Phần mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.5. Các nhân tố ảnh h ởng chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp .............................................. 12
3.1. Ph ơng h ớng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2007-2010 .............................................................................................. 70
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty . ..................... 72
3.2.3. Giảm tài sản l u động .................................................................................................. 78
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 95
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài.
Trớc xu hớng khu vực hoá và xu hớng toàn cầu hoá đã và đang trở thành
xu hớng tổng quát bao trùm lên toàn bộ đời sống của mỗi quốc gia và toàn bộ
quốc tế, nó không những mang lại thời cơ mà còn chứa đựng nhiều những thách
thức cho các doanh nghiệp Việt nam. Trong những năm gần đây Nhà nớc ta
từng bớc thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, mở ra cho
Việt Nam một thị trờng mới nhằm nâng cao vị thế của mình trên thơng trờng
quốc tế. Với việc ra nhập AFTA (Asean Free Trade Area Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN), APEC (Asia Pacific Economic Cooporation Group nhóm
hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng), hiệp hội các nớc Đông Nam á
( Association of South East Asia Nations), và sự kiện đáng chú ý nhất là Việt
Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới
WTO ( World Trade Organization Tổ chức thơng mại thế giới ) đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nỗ lực hết sức để đáp ứng nhu cầu thị trờng đồng thời phải
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong tiến trình cạnh tranh, hội nhập và xu hớng toàn cầu hoá, khu vực
hoá, Công Ty TNHH Nhà Nớc 1 Thành Viên Giống Gia Súc Hà Nội đang đứng
trớc một yêu cầu bức thiết: một là xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững
mạnh, hai là thực hiện thành công nhiệm vụ đến năm 2008 trở thành trung tâm
kinh tế nông nghiệp lớn của nớc ta, góp phần thực hiện đờng lối đổi mới của
Đảng trên con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Để đứng vững và
phát triển trong môi trờng kinh doanh đó thì một trong những vấn đề đang đợc
công ty quan tâm là công tác phân tích tài chính. Bởi lẽ, phân tích tài chính
doanh nghiệp là một công cụ đắc lực và quan trọng nhằm đánh giá tình hình tài
chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp để các nhà quản lý doanh nghiệp
1
đa ra đợc các quyết định quản lý tài chính hiệu quả phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề
tài Phân tích và đề suất giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Nhà Nớc 1 Thành Viên Giống Gia Súc Hà Nội
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích nhằm mục đích cải thiện tình hình tài chính
của Công ty TNHH Nhà Nớc 1 Thành Viên Giống Gia Súc Hà Nội. Đề tài tập
trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp; nêu bật đợc sự cần thiết của công tác tài chính đối với các doanh nghiệp
nền kinh tế thị trờng.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH Nhà Nớc 1
Thành Viên Giống Gia Súc Hà Nội trong ba năm gần đây, chỉ ra những kết quả
đạt đợc và những hạn chế của hoạt động tài chính tại Công ty.
- Đề xuất các giải pháp và các kiến nghị để cải thiện tình hình tài chính ở
Công ty TNHH Nhà Nớc 1 Thành Viên Giống Gia Súc Hà Nội.
3. Đối tợng, phạm vi, phơng pháp nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Nhà Nớc 1
Thành Viên Giống Gia Súc Hà Nội qua hai năm.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn công tác tài chính trong
Công ty TNHH Nhà Nớc 1 Thành Viên Giống Gia Súc Hà Nội và chủ yếu tập
trung xem xét, phân tích đánh giá các chỉ tiêu của tài chính doanh nghiệp thông
qua các số liệu, tài liệu báo cáo tài chính của Công ty TNHH Nhà Nớc 1 Thành
Viên Giống Gia Súc Hà Nội.
- Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phơng pháp nh: quan sát,
2
điều tra, tổng hợp, so sánh, phân tích, khảo sát, đối chiếu, thay thế liên hoàn kết
hợp với việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm
của mình về vấn đề nghiên cứu đã đợc đặt ra.
4. Kết cấu luận văn
Phần 1: Lý luận cơ bản về tài chính của doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TNHH Nhà
Nớc 1 Thành Viên Giống Gia Súc Hà Nội
Phần 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công TNHH
Nhà Nớc 1 Thành Viên Giống Gia Súc Hà Nội
3
phần I
Cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp
1.1.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là các mối quan hệ về mặt giá trị đợc
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có
liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp đợc tạo lập.
