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu
được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được
ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời
điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận
trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa
mãn năm (5) điều kiện quy định ở trên.
1.2.4.1.3. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng.
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, Hợp đồng kinh tế ;…
- Chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh toán, Ủy
nhiệm thu, Giấy báo Có, Bảng sao kê,…
 Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của
hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117-Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118- Doanh thu khác
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- Các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131…
1.2.4.1.4 Trình tự kế toán và các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tài khoản 511 theo thông tư 200

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Tạ Thu Hiền

17

Luận văn tốt nghiệp

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Tạ Thu Hiền

18

Luận văn tốt nghiệp

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính


Tạ Thu Hiền

19

Luận văn tốt nghiệp

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Tạ Thu Hiền

20

Luận văn tốt nghiệp

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Tạ Thu Hiền

21

Luận văn tốt nghiệp

Lớp : CQ51/21.12



Học viện Tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.4.2.1. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh
thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải
được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp
thông tin cho kế toán để lập BCTC.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho người
mua trên giá niêm yết do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung
cấp bị khách hàng trả lại, không nghiệm thu, từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Một số khoản thuế như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,Thuế tiêu thụ
đặc biệt, Thuế xuất khẩu,…
+ “Thuế TTĐB”: là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do
các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra
hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào
giá bán.
+ ”Thuế xuất khẩu”: là loại thế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn
hạn chế xuất khẩu. Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể

nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn
chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng
giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối
trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc
1.2.4.2.2. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

23

Luận văn tốt nghiệp

 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, Biên bản thỏa thuận giảm giá, hóa đơn
hàng bán bị trả lại
- Phiểu Chi, giấy báo Nợ ngân hàng, Các chứng từ nộp thuế…
 Tài khoản sử dụng: TK 521, tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 :
- TK 5211- Chiết khấu thương mại
- TK 5212- Hàng bán bị trả lại
- TK 5213- Giảm giá hàng bán
- TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu
- Các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131…
1.2.4.2.3.Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


Học viện Tài chính

24

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4.3.Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.3.1. Các phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán.
Trị giá vốn của hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình
sản xuất sản phẩm đem bán.
Sản phẩm hoàn thành không thể dự trữ như các sản phẩm vật chất, hàng hóa
khác mà được tính vào giá vốn hàng bán ngay, do đó đối với những lao vụ, sản phẩm
đã hoàn thành chưa ghi nhận doanh thu thì chi phí cho những lao vụ đó vẫn coi là chi
phí của sản phẩm chưa hoàn thành. Do đó, giá thành hàng bán là biểu hiện bằng tiền

Tạ Thu Hiền

Lớp : CQ51/21.12


×