Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

81 giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH vận tải và thương mại đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 129 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THU THẢO

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH vận tải
và thương mại Đại Dương

Chuyên ngành

: Tài chính doanh nghiệp

Mã số

: 11

Người hướng dẫn : PGS.TS Đoàn Hương Quỳnh

Hà Nội, 2018


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.


Sinh viên
Nguyễn Thị Tùng Linh

2
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính
MỤC LỤC

3
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết thường
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên

Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tiền gửi ngân hàng
Giá trị gia tăng
Bất động sản
Bất động sản đầu tư
Tài sản cố định
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp nhà nước

TNHH
MTV
SXKD
TNDN
TGNH
GTGT
BĐS
BĐSĐT
TSCĐ
DNSX
DNTM
DNNN

4
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong
nhưng năm gần đây đang không ngừng tưng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn có
một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và không ngừng phát triển. Do đó
việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập
và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
yêu cầu tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy mô, cách thức kinh
doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, đưa ra
các quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai. Đứng trước tình hình đó,
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng hiểu rằng, bên cạnh
việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc tổ
chức và quản lý hạch toán kế toán cũng là một yêu cầu thiết yêú, góp phần
quan trọng vào việc quản lý sản xuất kinh doanh và đưa ra các quyết định
kinh tế đúng đắn. Đặc biệt, thông tin về kết quả kinh doanh và bán hàng
chiếm vai trò quan trọng trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn
được doanh nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề
thường xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh, nâng
cao chất lượng các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin
tài chính.
Quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh
Hưng là cơ hội cho em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc
biệt là công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Cùng với

sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Ts. Bùi Thị Thu Hương và các cán bộ kế
toán Phòng Tài chính – Kế toán của công ty, em đã có thêm những hiểu biết
nhất định về công ty và công tác kế toán tại công ty. Ý thức được tầm quan
5
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

trọng của công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty nên sau quá trình thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài nghiên
cứu để viết luận văn cuối khóa của mình là “Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh
Hưng”.
-

-

1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống và làm rõ về các vấn đề cơ bản về Kế toán bán hàng và xác định kết
quả trong công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng
Nghiên cứu và mô tả thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả tại
công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng
Phân tích, đánh giá và đề xuất 1 số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả tại công ty.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về lý luận trên cơ sở các chuẩn mực kế
toán Việt Nam (Vas), thông tư 133, chế độ kế toán hiện hành tại công ty
TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng về nội dung công tác
bán hàng và xác định kết quả trong công ty TNHH thương mại và xây dựng
Khánh Hưng trên các góc độ kế toán.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH thương mại và xây
dựng Khánh Hưng tại khu vực Mê Linh, Hà Nội về các sản phẩm gạch xây
dựng.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu
thực trạng tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng trong năm
2017.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận cảu chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Vận dụng các phương pháp
nghiên cứu lý thuyết, thực tế, phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên gia,…
- Thu thập tài liệu sơ cấp tại công ty TNHH thương mại và xây dựng
Khánh Hưng
- Thu thâp tài liệu thứ cấp tại công ty TNHH thương mại và xây dựng
Khánh Hưng

6
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

- Tổng hợp các tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết quả
nghiên cứu: sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, phân tích định
tính,…
4. Kết cấu chính của luận văn
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đề tài Kế toán bán hàng và xác
định kết quả tại công ty TNHH thương mại và xây
dựng Khánh Hưng.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại
công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng.
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác
định kết quả tại công ty TNHH thương mại và xây
dựng Khánh Hưng.
Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài
có tính tổng hợp và thòi gian hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu
xót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh
đạo, các cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH thương mịa và xây dựng
Khánh Hưng và các thầy cô giáo bộ môn trong Học Viện Tài Chính, đặc biệt
là Ts. Bùi Thị Thu Hương để em có thể hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Tùng Linh
Lớp CQ52/21.06

7
Nguyễn Thị Tùng Linh


CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
+ Bán hàng: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng là việc chuyển đổi
quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng để thu được tiền hoặc
được quyền thu tiền hay hàng hóa khác và hình thành doanh thu bán hàng.
+ Các phương thức bán hàng trong công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Khánh Hưng
Việc bán hàng trong các hoạt động thương mại nội địa có thể thực
hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình
thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng…).
Bán buôn hàng hoá: Là hình thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng
lớn, thực chất người mua hàng hóa là những nhà cung cấp trung gian, hàng
hóa sau khi bán buôn chưa đến tay người tiêu dùng trực tiếp. Bán buôn
hàng hóa có thể theo các phương thức sau:


Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn mà trong
đó, hàng mua về được nhập kho, sau đó được xuất từ kho của doanh

nghiệp cho người mua buôn dưới hai hình thức:

Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
phương thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại
để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
• Bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng được giao bán ngay từ khâu mua
không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này
cũng được thực hiện dưới hai hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng
trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
• Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp nhận hàng ở bên
bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ
hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.