Các quan quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:
Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc.
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nớc (nộp thuế cho ngân sách Nhà nớc). Ngân
sách nhà nớc cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nứơc và có thể góp vốn với công ty
liên doanh hoặc cổ phiếu (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo
mụch đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn
cho vay nhiều hay ít.
Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác.
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trờng, đã tạo ra
các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh
nghiệp cổ phần hay t nhân), giữa doanh nghiệp với các nhà đầu t, cho vay, với
bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
trong hoạt động sản xuất - kinh doanh các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ
thanh toán tiền mua bán vật t, hàng hoá phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức,
tiền lãi trái phiếu: giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát
sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng,
các tổ chức tín dụng.
4
Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xởng và tổ
đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản, vốn liếng.
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong
quá trình phân phối thu nhập cho lao động dới hình thức tiền lơng, tiền thởng,
tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên đợc biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thờng đợc xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng
thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác
trọng hệ thống tài chính nớc ta.
Tài chính doanh nghiệp có các chức năng sau: Chức năng tạo vốn, luân
chuyển vốn; chức năng phân phối thu nhập bằng tiền; chức năng kiểm tra.
1.1.2. Vị trí, vai trò tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính
quốc gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính
doanh nghiệp đợc coi là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phơng hớng sản xuất kinh doanh chỉ
có thể thực hiện đợc trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài chính doanh
nghiệp từ việc xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh tạo nguồn tài
chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định khi có đủ vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả xác định giá thành đồng vốn đến việc phải theo dõi,
kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất - kinh doanh theo dõi tình hình
tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp chi phí sử dụng đòn bảy tài chính kích thớc,
nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh thông qua việc phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
5
Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính nớc ta thì tài chính doanh
nghiệp đợc coi là một bộ phận của hệ thống tài chính, trong đó ngân sách nhà n-
ớc giữ vai trò chủ đạo, các định chế tài chính trung gian (hệ thống tín dụng, hệ
thống bảo hiểm) có vai trò hỗ trợ tài chính các tổ chức xã hội và hộ dân c bổ
sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, còn tài chính doanh nghiệp
là khâu cơ sở của hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của tài chính doanh
nghiệp có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc gia.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm: tài chính của các đơn vị, tổ chức sản
xuất - kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tài chính doanh nghiệp có những vai trò sau đây:
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu t kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp đợc sử dụng nh một công cụ để kích thích, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.3. Các báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là một trong các báo cáo đợc lập dựa vào phơng pháp
kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát
sinh tại những thời điểm hoặc những thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính
phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm,
kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ
nhất định; đồng thời đợc giải trình, giúp cho các đối tợng sử dụng thông tin tài
chính nhận biết đợc thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của dơn
vị để đề ra các quyết định phù hợp.
6
Hệ thống các báo cáo tài chính ở nớc ta bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu B.01- DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B.02 DN.
- Báo cấo lu chuyển tiền tệ. Mẫu số B.03 DN.
- Bản thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B.09 DN.
1.1.3.1.Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
BCĐKT là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại những thời điểm nhất định.
Kết cấu của bảng đợc chia thành 2 phần : tài sản và nguồn vốn, đợc trình
bầy dới dạng 1 phía (bảng cân đối báo cáo) hoặc 2 phía (bảng cân đối kế toán).
Bảng cân đối kế toán cung cáp thông tin tài chính chủ yếu phục vụ cho công
tác tài chính của công ty. Đây là báo cáo tài chính phản ánh tơng đối trung thực và
chính xác tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty.
1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình
hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng
loại hoạt động kinh doanh ( sản xuất, kinh doanh; đầu t tài chính; hoạt động bất
thờng). Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ngời sử dụng
thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ; so sánh với các kỳ trớc và với các doanh nghiệp
khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ và xu hớng vận động, nhằm đa ra các quyết định quản lý, quyết định
tài chính phù hợp.
1.1.3.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
BCLCTT là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ một
7
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho ngời sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu BCĐKT cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và
chi phí phát sinh để tính đợc kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì
BCLCTT đợc lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong
doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu t bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ.
