Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

58 PHÁP LUẬT kê KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP THỰC TIỄN tại CÔNG TY cổ PHẦN vật tư TỔNG hợp BA vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.46 KB, 74 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “PHÁP LUẬT KÊ KHAI THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP THỰC TIỄN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP BA VÌ”

Sinh viên: Phùng Khánh Linh
Lớp: CQ52/63.02
Giáo viên hướng dân: TS. Hoàng Thị Giang

Hà Nội - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của công
ty cổ phần vật tư tổng hợp Ba Vì. Các kết quả này chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn
(ký tên)

Phùng Khánh Linh

MỤC LỤC
2




LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................2
MỤC LỤC.........................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.....................................................................7
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................8
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài...............................................9
3. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................10
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................10
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.......................................................................11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁP LUẬT KÊ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...................13
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp..............................13
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp.................................................13
1.1.2. Đặc điểm của thuế TNDN.....................................................................14
1.1.3. Vai trò của thuế TNDN..........................................................................17
1.2. Pháp luật về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp....................................19
1.2.1. Khái niệm pháp luật về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp................19
1.2.2 Các nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh về kê khai thuế thu nhập doanh
nghiệp

19

1.2.3. Nội dung chủ yếu của pháp luật kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp. .21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT KÊ KHAI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP BA VÌ
.........................................................................................................................43
2.1 Khái quát về công ty cổ phần vật tư tổng hợp ba vì..................................43

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................43
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động...........................................................................43

3


2.1.3 Bộ máy quản lý của công ty...................................................................44
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.......................................46
2.1.5 Tình hình kinh doanh của công ty CP vật tư tổng hợp Ba Vì.................46
2.2 Thực trạng thực hiện pháp luật về kê khai thuế TNDN tại công ty CP vật
tư tổng hợp Ba Vì giai đoạn 2016 - 2017........................................................50
2.2.1 Cơ sở pháp lý về kê khai thuế TNDN áp dụng tại công ty CP vật tư tổng
hợp Ba Vì………….........................................................................................50
2.2.2 Quy trình kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp qua mạng của công ty CP
vật tư tổng hợp Ba Vì......................................................................................50
2.2.3 Thực trạng nội dung kê khai thuế TNDN tại công ty CP vật tư tổng hợp
Ba Vì giai đoạn 2016 – 2017...........................................................................54
2.3. Đánh giá việc áp dụng pháp luật kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại
công ty cổ phần vật tư tổng hợp Ba Vì............................................................55
2.3.1. Những ưu điểm trong quá trình chấp hành kê khai thu nộp thuế..........55
2.3.2. Một số hạn chế phát sinh trong quá trình kê khai thu nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp...................................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KÊ
KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP
VẬT TƯ TỔNG HỢP BA VÌ..........................................................................60
3.1 Định hướng mục tiêu phát triển công ty CP vật tư tổng hợp Ba Vì..........60
3.1.1 Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của công ty..........................60
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về kê khai thuế TNDN tại công ty CP vật
tư tổng hợp Ba Vì............................................................................................62
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật kê khai thuế thu nhập doanh

nghiệp……………………………………………………………………….63

4


3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình kê khai thuế TNDN..............................63
3.2.2. Hoàn thiện về hồ sơ, nội dung kê khai..................................................66
3.2.3. Hoàn thiện về thời gian kê khai.............................................................67
3.3. Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý thuế...............................................67

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AFTA
APEC
BH&CCDV
DN
HTKK
LNKT
MST
NHTM
NNT
NSNN
TNDN
CP
TTHC
WTO


: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
: Diễn đàn hợp tác châu Á- Thái Bình Dương
: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
: Doanh nghiệp
: Hỗ trợ kê khai
: Lợi nhuận kế toán
: Mã số thuế
: Ngân hàng thương mại
: Người nộp thuế
: Ngân sách Nhà nước
: Thu nhập doanh nghiệp
: Cổ phần
: Thủ tục hành chính
: Tổ chức thương mại thế giới