8
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

•Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng
của mình. Khi nào đến tay khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng được coi là bán.
Bán lẻ hàng hoá: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng

hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng
hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn
chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể
thực hiện dưới các hình thức sau:


Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ
quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng
hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.

• Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhiều nhân viên thu ngân
chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn
đã thu tiền nhân viên bán hàng giao hàng cho khách hàng. Ở đây,
thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân,
thừa thiếu hàng hóa ở quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên bán
hàng.
+ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ
bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ từ người bán sang người mua, hay còn là thời điểm
người mua trả tiền cho người bán hay chấp nhận thanh toán cho người bán.
Nguyên tắc hạch toán:

9
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Việc ghi nhận Doanh thu và Chi phí bán hàng phải tuân theo nguyên tắc phù
hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = Khối lượng hàng hóa x Giá bán
+ Khái niệm và phân loại chi phí
Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại
thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ
phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
Trong công ty TNHH Khánh Hưng sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên cho hàng tồn kho nên các chi phí liên quan được tính trực tiếp
vào giá vốn của hàng tồn kho.
Giá vốn:
- Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá
vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến các hoạt động kinh
doanh, đầu tư bất động sản như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí
nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
(trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản
đầu tư.

+ Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán hàng sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nội dung chi phí bán
hàng bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi
phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi
phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi

10
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tìền khác.
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp( hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp) là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhậphoãn
lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
+ Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông
thường và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt

Tổng Doanh thu

Giá vốn của

Chi hí bán

động SXKD (bán

thuần về bán

hàng xuất đã

hàng và chi phí

hàng và cung cấp =

hàng và cung

dịch vụ)

Kết quả từ hoạt
động tài chính


- bán và chi phí - quản lý doanh (1.1)

cấp dịch vụ

=

thuế TNDN

Tổng Doanh thu thuần về
hoạt động tài chính

-

nghiệp

Chi phí về hoạt
động tài chính

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính
bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm
trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp).
- Bản chất

11
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


(1.2)


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

+ Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt
động SXKD. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái
sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo
điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của
ngừơi lao động.
+ Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp
đánh giá được hiệu quả từ hoạt động SXKD trong kỳ, từ đó có những hướng
đi phù hợp trong tương lai. Đồng thời, là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh
giá khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và
kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân
bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung
và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng
- Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
+ Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương
thức thanh toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định.Do đó, công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải quản lý các chỉ
tiêu như quản lý doanh thu, quản lú các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình
thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền,
tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về
các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu
thụ…Quản lý nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả kinh doanh cần bám sát

các yêu cầu sau:
• Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuấtnhập- tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
• Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể
thức thanh toán,từng khách hàng và từng loại sản phẩm tiêu thụ
• Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
• Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và
thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.

12
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy
định.
1.2. Nội dung cơ bản của Kế toán bán hàng và xác định kết quả
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến
kế toán bán hàng và xác định kết quả.
- 7 nguyên tắc chi phối đến Kế toán bán hàng và xác định kết quả
+ Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập
trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong

quá khứ, hiện tại và tương lai.
+ Hoạt động Liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng
như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô
hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên
tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ
sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
+ Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong
chuẩn mực kế toán cụ thể.
+ Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với
doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
+ Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.
+ Thận trọng

13

Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi
phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận
khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
+Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng
báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của
thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính
trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng
và định tính.
( trích VAS 01 )
- Nguyên tắc ghi nhận giá vốn của hàng tồn kho đã bán:

+ Khái niệm hàng tồn kho
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
• Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi
trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
• Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
• Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn
thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công
chế biến và đã mua đang đi trên đường;
• Chi phí dịch vụ dở dang.

14
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Doanh thu và nguyên tắc ghi nhận
a. Nguyên tắc nghi nhận doanh thu

- Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế,
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân
biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán,
thì kế toán phải căn cứ vào bản chất giao dịch để phản ánh một cách trung
thực, hợp lý.
+ Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán
phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù
hợp.
+ Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình
thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng
hàng hóa, dịch vụ.
+ Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời
điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp
lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
- Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh
nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa
vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc
phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc
vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không
được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền
đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví
15
Nguyễn Thị Tùng Linh


CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư
vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý đều được
coi là đã thực hiện.
- Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;
+ Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng
đại lý;
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không
được hưởng;
+ Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay
được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán,
có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng
định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp.
Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính, kế toán bắt buộc phải xác định và loại
trừ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu
gộp.
- Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu
tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính
thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân
thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải

bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
- Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo.
Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết
chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
(Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chi phí theo thông tư 133 năm 2016)

b. Chứng từ và Tài khoản sử dụng
16
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

+ Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).
+ Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch
toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm

TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 - Doanh thu khác.
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. TK này dùng để phản ánh số
tiền trả trước về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá bán
trả góp, trả chậm với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn,
mua công cụ nợ; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi
lại thuê theo phương thức thuê tài chính; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị
hợp lý của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê hoạt động; phần thu
nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng kiểm soát có
giá trị góp vốn được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế của vật tư, sản phẩm
hàng hóa hoặc giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn.
- Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…).
17
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

d. Trình tự kế toán nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:

TK 333


TK 111,112,131…
TK 511

Thuế TTĐB, thuế

Doanh thu bán Hàng hóa, dịch vụ
(phương pháp trực tiếp)

XNK phải nộp

Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
(phương pháp khấu trừ thuế)

TK 334

TK 911

TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển DTT
Trả lương bằng hàng hóa

1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Nội dung

18
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ
doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế
toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết,
riêng biệt trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán
để lập BCTC.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả
lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách…
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ
cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
- Một số khoản thuế như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu.
b. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản thỏa
thuận giảm giá; Hóa đơn hàng bán bị trả lại; Phiếu chi, giấy báo nợ ngân
hàng; Các chứng từ nộp thuế,…
- Tài khoản sử dụng:

+ Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:

19
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

TK 511- Doanh thu bán hàng
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp;
TK3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt;
TK3333 – Thuế xuất, nhập khẩu.
+ Các Tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131,…
c. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

sơ đồ 1.4: trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

TK 111,112,131

TK 511
(3) K/c các khoản CKTM

(1a)Phản ánh các khoản CKTM
GGHB,HBBTLp/s trong kỳ

1.2.3.


GGHB,HBBTL để xác định DTT
TK 632

TK 333
(1b) Thuế GTGT (nếu có)

TK 642
(2) Chi phí liên quan đếnHBBTL

Đồng thời
phản ánh
Giá vốn
HBBTL
( KKTX)

TK 156

Giá vốn HBBTL

Kế toán chi phí
1.2.3.1. Kế toán giá vốn
a. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Đối với hàng hóa, giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua của hàng
xuất bán cộng (+) chi phí thu mua của hàng xuất bán. Đối với thành phẩn, giá
vốn hàng xuất bán là trị giá vốn của thành phẩm bán ra trong kỳ.

20
Nguyễn Thị Tùng Linh


CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Trị giá mua của hàng xuất bán và trị giá vốn của thành phẩm xuất
bán được xác định theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá mua của hàng hóa, trị giá
vốn của thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất kho lô hàng nào sẽ
lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Giả thiết lô hàng hóa, thành
phẩm nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá
của hàng hóa, thành phẩm xuất kho.
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền : Phương pháp tính theo
đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập .Theo phương pháp này chỉ tính được
đơn giá bình quân gia quyền của hàng luân chuyển vào cuối kỳ và sau đó tính
trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm xuất kho.
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp thích hợp
- Chi phí thu mua của hàng xuất bán trong kỳ được tính theo công thức:
Chi phí thu
Chi phí thu
mua của hàng
mua của hàng
+
Chi phí thu
tồn đầu kỳ

mua trong kỳ
mua của hàng =
×
Trị giá mua
Trị giá mua
xuất bán
của hàng xuất + của hàng tồn
trong kỳ
trong kỳ
cuối kỳ

Trị giá mua
của hàng
xuất bán
trong kỳ

(1.5)

b. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp xuất,
nhập tồn; Bảng phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý,…

21
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

- Tài khoản sử dụng:
+ Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên, TK 632
phản ánh Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ; Chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ; Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra; Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức
bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự
chế hoàn thành; Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch
giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự
phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 632 phản
ánh Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ(với
DNSX); Tổng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm (không kể có nhập
kho hay không) (với DNSX); Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong
kỳ(với DNTM); Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh BĐSĐT như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí
cho nghiệp vụ cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động
(trường hợp phát sinh không lớn), chi phí thanh lý, nhượng bán BĐSĐT….
+ Các tài khoản liên quan khác: 156, 157, 2141, …
c. Trình tự kế toán
*) Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên


22
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

sơ đồ 1.6: trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK 156

TK 632
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157

Xuất kho hàng hoá gửi bán

Khi xđ t.thụ

TK911
K/c GVHB

TK 331, 111, 112
HH mua bán, gửi bán thẳng
HH xuất bán bị trả lại kho
*) Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp Kiểm kêđịnh kỳ


23
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

sơ đồ 1.7: trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ

TK 156,157

TK 611
(1) Kết chuyển trị giá vốn

(3) Trị giá vốn hàng
HH tồn kho, gửi bán đầu kỳ

TK 911

TK 632

(6) Kết chuyển trị giá

bán trong kỳ

TK 331, 111, 112

(2) Trị GV hàng

mua trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
(4) Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn cuối kỳ

1.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lýkinh doanh
a. Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm:
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán hàng sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nội dung chi phí bán
hàng bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi
phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

24
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi

phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi
phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tìền khác.
b. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương,
Hóa đơn thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ,
Giấy báo Có, Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
c. Tài khoản sử dụng.
- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu sử
dụng TK 642.
+ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh. TK 642 có 2 tài khoản cấp 2:
TK6421 – Chi phí bán hàng
TK6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các Tài khoản kế toán liên quan khác: TK 111, TK 112, ..
d. Trình tự kế toán

25
Nguyễn Thị Tùng Linh

CQ52/21.06


×