BCLCTT cung cấp những thông tin cần thiết về những luồng vào, ra của
tiền và coi nh tiền, những khoản đầu t ngắn hạn có tính lu động cao, có thể
nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trớc ít chịu rủi
ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi xuất. Những luồng vào, ra của tiền và
các khoản coi nh tiền đợc tổng hợp và chia thành 3 nhóm: lu chuyển tiền tệ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh; lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t và lu
chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và đợc lập theo phơng pháp trực tiếp hoặc
gián tiếp, kết cấu BCLCTT đợc khái quát theo biểu sau:
Những thông tin từ BCLCTT và những thông tin ở báo cáo tài chính khác
, giúp cho ngời sử dụng phân tích, đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong
tơng lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả tiền lãi cổ phần...
Đồng thời những tin này còn giúp cho ngời sử dụng nó xem xét sự khác nhau
giữa lãi thu đợc và các khoản thu chi bằng tiền.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ phản ánh 3 mục thông tin chủ yếu.
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t.
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh các báo cáo tài chính lập đợc nhằm cung cấp các thông tin
về tình hình sản xuất, kinh doanh cha có trong hệ thống các báo cáo tài chính,
8
đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính cha đ-
ợc trình bầy, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Mẫu thuyết minh các báo cáo tài chính có thể do nhà nớc qui định, có thể
một phần do doanh nghiệp lập để tiện cho công tác quản lý và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
a. Khả năng thanh toán hiện hành (Curent Ratio)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán đáp ứng các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp là cao hay thấp (phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu
kỳ kinh doanh). Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán ngắn hạn phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh. Hệ số này nói lên doanh nghiệp có bao nhiêu đồng
tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo có thể thanh toán một đồng nợ đến hạn
trả. Nếu hệ số này cao điều đó chứng tỏ doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán
các khoản nợ và ngợc lại. Tuy nhiên hệ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu t quá nhiều vào tài sản lu động. Qua thực tế
chúng ta thấy thờng hệ số này bằng hoặc lớn hơn bằng 2 là tốt hơn.
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản lu động và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
b. Khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio)
Khả năng thanh toán nhanh là mối quan hệ giữa số tài sản dùng để thanh
toán nhanh với tổng số nợ ngắn hạn của đơn vị.
Khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ và ĐTNH Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ. Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này cũng phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
c. Khả năng thanh toán lãi vay:
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
9
nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So
sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả cho chúng ta biết doanh nghiệp đã
sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào.
Hệ số này dùng để đo lờng mức độ lợi nhuận có đợc do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng
ta biết đợc số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức nào và đem lại một khoản lợi
nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay không.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế
Lãi vay
1.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu sinh lợi
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Tỷ số càng lớn thì khả năng sinh lợi của công ty càng cao và
ngợc lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả
Tỷ số lợi nhuận trên
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
b. Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của 100 đồng giá trị tài sản bình
quân mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và
quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Nhà nớc, chủ nợ, cổ đông rất quan tâm
tới chỉ số này
Tỷ suất sinh lợi của tài sản
(ROA)
=
Lãi ròng
Tổng tài sản bình quân
c. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE Return On Equip )
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lợi của 100 đồng vốn chủ sở hữu tham
gia tạo ra bao nhiêu đồng lãi ròng. Chủ sở hữu doanh nghiệp rất quan tâm tới
10
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Nếu chỉ tiêu này cao, sẽ thu hút đợc các nhà
đầu t, cho phép doanh nghiệp mở rộng vốn và đảm bảo lợi ích của chủ doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành nên tài
sản. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu lệ thuộc vào suất sinh lợi của tài sản.
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.1.4.3 Nhóm chỉ tiêu hoạt động
a. Năng suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh đã thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của tổng
tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngợc lại
Năng suất sử dụng của tổng
tài sản
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
b. Năng suất sử dụng tài sản cố định
Phản ánh 100 đồng tài sản cố định bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Tỷ số này cao phản ánh tình hình giá trị tài sản cố định
chuyển dịch nhanh vào giá trị sản phẩm, sớm hoàn thành kỳ luân chuyển
vốn. Nếu tỷ số này thấp chứng tỏ việc đầu t tài sản cố định không hợp lý, vốn
ứ đọng.
