Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

55 kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại hoàng thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 105 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP...........................4
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp.....................................................................4
1.1.1. Bán hàng và xác định kết quả bán hàng..................................................4
1.1.2. Yêu cầu quản lí bán hàng và xác định kết quả bán hàng.........................4
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.....................5
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.............................................................................................6
1.2.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp.......................................6
1.2.2 Các hình thức thanh toán..........................................................................8
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng....................................................................9
1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng..................................14
1.2.5 Kế toán giá vốn hàng bán.......................................................................16
1.2.6 Kế toán chi phí bán hàng.......................................................................19
1.2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................22
1.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.........................................24
1.2.9 Tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng...........................................25
1.2.10. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều
kiện áp dụng phần mềm kế toán......................................................................26
CHƯƠNG 2.....................................................................................................30

SV: Phạm Thị Thơi



Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
HOÀNG THIÊN..............................................................................................30
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Hoàng Thiên.30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty........................................30
2.1.2

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư

Thương mại Hoàng Thiên...............................................................................33
2.1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp............................34
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại Hoàng Thiên.............................................................................................36
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty......................................................36
2.2.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng.................................................................37
2.2.3 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.......................................................38
2.2.4. Khái quát về phần mềm kế toán mà công ty sử dụng............................39
2.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Hoàng Thiên........................................46
2.3.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng..............46
2.3.2. Kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Hoàng Thiên
trong điều kiện áp dụng kế toán máy..............................................................48

CHƯƠNG 3.....................................................................................................84
MỘT SỐ Ý NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG..............84
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI HOÀNG THIÊN......84
3.1. Đánh giá về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
Cổ phần Đầu tư Thương mại Hoàng Thiên:....................................................84
3.1.1. Đánh giá chung......................................................................................84
3.1.2. Ưu điểm.................................................................................................85
SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3.1.3. Nhược điểm:..........................................................................................86
3.1.4 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Hoàng Thiên............................88
3.2. Các giải pháp, kiến nghị về kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại Hoàng Thiên...............................................................................89
KẾT LUẬN.....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................98

SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng..........................................................12
Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..........................................15
Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán..............................................................18
Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn hàng bán..............................................................19
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí bán hàng...............................................................21
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...........................................23
Sơ đồ1.7: Trình tự một số nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.................................................................................................................26
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
Hoàng Thiên....................................................................................................35
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...............................................37

SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Giao diện 2.1: Màn hình giao diện lúc ban đầu..............................................40
Giao diện 2.2: Màn hình chính........................................................................41
Giao diện 2.3: Danh mục hàng hóa.................................................................43

Giao diện 2.4 : Danh mục đơn vị khách hàng.................................................45
Giao diện 2.9: Phiếu chi..................................................................................69
Giao diện 2.9 : Bút toán kết chuyển tự động...................................................81

SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá là một xu
hướng tất yếu, bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ thị
trường với những quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường ngày càng chi
phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp thương mại nói riêng. Khi mà thị trường trong nước đang dần được
hội nhập, đặc biệt là khi Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới
WTO (World Trade Organization) thì cơ hội mở ra nhiều hơn và cạnh tranh
cũng mãnh liệt hơn, nếu doanh nghiệp không chú ý tới hoạt động kinh doanh
thì sẽ khó đứng vững được trên thị trường.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là
hoạt động bán hàng. Vì vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc
rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, với mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì việc

xem xét các phương thức bán hàng, xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
rất quan trọng và được đặt ra hàng đầu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng giữ một vị trí hết sức quan trọng,
vì nó là một phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán
hàng. Do đó, Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải được tổ
chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trên cơ sở kiến thức đã
được học và qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
Hoàng Thiên, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Mai Ngọc
SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

Anh, các thầy cô trong bộ môn và sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các
anh chị trong phòng Kế toán Công ty, em đã chọn đề tài “ Kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
Hoàng Thiên” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là tổng hợp, hệ thống hoá lý luận về công tác tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp. Đánh

giá, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng. Trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến góp phần
hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nói riêng tại Công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng cụ thể của kế toán bán hàng trong công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại Hoàng Thiên là hoạt động bán hàng, các nghiệp vụ xoay quanh
quá trình bán hàng và công tác kế toán bán hàng tại công ty
3.2 Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Hoàng Thiên
-Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2018
-Phạm vi số liệu: Số liệu quý IV năm 2017
4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu tại doanh nghiệp
5.Kết cấu của khóa luận
Bài luận văn của em gồm những nội dung chính sau:
SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp


Chương 1: Những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Hoàng
Thiên
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công tại công ty Cổ phần Đầu tư
Thưng mại Hoàng Thiên
Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù đã có sự cố gắng nhưng
do trình độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết
của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
của các thầy cô giáo, các anh chị phòng Kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại Hoàng Thiên để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Mai Ngọc Anh, các anh
chị trong phòng Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Hoàng Thiên
đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Phạm Thị Thơi

SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

4


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí
thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là
lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp).
1.1.2. Yêu cầu quản lí bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Với tầm quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm như vậy, doanh nghiệp
cần tiến hành quản lí khoa học, hợp lí khâu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm, có
như vậy mới mong đạt được doanh thu cao, lợi nhuận lớn và quan trọng hơn
hết là đứng vững trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp cần giải quyết tốt những
vấn đề sau:
 Quản lí tốt khâu lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
 Quản lí chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu
cầu thị trường.
 Quản lí tốt vốn hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiệp cũng như chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Thơi


Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

 Quản lí, theo dõi phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, doanh
thu ghi nhận, các khoản giảm trừ doanh thu nếu có…
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trên phương diện doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp, tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh cũng như uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lí
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác gián tiếp phản ánh
trình độ tổ chức các khâu cung ứng cũng như công tác dự trữ, bảo quản hàng
hóa.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng
hoá, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên
trong toàn doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng nói
riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ

hoàn thành của doanh nghiệp khâu tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
 Phản ánh, ghi chép đây đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu chất lượng, số
lượng, chủng loại.

SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

 Phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ
doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, theo dõi các
khoản phải thu của khách hàng.
 Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
hoạt động.
 Cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định bán hàng trong
các doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp.

Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Từ đó
quyết định đến thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết
kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khi doanh
nghiệp giao hàng hoá hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được
khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng. Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
 Bán buôn: Là bán hàng cho các đơn vị thương mại, kinh doanh để tiếp
tục quá trình luân chuyển hàng hoá và thường được bán với khối lượng lớn so
với bán lẻ. Có 2 phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho.
 Bán buôn qua kho: Theo phương thức này hàng hóa được mua về
nhập kho rồi từ kho của doanh nghiệp mới xuất bán ra. Phương thức này có 2
hình thức giao nhận:
+ Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Bên bán xuất hàng từ kho và
giao trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận
SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

hàng và ký xác nhận trên Hoá đơn bán hàng
+ Hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất hàng từ kho để chuyển cho bên
mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong Hợp đồng. Hàng được ghi nhận là

bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
về số hàng đã nhận
 Bán buôn không qua kho: Theo phương thức này, hàng được giao bán
ngay từ khâu mua hàng không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Phương
thức bán buôn này được thực hiện dưới 2 hình thức: Bán buôn vận chuyển
thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức chuyển hàng:
Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): Doanh
nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của
mình. Khi nào đến tay khách hàng, được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền thì hàng được coi là bán.
 Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua
khâu bán lẻ, hàng hoá kết thúc giai đoạn lưu thông, giá trị của hàng được thực
hiện đầy đủ. Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ:
 Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách. Việc thừa, thiếu hàng ở quầy và tiền thu về bán hàng do
nhân viên bán hàng trực tiếp chịu trách nhiệm.
 Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên
làm nhiệm vụ thu tiền và viết hoá đơn. Căn cứ vào hoá đơn đã thu tiền nhân
viên bán hàng giao hàng cho khách, ở đây thừa thiếu tiền bán hàng thuộc
trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng ở quầy thuộc trách
nhiệm của nhân viên bán hàng.
 Bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ sau và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính


8

Luận văn tốt nghiệp

 Tiêu thụ nội bộ: Là phương thức bán hàng giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành, hoặc xuất hàng trả
lương cho công nhân viên, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, sử dụng cho sản
xuất kinh doanh.
 Bán hàng đổi hàng: Là phương thức doanh nghiệp đem sản phẩm của
mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá với khách hàng. Theo hình thức này thì có lợi
cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu
động đồng thời hàng hoá vẫn được tiêu thụ.
Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi
hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa
hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng. Khách hàng có
thể là các đơn vị nhận bán đại lý hoặc các nhà phân phối. Khi ta xuất kho thành
phẩm, hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá thành phẩm đó vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp bởi vì chưa thoả mãn đồng thời 5 điều kiện ghi
nhận doanh thu do doanh nghiệp chưa chuyển các lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng.
1.2.2 Các hình thức thanh toán.
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp
mới không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy
tín với khách hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán
sau:
 Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng
có nhu cầu thanh toán ngay, những khách hàng mua hàng với số lượng ít,

không thường xuyên, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu
hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn.
SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

 Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt mua
theo yêu cầu mua một lúc với số lượng lớn mà công ty không thể áp dụng được.
 Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách
hàng có quan hệ mua bán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Trong
trường hợp này, công ty bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu
phần lãi suất do việc trả chậm.
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
Nguyên tắc xác định doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các

khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thanh toán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được ghi nhận
ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ đem đi trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.


 Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẫm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kế toán từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 - GTKT - 3LL).
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có ngân
hàng, bảng sao kê của ngân hàng…
- Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 01/GTGT)
- Các chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
Tài khoản sử dụng:
 TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp


TK 511: Chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt DT đã
thu tiền hay chưa thu được tiền.
TK 511 có 4 TK cấp 2 (Theo thông tư 133/2016 /TT-BTC):
TK5111- Doanh thu bán hàng hoá
TK5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5118- Doanh thu khác

 TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
 TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện:
Phản ánh khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam
kết với giá bán trả ngay…

 Nguyên tắc hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá hoặc
cung ứng lao vụ dịch vụ (chưa có thuế GTGT ).
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán (bao gồm cả thuế
GTGT). Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu, phí thu
thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng.
Đối với sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt hay thuế xuất khẩu.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, kí gửi theo phương pháp bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
SV: Phạm Thị Thơi


Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán ngay và ghi nhận vào doanh
thu hoạt động tài chính phần lãii tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Những hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do chất lượng,
quy cách kĩ thuật …người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận hoặc người mua hàng với
khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ bán
hàng này được theo dõi cùng trên TK 511.
Hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa
giao hàng cho người mua hàng thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu
thụ và không được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào TK 131 “Phải thu
khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng
cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao đã thu trước
tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
Không hạch toán vào TK này các trường hợp sau:
Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
Trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong cùng 1 công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (tiêu dùng nội bộ).
Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lí, ký gửi…

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:

SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

13

TK 333
333Cuối kỳ kết chuyển

Luận văn tốt nghiệp

TK 511

K 511,512

TK 111,112

K 111,112,131K 111,112,1

doanh thu thuần
trựckhấu,
tiếp hàng
(tổngbị
giátrảthanh

Thuế XNK, TTĐB, GTGT phải nộp(pp
trực tiếp) thuế GTGT trênĐV
giááp
trịdụng
hàngpp
chiết
lại to
1
áp dụng pp trực tiếp (tổng giá thanh toán
K 133

ĐV áp dụng pp khấu trừ
(Giá bán chưa thuế)

TK111, 112, 131
Phần chiết khấu, giảm giá cho khách hàng

TK 911

áp TK
dụng
pp khấu trừ
33311
K 33311

Thuế GTGT đầu ra
huế GTGT đầu ra
TK 33

K 1TK 133

33
TK 133
KTK 133
KTK
133KKKKK

K 334

Trả lương cho CNV bằng sp, hàng hóa
rả lương cho CNV bằng sp, hàng hóa
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần

TK 111,1

K 111,11

Doanh thu BH (theo giá bán trả tiền ngay
oanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay

TK 3387
K 3387
Lãi trả chậm, trả góp

ãi trả chậm, trả góp
TK 33311
K 33311

Thuế gtgt
huế gtgt

TK111,112,131

DT bán hàng thông qua đại lý
T bán hàng thông qua đại lý
DT hàng đổi hàng
DT hàng đổi hàng
TK 33311
T hàng
đổi hàng
K 33311

SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17

TK 131
K 131


Học viện tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm: Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp, thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng là cơ sở để tính doanh thu thuần

và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải
được phản ánh, theo dõi chi tiết trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm
cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, thuyết minh BCTC).
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch
vụ

=

Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản
-

giảm trừ
doanh thu

 Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua thành phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
 Hàng đã bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng sản phẩm đã xác định là
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành
như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
 Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất,

không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng.

SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

 Thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt: là các khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu
bán hàng.
Tài khoản kế toán sử dụng:





TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, gồm có 3 TK chi tiết:
TK 33311: Thuế GTGT phải nộp.
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:

TK 111,112,131


TK 511

K 111,112,131 Các khoản chiết khấu, giá trị hàng bi trả lại, giảm giá hàng
K 511
bán

TK 3331

Thuế GTGTK 3331 Thuế GTGT theo pp trực tiếp
tương ứng
huế GTGT

TK 3332

Khi nộp
thuế

Thuế TTĐB phải nộp
XNK phải nộp

TK 3333
K 3333

Thuế XNK phải nộp
huế TTĐB phải nộp

SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17



Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

1.2.5 Kế toán giá vốn hàng bán
 Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kì.
 Đối với doanh nghiệp thương mại: khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi
theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập hàng cho từng thứ hàng hoá. Các
chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua như:
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi… đều hạch toán riêng (mà
không tính vào giá thực tế của từng hàng hoá), đến cuối tháng mới tính toán
phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính cho giá trị vốn thực tế của hàng xuất
kho.
Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp KKTX: trị giá vốn của
hàng hóa xuất bán được tính theo 3 bước:
Bước1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán:
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính
theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi
xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thực
tế mua của lô đó để tính giá mua của hàng xuất kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền (Cả kỳ dự trữ): Trị giá vốn mua
của hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kì và đơn giá
thực tế bình quân theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho


SV: Phạm Thị Thơi

= Số lượng hàng xuất
=

kho

* Đơn giá thực tế bình
x

quân

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:
Trị giá mua của hàng hóa

Đơn giá mua

=

tồn đầu kỳ

+
Số lượng hàng tồn kho đầu =

của hàng hóa =

Trị giá mua của hàng hóa
nhập kho trong kỳ

Số lượng hàng nhập trong kỳ
kỳ
+
+Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này dựa
mua

trên giả định hàng nào được nhập kho trước thì xuất trước và lấy giá mua của
lần đó là giá của hàng hoá xuất kho. Do đó hàng hóa tồn cuối kỳ được tính
theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Bước 2: Tính chi phí mua phân bố cho hàng xuất bán trong kỳ:
Đến cuối kì kế toán phân bổ chi phí mua cho số hàng hoá xuất kho đã
bán theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất

Chi phí mua phân bổ
=

cho hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua của hàng


kho bán

tồn đầu kỳ

+
+
+
+

Trị giá mua

Chi phí mua của
*

hàng nhập trong kỳ
x

Trị giá mua hàng

của hàng
xuất bán
trong kỳ

nhập trong kỳ

Trong đó hàng tồn đầu kì bao gồm hàng tồn trong kho, hàng đã mua nhưng
còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận
doanh thu.
Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ:
Trị giá vốn của hàng

hóa xuất bán

= Trị giá mua của
=

hàng hóa xuất bán +

+ Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất bán

Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, cuối kỳ Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính
trị giá vốn thực tế hàng tồn kho theo công thức sau:

SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính
Trị giá vốn thực
tế của hàng xuất
kho để bán

=
=

18
Trị giá vốn thực
tế của hàng tồn

kho đầu kỳ

+
+

Luận văn tốt nghiệp

Trị giá vốn thực
tế của hàng nhập
kho trong kỳ

-

Trị giá vốn thực tế
của hàng tồn kho
cuối kỳ

Chứng từ kế toán: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ…
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán, TK
611- Mua hàng.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK156

TK 632

K154K154K154TK154


TK 156

TK 632

K 155

Hàng hóa tiêu thụ

Hang hóa bị trả lại nhập kho
hành phẩm bị trả lại nhập kho

TK 157
K 157
Gửi đi bán Khi
không
quađikho
SP gửi
bán được xác định là tiêu thụ

TK 911

ửi đi bán không qua kho

K 911

Cuối kỳ,k/c giá vốn
để xác định kết quả

SV: Phạm Thị Thơi


Lớp CQ52/21.17


Học viện tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn hàng bán
Theo phương pháp kiểm kê định kì
TK 632

TK156
K155

TK 156

Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm tồn kho
Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của
Hàng hóa tồn kho

TK 157
TK 157

Cuối kỳ, k/c trị giá vốn
của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xđ là tiêu thụ

TK 157
K 157


TK 911
K/c trị giá vốn hàng hóa đã
K 911
gửi đi chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán đầu kỳ Cuối kỳ, k/c GVHB của thành phẩm để xác định
kết quả kinh doanh

k/
trị
gi
ốn của t
ành phẩm đã gửi bán chư
xác định là tiêu thụ đầu kỳ

1.2.6 Kế toán chi phí bán hàng

 Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.

 Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi phí tính thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn
chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm
chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp để làm tăng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
 Chi phí bán hàng bao gồm:
SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17



Học viện tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lương phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, bảo quản, vận chuyển hàng hóa và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN, BH TNLĐ-BNN trên tiền lương theo quy định.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng đo lường tính toán, làm việc trong khâu tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ
Chi phí khấu hao TSCĐ: của tài sản dùng trong khâu tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển…
Chi phí bảo hành sản phẩm: chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: phục vụ cho khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
như: chi phí thuê tài sản, thuê kho bến bãi, tiền hoa hồng đại lý,…
Chi phí bằng tiền khác là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu
hàng hóa, chi phí quảng cáo tiếp thị…
Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp, đến cuối kỳ
kế toán thực hiện kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
 Chứng từ sử dụng hạch toán chi phí bán hàng:
 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
 Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ.
 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
 Các hóa đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt…
 Tài khoản kế toán sử dụng: 6421- chi phí bán hàng.


SV: Phạm Thị Thơi

Lớp CQ52/21.17


×