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên bảng
Bảng 2.1

Nội dung
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Trang
47

Bảng 2.2


của công ty giai đoạn 2016-2017
Tình hình doanh thu của công ty CP vật tư tổng

48

Bảng 2.3

hợp Ba Vì giai đoạn 2016-2017
Tình hình chi phí của công ty CP vật tư tổng hợp

49

Ba Vì giai đoạn 2016-2017

7


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lí của nhà nước, vận hành theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế là sự thay đổi về cách nhìn nhận
về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập mở cửa, tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên
thế giới. Các thành phần kinh tế đã phát huy tính năng động và tiềm lực
sẵn có tạo nên một bức tranh phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với mỗi quốc gia thì thuế đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách nhà nước, chính vì vậy mà vấn đề về hoàn thiện các chính

sách và cơ chế thu nộp thuế luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm.
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về thuế của nước ta đã có
nhũng cải thiện đáng kể, đặc biệt là pháp luật về thuế TNDN. Tuy
nhiên, vẫn còn tình trạng lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để trốn
thuế, gian lận thuế, hay những quy định của pháp luật gây khó khăn cho
doanh nghiệp, gây nên thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng
đến sự phát triển của đất nước. Do đó, việc khắc phục những tồn tại
trong hệ thống pháp luật về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng là
một vấn đề nên được quan tâm hoàn thiện hàng đầu, tạo tính ổn định
cho nền kinh tế và khích lệ sản xuất, thương mại trong nước.
Đặc biệt khi thực tập tại công ty cổ phẩn vật tư tổng hợp Ba Vì em đã
nhận thấy đây cũng là 1 trong những vấn đề thiết yếu tại công ty cần
được tìm hiểu, để giúp công ty thực hiện đúng theo đúng quy định của
pháp luật và nhận ra những thuận lợi hay những hạn chế trong quy định
1


của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có
thể tận dụng tốt những quyền lợi của mình và tuân thủ đúng quy định
của pháp luật về thu và nộp thuế TNDN.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Về mặt lí luận: Đề tài nghiên cứu quan điểm khoa học về thuế TNDN
như khái niệm về thuế, thuế TNDN, những đặc trưng cơ bản của thuế
TNDN... các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thuế
TNDN. Từ đó tìm hiểu những mặt hạn chế của pháp luật về thuế
TNDN quy định trong Luật thuế TNDN 2008 và chỉ ra những điểm mới
trong Luật sửa đổi bổ sung luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013.
Về mặt thực tiễn, đề tài này nghiên cứu thực trạng thực hiện các quy
phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần vật

tư tổng hợp Ba Vì. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thuế
TNDN trong công ty và tìm ra những phương án giải quyết thích hợp
nhất để hoàn hiện việc thực hiện pháp luật về thuế TNDN trong công
ty.
b. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Bài khóa luận trình bày những cơ sở lí luận, những quy định của pháp
luật về thuế TNDN để tìm ra những thực trạng pháp luật điều chỉnh và
thực trạng thực hiện các quy định đó của pháp luật tại công ty cổ phần
vật tư tổng hợp Ba Vì.
Để hoàn thành mục tiêu chung này cần giải quyết các mục tiêu cụ thể
sau:

2


Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về pháp luật về thuế
TNDN.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích được thực trạng pháp luật về thuế
TNDN tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp Ba Vì.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thuế TNDN tại
công ty cổ phần vật tư tổng hợp Ba Vì.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu pháp luật về kê khai thuế TNDN thực tiễn tại công ty CP
vật tư tổng hợp Ba Vì trong giai đoạn 2016-2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động
khoa học nhằm đạt tới chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng
minh khoa học. Khóa luận dựa trên phương pháp luận Mác-Lênin làm
cơ sở nền tảng cụ thể là các phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Dựa trên phương pháp này, xem xét tính quy luật khách

quan của các yếu tố tác động đến sự hình pháp luật về thuế TNDN, các
yếu tố ảnh hưởng đến thuế TNDN từ đó rút ra những hạn chế và đề
xuất những giải pháp mang tính toàn diện.
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp dùng để phân tích các quy định của
pháp luật về thuế TNDN thành những yếu tố đơn giản, làm rõ từng vấn
đề về lý luận của thuế TNDN, những vấn đề liên quan đến thuế TNDN
và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Ba Vì. Từ