Năng suất sử dụng tài sản
cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
c. Năng suất sử dụng tài sản lu động
Phản ánh 100 đồng tài sản lu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp
đã tạo ra mức doanh thu cao và ngợc lại.
Năng suất sử dụng tài sản
lu động
=
Doanh thu thuần
Tài sản lu động bình quân
11
d. Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover)
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đợc
đánh giá càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu t cho hàng tồn kho thấp nhng vẫn
đạt đợc doanh số cao.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
e. Kỳ thu nợ (Collection Period)
Kỳ thu nợ bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của một
vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với
các khoản phải thu do bán chịu
Kỳ thu nợ bình quân =
Nợ phải thu bình quân
Doanh thu/360
1.1.5. Các nhân tố ảnh hởng chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
1.1.5.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các
doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu ta chỉ xem xét các yếu tố ảnh hởng
tới chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. Có thể dễ dàng nhận biết một số nhân tố
nh:
a. Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nớc ta hiện có
các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
- Doanh nghiệp Nhà nớc
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp t nhân
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa
các doanh nghiệp trên có ảnh hởng lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp nh
12
việc tổ chức, huy động vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận.
* Doanh nghiệp Nhà nớc
Doanh nghiệp Nhà nớc là một tổ chức kinh tế thuộc sở hữu Nhà nớc, do
Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc
giao.
Doanh nghiệp Nhà nớc đợc ngân sách nhà nớc đầu t toàn bộ hoặc một
phần vốn điều lệ ban đầu nhng không thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các
ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh. Ngoài số vốn Nhà nớc đầu t,
doanh nghiệp đợc quyền huy động vốn dới các hình thức nh phát hành trái
phiếu, vay vốn, nhận góp liên doanh và các hình thức khác, nhng không đợc
làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Việc phân phối lợi nhuận sau
thuế (lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) đợc thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
* Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn dới
hình thức cổ phần để hoạt động. Số vốn điều lệ của nó đợc chia thành nhiều
phần bằng nhau đợc gọi là cổ phần.
Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần có đặc điểm:
+ Công ty cổ phần là một thực thể pháp lý có t cách pháp nhân, các thành
viên góp vốn vào công ty dới hình thức mua cổ phiếu. Trong quá trình hoạt
động, công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm vốn (nếu
có đủ các điều kiện quy định), điều đó tạo cho công ty có thể dễ dàng tăng thêm
vốn chủ sở hữu trong kinh doanh.
+ Các chủ sở hữu có thể chuyển quyền sở hữu về tài sản của mình cho ngời
khác mà không làm gián đoạn các hoạt động kinh doanh của công ty và có
quyền đợc hởng lợi tức cổ phần, quyền biểu quyết, quyền tham dự và bầu Hội
đồng quản trị.
+ Quyền phân chia lợi tức sau thuế thuộc các thành viên của công ty quyết
13
định.
+ Chủ sở hữu của công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn mà
họ đã góp vào công ty.
*. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại công ty có ít nhất hai thành viên
góp vốn để thành lập và họ cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đã
góp vào công ty. Đây cũng là u thế của công ty trách nhiệm hữu hạn so với loại
hình doanh nghiệp t nhân.
Vốn điều lệ của công ty do các thành viên đóng góp, có thể bằng tiền (tiền
Việt Nam hoặc ngoại tệ), bằng tài sản hoặc bản quyền sở hữu công nghiệp. Các
phần vốn góp có thể không bằng nhau. Trong quá trình hoạt động, để tăng thêm
vốn, công ty có thể thực hiện bằng cách kết nạp thêm thành viên mới. Đây cũng
là điểm thuận lợi cho công ty khi mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Ngoài phần vốn góp của các thành viên, công ty có thể sử dụng các hình
thức khác để huy động vốn từ bên ngoài hoặc kết nạp thành viên mới, hoặc trích
từ quỹ dự trữ nhng không đợc phép phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Việc chuyển nhợng phần vốn góp giữa các thành viên đợc thực hiện tự do,
còn việc chuyển nhợng phần vốn góp cho ngời không phải là thành viên của
công ty phải đợc sự nhất trí của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất ắ số vốn
điều lệ của công ty.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế do các thành viên quyết định và việc
phân chia lợi nhuận cho các thành viên tuỳ thuộc vào số vốn đã đóng góp.
* Doanh nghiệp t nhân
Là một đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định, do
một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ số tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Nh vậy, chủ doanh nghiệp t nhân là ngời bỏ vốn đầu t bằng vốn của mình
và cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dới hình thức đi vay. Trong khuôn
14
khổ của luật pháp, chủ doanh nghiệp t nhân có quyền tự do kinh doanh và chủ
động trong mọi hoạt động kinh doanh. Loại hình doanh nghiệp này không đợc
phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trờng để tăng thêm vốn.
Nh vậy, nguồn vốn của doanh nghiệp t nhân là hạn hẹp, loại hình doanh nghiệp
này thờng thích hợp với kinh doanh quy mô nhỏ.
Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh
nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp t nhân tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Điều đó cũng có nghĩa là về mặt tài
chính, chủ doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
của doanh nghiệp. Đây cũng là điều bất lợi của loại hình doanh nghiệp này.
* Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định các hình thức đầu t trực
tiếp từ nớc ngoài vào Việt Nam gồm có doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là doanh
nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam, do các nhà đầu t nớc ngoài đầu t một phần
hoặc toàn bộ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu chung là tìm kiếm lợi nhuận, có
t cách pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, tổ chức và hoạt động theo quy chế
của công ty trách nhiệm hữu hạn và tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh có đặc điểm: Phần vốn góp của bên nớc ngoài
vào vốn pháp định không hạn chế ở mức tối đa nhng lại hạn chế ở mức tối thịểu,
tức là không đợc thấp hơn 30% của vốn pháp định, trừ những trờng hợp do
Chính phủ quy định. Việc góp vốn của các bên tham gia có thể bằng tiền nớc
ngoài, tiền Việt Nam, tài sản hiện vật, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, giá trị
quyền sử dụng đất, các nguồn tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp
luật tại Việt Nam (có quy định cụ thể cho mỗi bên nớc ngoài và Việt Nam).
Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhợng giá trị
phần vốn của mình, nhng phải u tiên chuyển nhợng cho các bên trong liên
doanh.
15
Việc sử dụng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp liên doanh để trích
quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi và quỹ khen thởng.
Việc các nhà đầu t nớc ngoài có lợi nhuận và muốn chuyển số lợi nhuận
đó về nớc họ thì phải nộp một khoản thuế về việc chuyển lợi nhuận ra nớc
ngoài tuỳ thuộc vào mức vốn góp của nhà đầu t nớc ngoài quy định trên cơ sở
quy chế pháp lý về doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở Việt Nam.
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hởng không
nhỏ tới chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc
điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hởng đó thể hiện:
+ ảnh hởng của tính chất ngành kinh doanh
ảnh hởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng nh tỷ
lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó có ảnh hởng tới tốc độ
luân chuyển vốn ảnh hởng tới phơng pháp đầu t, thể thức thanh toán chi trả.
+ ảnh hởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hởng trớc hết đến nhu cầu vốn sử
dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ
ngắn thì nhu cầu vốn giữa các thời kỳ trong năm thờng không có biến động lớn,
doanh nghiệp cũng thờng xuyên thu đợc tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh
nghiệp dẽ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng nh trong
việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp
sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phản ứng ra một lợng
vốn tơng đối lớn, doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính chất thời
vụ, thì nhu cầu vốn giữa các quý trong năm thờng có sự biến động lớn, tiền thu
về bán hàng cũng không đợc đều, tình hình thanh toán, chi trả cũng thờng gặp
những khó khăn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng nh đảm bảo sự
cân đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.
16
1.1.5.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Sự ổn định của nền kinh tế.
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trờng có ảnh hởng
trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hởng tới nhu cầu về
vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro
trong kinh doanh, những rủi ro đó có ảnh hởng tới các khoản chi phí về đầu t,
chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xởng, máy móc thiết bị hay việc tìm nguồn tài
trợ.