3


những phân tích cụ thể để khái quát tổng hợp lại các vấn đề cần nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng thêm là phương pháp tiếp
cận hệ thống, phương pháp lịch sử dùng để xem xét các quy định
của pháp luật từ trước tới nay từ đó có thể đánh giá các yêu cầu của
pháp luật về thuế TNDN dưới góc nhìn khái quát và tổng hợp hơn.
Phương pháp so sánh dùng để so sánh các quy định của pháp luật hiện
hành với các quy định của pháp luật trước đây về pháp luật về thuế
TNDN, so sánh những hợp lí so với pháp luật thế giới... để có thể đánh
giá những điểm tiến bộ hay bất cập của pháp luật hiện hành.
Ngoài ra em còn sử dụng một số phương pháp khác như phương
pháp thống kê để thống kê lại những thành tựu đã đạt được và
những khó khăn cần khắc phục khi áp dụng luật tại các doanh
nghiệp nói chung và công ty cổ phần vật tư tổng hợp Ba Vì nói riêng,
phương pháp điều tra được sử dụng để tìm hiểu điều tra những vấn
đề về thuế TNDN nổi cộm trong thực tế của công ty.... Đây là
những phương pháp bổ trợ cần thiết để nghiên cứu đề tài khóa luận
được phân công.

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của bài nghiên cứu khoa học bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật kê
khai thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về kê khai thu nộp thuế TNDN tại
công ty cổ phần vật tư tổng hợp Ba Vì.

4


Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về kê khai thu nộp
thuế TNDN.

Kết luận
Mặc dù đã em đã cố gắng đào sâu nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích
Luật song chắc chắn đề tài của bài khóa luận sẽ không thể tránh khỏi
có thiếu sót. Em kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các
bạn để cho đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện. Em xin chân
thành cảm ơn!

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁP LUẬT KÊ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp
quy định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu

thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình
thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không
mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm
nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích
nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước.
Như vậy, thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên
tắc luật định.
Bằng quyền lực chính trị của mình, nhà nước đã ban hành các loại
thuế để tạo lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, các khoản thu
này được bố trí sử dụng theo dự toán ngân sách nhà nước đã được
phê duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Như vậy, thuế phản ảnh
các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các
mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã
hội.
Thuế TNDN xuất hiện khá sớm trong lịch sử phát triển của thuế.
Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN và thực
hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các

6


chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó
phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra
trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định. Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
và nhu cầu tài chính của Nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu dựa vào

phần thu nhập chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu
nhập của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trong thuế
TNDN, người có nghĩa vụ nộp thuế đồng thời là người chịu thuế
trên thu nhập mà mình được hưởng. Chính vì vậy, thuế TNDN
không được tính vào cơ cấu giá thành hàng hoá dịch vụ và không
được trừ vào chi phí khi tính lợi tức chịu thuế (thu nhập chịu
thuế) của cơ sở sản xuất kinh doanh.
Mặc dù tên gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng loại thuế này cũng
áp dụng đối với thu nhập của các cá nhân, các cơ sở kinh doanh không
thành lập theo luật doanh nghiệp và phần thu nhập chịu thuế là phần
thu nhập còn lại sau khi đã khấu trừ các chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất, kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của thuế TNDN
Bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện bởi các thuộc
tính bên trong vốn có của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định
tương đối qua các giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế thu nhập
doanh nghiệp, người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có những
đặc trưng riêng biệt để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài
chính khác như sau:

7


Thứ nhất, Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế
trong kì của các doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.Thuế TNDN mang đầy
đủ tính chất của thuế trực thu, thường mang tính lũy tiến, đảm bảo công

bằng xã hội.
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc
các nhà đầu tư.Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi
nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp
thuế theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
Người nộp thuế theo luật cũng là người chịu thuế cuối cùng trong một
chu kì sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, thuế thu nhập doanh
nghiệp làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho
người khác trở nên khó khăn hơn.
Thứ ba, thuế TNDN là khoản đóng góp mang tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản, vốn có của thuế nói chung và thuế
TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy động
tài chính khác của Ngân sách Nhà nước.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những
quan hệ tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã
hội đặc biệt.Việc động viên mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân

8


phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế TNDN là một
phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá trình đó là
một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho Nhà
nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
khác cho NNT.
Thứ tư,việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế thu nhập doanh nghiệp được

biểu hiện trên các khía cạnh
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho
Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng
những dịch vụ và hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp. Người
nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng
hóa dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển
giao thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công
cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển
giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp không được hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là người nộp thuế suy
cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nước
cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị phần dịch vụ đó không nhất
thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.
Thứ năm, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp được quy định bằng pháp luật.

9


Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế thu nhập
doanh nghiệp, mặt khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không
mang tính tùy tiện mà dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định và đã
được xác định trước. Những tiêu thức thường được xác định là đối
tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể
và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong
những thời kì nhất định.

Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thu nhập doanh nghiệp thường là mức
độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến
động của Ngân sách Nhà nước…
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thu nhập doanh nghiệp
thường là thể chế chính trị của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng
lớp dân cư, truyền thống văn hóa…
Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với
quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.
1.1.3. Vai trò của thuế TNDN
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà
nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng
xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp
luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng

10


lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để
nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài
chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm
chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, nhà nước sử dụng
thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ
thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh
doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của
ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá

nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền
kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng
kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng
huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp
phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều
hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh
vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến
lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Ngoài ra thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các

11


hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất
định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ
thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu
qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét
nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước
ngoài.
1.2. Pháp luật về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm pháp luật về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Để hiểu rõ kê khai thuế là gì trước hết cần hiểu về kê khai: kê khai là
liệt kê rõ ràng từng khoản, từng mục theo yêu cầu.

Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp là việc doanh nghiệp (người nộp
thuế) kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo từng khoản
trong tờ khai thuế từng tháng, quý và năm sau đó nộp cho cơ quan thuế.
Kê khai thuế điện tử là việc doanh nghiêp kê khai thuế trên máy vi tính
của mình và gửi tới cơ quan quản lý thuế bằng mạng Internet, mà
không phải gửi qua đường bưu điện hoặc đến nộp trực tiếp hồ sơ bằng
giấy cho cơ quan thuế.
Khi kê khai thuế qua mạng, cơ quan thuế sẽ xử lý cập nhật dữ liệu tự
động, tránh được sai sót trong khâu in, tạo điều kiện cho cơ quan thuế
lưu trữ hồ sơ dạng điện tử, tiết kiệm được ngân sách nhà nước trong
công tác luân chuyển, lưu trữ hồ sơ.

12


Pháp luật về kê khai thuế TNDN là tổng hợp các QPPL do Nhà nước
ban hành và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các QHXH phát sinh
trong quá trình thực hiện kê khai thuế TNDN.
1.2.2 Các nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh về kê khai thuế thu
nhập doanh nghiệp
+ Nguyên tắc trung thực, chính xác
Doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp phải tuân
thủ đúng theo sự thật về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Căn cứ từ những thông tin chính xác trên thực tế. Nghiêm cấm
tình trạng điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh nhằm chuộc lợi cho
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát thông tin kê
khai và quá trình kê khai để phát hiện kịp thời những sai sót về số liệu
hay quá trình thực hiện kê khai. Tránh trường hợp khi các cơ quan chức
năng tiến hành điều tra phát hiện những sai sót dẫn đến những tổn thất

cho doanh nghiệp.
+ Nguyên tắc kê khai đúng và đầy đủ
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai
quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định
về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Trường hợp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ
nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc
ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công