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trởng với một tốc độ nào đó thì doanh
nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát
triển với nhịp độ tơng đơng. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đa đến việc gia tăng tài
sản, các nguồn phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó, doanh nghiệp phải tìm
nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó.
b. ảnh hởng của giá cả thị trờng, lãi suất và tiền thuế:
Giá cả thị trờng, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hởng
lớn tới doanh thu, do đó cũng ảnh hởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ
cấu tài chính của doanh nghiệp cũng đợc phản ánh nếu có sự thay đổi về gía cả.
Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hởng tới sự tăng giảm về chi phí
tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là
một yếu tố đo lờng khả năng huy động vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng
ảnh hởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu t hay rút
khỏi đầu t.
c. Sự cạnh tranh trên thị trờng và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
Sự cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tơng lai giữa các
doanh nghiệp có ảnh hởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có
liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trởng
17
trong một nền kinh tế luôn luôn biến đổi và ngời giám đốc tài chính phải chịu
trách nhiệm về việc cho doanh nghiệp hoạt động khi cần thiết.
Cũng tơng tự nh vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh
nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ
tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trờng, từ đó đề ra những chính
sách thích hợp cho doanh nghiệp.
d. Đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc
Chính sách thuế, kế toán cũng nh các chính sách về tài khoá tiền tệ có
tác động lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Nếu các chính sách này ổn
định và mang tính tiên tiến sẽ thúc đẩy việc xác định và tính toán chính xác các
chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Việc chú trọng ban hành và hoàn thiện các bộ
Luật về kế toán, thống kê, tài chính, thuế của Nhà nớc sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp.
Để phục vụ tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh các nhà quản trị
cần phải thờng xuyên tổ chức phân tích tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp mình. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập theo định
kỳ, phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình tài sản, nguồn vốn, công
nợ, kết quả kinh doanh ,bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thông tin về
kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản lý
18
doanh nghiệp, các nhà đầu t, các cơ quan quản lý chức năng của nhà nớc.
1.2.2. Mục đích.
Thứ nhất: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích cho
các đối tợng sử dụng thông tin tài chính để họ có quyết định đúng đắn nhất phù
hợp với lợi ích của mình.
Thứ hai: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích cho
các đối tợng sử dụng thông tin tài chính trong việc đánh giá khả năng và tính
chắc chắn của các dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả vốn
kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ ba: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở
hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến
đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Các mục tiêu trên đây có quan hệ mật thiết với nhau và nó góp phần cung
cấp thông tin quan trọng cho những đối tợng nghiên cứu khác nhau của doanh
nghiệp nh:
+Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân
tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hớng các quyết định của Ban
giám đốc, dự báo kế hoạch tài chính nh: Kế hoạch đầu t, ngân quỹ và kiểm soát
các hoạt động quản lý.
Nh vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ thông tin về tình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể
đánh giá đúng đắn tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả
năng thanh toán, khả năng sinh lợi, rủi ro và dự đoán chính xác tình hình tài
chính để đề ra quyết định đúng đắn.
+Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tài
chính của doanh nghiệp giúp cho họ nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách
19
hàng. Mối quan tâm của họ chủ yếu nhận biết khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến lợng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra các chủ ngân hàng và các nhà cho vay
tín dụng cũng rất quan tâm đến số lợng của vốn chủ sở hữu, đó chính là khoản
bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn
sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy ngời vay không đảm bảo chắc chắn
khoản vay sẽ đợc thanh toán đúng hạn. Ngời cho vay cũng rất quan tâm đến khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp, vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay
dài hạn.
+Đối với các nhà cung cấp vật t thiết bị, hàng hoá dịch vụ: Phân tích tài
chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ
đó có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng, áp dụng phơng thức thanh
toán hợp lý để có thể thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng.
+Đối với các nhà đầu t: Phân tích tài chính giúp họ nhận biết tình hình
thu nhập của vốn chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu t.
Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp, đó chính là căn cứ quan trọng trong việc ra quyết định có nên đầu t vào
doanh nghiệp hay không.
Mối quan tâm của các nhà đầu t hớng vào các yếu tố nh: Sự rủi ro, thời
gian hoàn vốn, mức sinh lợi, khả năng thanh toán vốn Vì vậy họ cần những
thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và
các tiềm năng tăng trởng của doanh nghiệp, đồng thời các nhà đầu t cũng rất
quan tâm đến việc điều hành và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều
đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu t.
+ Đối với khách hàng: Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá
khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh
20
nghiệp để quyết định có ứng trớc tiền hàng hay không.
+ Đối với ngời lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính giúp họ
hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt đợc xu hớng phát triển của
doanh nghiệp, từ đó nâng cao trách nhiệm đối với công việc mà họ đảm nhận,
giúp họ đánh giá đợc thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay giảm đi.
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc nh tài chính, ngân hàng, kiểm
toán, thuế : Phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán, h-
ớng dẫn và t vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về
tài chính, kế toán, thuế và kỷ luật tài chính, tín dụng, ngân hàng
Tóm lại, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính, nó có thể đợc
ứng dụng theo nhiều hớng khác nhau, nhằm mục đích phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau. Chính vì lẽ đó phân tích tài chính chứng tỏ thực sự có ích và
cần thiết đối với nhiều đối tợng.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Mục đích của việc phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là
cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu (lành mạnh hay không
lành mạnh)
Nội dung phân tích khái quát tình hình tài chính là tính các chỉ tiêu an
toàn và hiệu quả tài chính chủ yếu. Các chỉ tiêu này đợc so sánh với các chuẩn
nh so với số liệu năm trớc, so với số kế hoạch hoặc so với số liệu trung bình của
ngành (nếu có) để đánh giá sự thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tài liệu dùng để phân tích đó là các báo cáo kết quả kinh doanh và bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
21
Mục đích của việc phân tích này là trả lời câu hỏi tình hình tài chính của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không và do các thành phần nào( chỉ tiêu nào)
Nội dung phân tích đợc tiến hành nh sau :
a. Phân tích Dupont
Phơng pháp phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ tơng giữa các tỷ số
tài chính. Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Hoa Kỳ sử dụng các mối quan
hệ hỗ tơng này để phân tích các tỷ số tài chính, vì vậy phơng pháp này đợc gọi
là hệ thống Dupont. Ngày nay, phơng pháp này đợc sử dụng khá rộng rãi.
Hệ thống phân tích này xem xét mối quan hệ tơng tác giữa tỷ số lợi nhuận
thuần trên doanh thu (ROS), năng suất sử dụng tổng tài sản và hệ số tài sản/vốn
chủ sở hữu bình quân và đợc tạo thành bởi các mối quan hệ sau:
ROE =
Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình
quân
x
Tổng tài sản bình
quân
Vốn chủ sở hữu
bình quân
=
ROS
x
Năng suất sử
dụng tổng tài sản
x
Tổng tài sản bình quân
(Tổng nguồn vốn nợ)
bình quân
= ROS
x
Năng suất sử
dụng tổng tài sản
x
1
1 Hệ số nợ
Sự phân tích về các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng ROE tăng lên
hay giảm đi phụ thuộc vào 3 nhân tố: tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu
(ROS), năng suất sử dụng tổng tài sản và hệ số tài sản/vốn chủ sở hữu bình
quân.
b. Phân tích chỉ tiêu ROS
22
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu( ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Tỷ số càng lớn thì khả năng sinh lợi của công ty càng cao và
ngợc lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả tài
chính của công ty.
Theo công thức trên để phân tích nhân tố ảnh hởng đến ROS ta đi phân
tích các nhân tố nh doanh thu, chi phí, lợi nhuận trớc thuế và sau thuế nhng chủ
yếu là nhân tố doanh thu và chi phí.
c. Phân tích chỉ tiêu năng suất
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh đã thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năng suất sử dụng của
tổng tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngợc lại
Năng suất sử dụng tổng tài
sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Để phân tích các thành phần ảnh hởng đến năng suất sử dụng tổng tài sản
ta đi phân tích chỉ tiêu doanh thu và tổng tài sản.
Tổng tài sản trong doanh nghiệp bao gồm tài sản lu động và tài sản cố
định.
Phân tích biến động tài sản trong mối quan hệ với doanh thu cho thấy tình
hình sử dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của một
quá trình sản xuất kinh doanh có hợp lý nhau hay không, để từ đó rút ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
d. Phân tích chỉ tiêu tài trợ:
Tỷ suất tài trợ =
Tổng tài sản
Tổng tài sản Nợ
=
Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lờng sự góp vốn chủ sở hữu trong
23