13


ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì
không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc
chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.
Các trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát
sinh:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không
có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng
kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối
với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không
hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng vốn.
+Nguyên tắc minh bạch
Hiến pháp nhiều nước quy định công dân có nghĩa vụ đóng thuế nhưng

cũng đồng thời công nhận việc đánh thuế phải được quy định trong một
đạo luật. Theo đó, các đạo luật thuế TNDN do Quốc hội ban hành phải
quy định rõ chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế, đối tượng chịu thuế và các
thủ tục nộp thuế. Nguyên tắc phải được thể hiện rõ ràng trong các quy
định pháp luật, đặc biệt là các quy định liên quan đến quyền lợi của
người nộp thuế như các quy định về miễn, giảm thuế. Ngoài ra, việc
đóng thuế cũng phải tuân theo các trình tự, thủ tục nhất định để bảo
đảm có sự kiểm tra, giám sát từ phái người nộp thuế.

14


Yêu cầu của nguyên tắc minh bạch là các quy định cần phải cụ thể, rõ
ràng như: Căn cứ tính thuế; Phương pháp tính thuế; Các trường hợp
được miễn, giảm thuê, hoàn thuế để người nộp thuế dễ dàng tìm hiểu,
cũng như để tránh sự tùy tiện áp dụng của cơ quan Thuế.
1.2.3. Nội dung chủ yếu của pháp luật kê khai thuế thu nhập doanh
nghiệp
+ Quy định sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ kê khai thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Một tổ chức sẽ là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi có hai
sự kiện pháp lí sau:
- Tổ chức thực hiện hành vi kinh doanh. Tổ chức được coi là có hành vi
kinh doanh khi họ thuộc một trong hai trường hợp sau:
Thứ nhất, tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, kể từ thời điểm đó họ được
xem là có hành vi kinh doanh.
Thứ hai, tổ chức đã thực tế tiến hành các hoạt động kinh doanh trong
những lĩnh vực, ngành nghề mà Nhà nước không cấm nhưng họ chưa
đăng ký kinh doanh thì cũng được xem là có dấu hiệu của hành vi kinh

doanh. Thời điểm xác định họ có hành vi kinh doanh là kể từ thời điểm
họ bất đầu thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức có thu nhập phát sinh
Dấu hiệu có thu nhập phát sinh là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, thu

15


nhập phát sinh ở đây phải là thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Quy định về chủ thể kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp là quan hệ thu, nộp thuế
phát sinh giữa Nhà nước với các tổ chức kinh doanh có thu nhập được
các quy phạm pháp luật thuế TNDN điều chỉnh.
Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế TNDN: Nhà nước thông qua
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các doanh nghiệp và các tổ chức
khác có thu nhập thuộc diện chịu thuế.
● Chủ thể có nghĩa vụ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định của pháp luật hiện hành: Người nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có
thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo
hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản
pháp luật dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty TNHH; Công
ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp nhà nước, Văn
phòng luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí;

Xí nghiệp liên doanh dầu khí; Công ty điều hành chung.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.

16


- Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp
tác xã.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt
Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một
phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang
lại thu nhập, bao gồm:
Chi nhánh, văn phòng điều hành nhà máy, công xưởng, phương tiện
vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên
nhiên tại Việt Nam.
 Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
 Cở sở cung cấp dịch vụ bao gồm cả tư vấn dịch vụ thông qua
người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác.
 Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.
 Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu có hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.
+ Quy định về hồ sơ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
 Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số
03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 28/2011/TT-BTC.
 Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm

chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

17


 Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo
Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
 Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 031A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
 Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
 Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
* Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối
với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh
di chuyển địa điểm.
* Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối
với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở
rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng
cao năng lực sản xuất.
* Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối
với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc
doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao
động nữ.
Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ
trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.
- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN.
- Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các
đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số
05/TNDN.


18


×