Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

92 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH và TM dũng tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.81 KB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Tài chính

Học viện

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan rằng bài luận văn: “ Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH và TM Dũng Tiến” là công trình nghiên cứu
của riêng em dựa trên các số liệu thực tế của Công ty, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ
của cô giáo Dương Thị Yến. Nếu có sai sót gì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Chính

SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính

Học viện
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1

Chữ viết tắt
BCTC


Báo cáo tài chính

2

BĐSĐT

Bất động sản đầu tư

3

BH

Bán hàng

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

DN


Doanh nghiệp

7

DT

Doanh thu

8

DV

Dịch vụ

9

GBC

Giấy báo có

10

GBN

Giấy báo nợ

11

GTGT


Giá trị gia tăng

12



Hóa đơn

13

K/C

Kết chuyển

14

KD

Kinh doanh

15

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

16

LNKT


Lợi nhuận kế toán

17

NH

Ngân hàng

18

TK

Tài khoản

19

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

20

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

21

TSCĐ


Tài sản cố định

22

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

SV: Lê Thị Chính

Diễn giải

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính

Học viện
Lời mở đầu

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế …chuyên sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng tương tự nhau diễn
ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn đề sống còn đối với các Doanh nghiệp,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị
trường cho nên bản thân các Doanh nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu thụ các sản
phẩm, hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp muốn đứng vững và
phát triển được thì phải có phương thức kinh doanh tốt, để có thể vừa tạo được uy
tín và niềm tin đối với khách hàng cũ, vừa thu hút được khách hàng mới. Kinh

doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Vì
vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc thực hiện chính sách bán
hàng và kế toán bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và lợi nhuận của
Doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán hàng.
Với vai trò quan trọng như vậy của công tác kế toán nói chung thì bộ phận kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh chiếm một vị trí không nhỏ. Vấn đề bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Vậy để đứng vững
trên thị trường các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh và phải có chiến lược tiêu thụ thích hợp nhằm đảm bảo thu được
hiệu quả cao trong kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kình
doanh trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp nên trong thời gian thực
tập tại công ty TNHH và TM Dũng Tiến, em đã lựa chọn đề tài:
“Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH và TM Dũng Tiến.”
2.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Được thực tập tại công ty TNHH và TM Dũng Tiến là cơ hội rất tốt cho em
tiếp cận với thực tế tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp thương mại và học hỏi
kinh nghiệm từ các anh chị trong bộ máy kế toán chuyên nghiệp của công ty và

SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện
Tài chính
hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình về kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh tại công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với
thực tế của Công ty TNHH và TM Dũng Tiến, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để
hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH và
TM Dũng Tiến.
4. Kết cấu đề tài nghiên cứu:
Kết cấu luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong Công ty TNHH và TM Dũng Tiến.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH và TM Dũng Tiến
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH và TM Dũng Tiến
Do thời gian thực tập không dài, nhận thức của bản thân còn hạn chế và đề tài
nghiên cứu rộng nên bài luận văn của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô cũng như của cán bộ phòng kế
toán công ty TNHH và TM Dũng Tiến để chuyên đề luận văn cuối khóa của em
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính


Học viện
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY TNHH VÀ TM DŨNG TIẾN
1.1.

Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
công ty TNHH và TM Dũng Tiến

1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng là khâu cuối cùng và
quan trọng nhất của quy trình kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình
thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Doanh thu là tổng các giá trị kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi
phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Khi một quá trình kinh doanh hoàn thành, doanh nghiệp xác định kết quả
kinh doanh trên cơ sở so sánh tổng doanh thu thu được và tổng chi phí phát sinh
trong quá trình kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể lãi hoặc lỗ; nếu lỗ sẽ được
bù đắp theo chế độ và quy định của cấp có thẩm quyền; nếu lãi được phân phối sử
dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại

doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính
1.1.2. Các phương thức bán hàng.

Học viện

 Bán buôn:
Là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh vực tiêu
dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị,chưa thực
hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng với khối lượng hàng
hóa lớn và được thực hiện bởi hai hình thức:
Hình thức bán buôn qua kho: hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ
kho dự trữ của doanh nghiệp và được thực hiện theo 2 cách:


Hình thức xuất bán trực tiếp: là hình thức bán hàng mà DN xuất hàng giao

trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản trực tiếp của DN. Hàng hóa
được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng
hóa và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng..


Hình thức chuyển hàng: định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch


giao hàng, DN xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký trong
hợp đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách
hàng báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay
thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh
nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chi phí vận chuyển tùy theo hợp đồng
kí giữa 2 bên.
Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán
mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của
bên bán. Hình thức này cũng bao gồm nhiều hình thức nhỏ:


Bán buôn giao tay ba (bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): doanh nghiệp

thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên
mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa
được coi là đã bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký nhận trên chứng từ bán
hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền tùy theo hợp đồng đã ký giữa hai
bên.
SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính
 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:

Học viện

Doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán

thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận
được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. Chi phí
vận chuyển tùy theo từng hợp đồng ký kết.
 Bán lẻ:
Là khâu vận chuyển cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh vực
tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn bộ giá trị
và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định.
Các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông phân phối,
thực hiện chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa thông qua các hoạt động mua, bán,
dự trữ hàng hóa.Trong doanh nghiệp Thương mại, lưu chuyển hàng hoá là hoạt
động kinh doanh chính, chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp. Như vậy tổ chức tốt kế tóan lưu chuyển hàng hóa là một biện pháp quan
trọng để quản lý có hiệu quả quy trình kinh doanh thương mại.
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Hàng hóa mang những đặc điểm chủ yếu sau:
+Hàng hoá có đặc tính lí, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng có các đặc tính lí,
hoá, sinh học riêng do mỗi loại hàng hóa được sản xuất với nguyên vật liệu, quy
trình khác nhau.
+Hàng hoá luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kĩ thuật phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng và mục tiêu của nhà sản xuất.
+Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi chuyển quyền sở hữu nhưng chưa đưa
vào sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng
để đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện
Tài chính
Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Hàng hoá có vị trí rất quan trọng
trong các DNTM, hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn và
nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá với các quá trình: Mua - nhập hàng, dự trữ bảo
quản hàng hoá và bán hàng là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM.
Xét phạm vi của quy trình kinh doanh hàng hoá thì hoạt động mua bán hàng
hoá của các DNTM được chia làm 2 loại: Hoạt động mua, bán hàng hoá trong nước
(kinh doanh nội thương) và hoạt động mua bán hàng hoá với nước ngoài ( kinh
doanh ngoại thương hay hoạt động xuất nhập khẩu). Như vậy, có thể nói chức năng
của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp
các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
1.1.3. Các phương thức thanh toán.
Thanh toán ngay: là hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
qua ngân hàng.
Thanh toán bù trừ: Khi khách hàng đã ứng trước cho doanh nghiệp một
khoản tiền hàng, sau khi nhận hàng thì số tiền còn phải trả được tính bằng tổng giá
thanh toán trừ đi số tiền hàng đã ứng trước.
Cho nợ: đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên hoặc khách
hàng có uy tín, doanh nghiệp có thể bán chịu trong một khoảng thời nhất định được
ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn thì sẽ được hưởng
chiết khấu thanh toán theo quy định của doanh nghiệp (nếu có).
Trả góp: Đây là một hình thức tín dụng của doanh nghiệp cho phép khách
hàng được trả số tiền hàng thành nhiều lần theo thời gian nhất định được ghi rõ
trong hợp đồng. Mức trả và thời gian thanh toán do doanh nghiệp quyết định. Số
tiền trả góp thường bằng số tiền trả ngay cộng với một khoản lãi nhất định do trả
chậm

SV: Lê Thị Chính


Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện
Tài chính
1.2. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong công ty TNHH và TM Dũng Tiến.
1.2.1. Vị trí, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
 Đối với nền kinh tế quốc dân: thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là đảm bảo cân
đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau. Quá trình
bán hàng tác động đến cung cầu trên thị trường một cách rõ rệt. Cung và cầu
chỉ gặp nhau khi quá trình bán hàng được tổ chức tốt.

 Đối với bản thân doanh nghiệp, bán hàng là vấn đề sống còn quyết định tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm mới được thể hiện. Sản phẩm tiêu thụ được mới
tạo ra doanh thu để bù đắp toàn bộ chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng
và chi phí sản xuất chung) từ đó doanh nghiệp tiếp tục chu kỳ sản xuất mới
Thông qua kết quả bán hàng các doanh nghiệp có thể kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kiểm tra tình hình quản lý
tiền thu về bán hàng và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán đồng thời đối với
Nhà nước dựa trên số liệu do kế toán cung cấp có thể nắm bắt được tình hình kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý
kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, và kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững trên

thị trường. Thông qua kết quả bán hàng doanh nghiệp có thể kiểm tra được tính
thích ứng của sản phẩm trên thị trường về sức cạnh tranh, chất lượng sản phẩm
SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện
Tài chính
mẫu mã, giá cả và thị hiếu từ đó có được những kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu
quả.
 Đối với người tiêu dùng: thông qua quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người sử dụng đồng thời qua đó giá trị sử dụng của hàng hóa
mới được thực hiện.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động SXKD,
kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
▪ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
▪ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu, chi
phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản
phải thu của khách hàng.
▪ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, tình hình phân phối kết quả.
▪ Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.

1.2.3. Yêu cầu quản lí đối với hoạt động bán hàng và xác đinh kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Công tác bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng nên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ
chức quản lí chặt chẽ quá trình này. Yêu cầu đối với việc quản lí bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh bao gồm:

SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện
Tài chính
 Về khối lượng hàng hóa tiêu thụ: cần nắm vững khối lượng từng loại hàng
hóa tiêu thụ, tồn đầu kì, nhập trong kì, tiêu thụ trong kì và lượng dự trữ cần
thiết để đảm bảo hoạt động bán hàng được diễn ra thường xuyên đáp ứng yêu
cầu của thị trường.
 Về giá vốn hàng bán: đối với hàng hóa doanh nghiệp mua vào, giá vốn là giá
mua và chi phí mua phân bổ cho số hàng bán ra.
 Về chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp: đây là loại chi phí thời
kì cần được giám sát chặt chẽ, đảm bảo giảm thiểu tối đa chi phí này mà vẫn
đáp ứng tốt cho quá trình bán hàng.
 Về doanh thu bán hàng: đảm bảo đưa ra mức giá bán tốt nhất đủ bù đắp chi
phí vả có lãi nhưng vẫn được khách hàng chấp nhận. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ phải được ghi nhận theo đúng thực tế phát sinh, đúng quy
-định của chế độ kế toán (điều kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu).
Ngoài ra cần lập kế hoạch thu hồi các khoản phải thu của khách hàng hợp lí
tránh tình trạng ứ đọng vốn trong lưu thông và đảm bảo thanh toán các khoản phải
nộp cho nhà nước đúng hạn, đảm bảo uy tín doanh nghiệp.

Tìm hiểu khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng
phù hợp và có các chính sách tín dụng thương mại. Chính sách hậu mãi hợp lí
nhằm kích thích tiêu thụ, tăng doanh thu, giảm chi phí. Doanh nghiệp cần quản lí
chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ theo đúng hợp đồng đã kí kết đồng thời phải
theo dõi thời hạn thanh toán của từng khách hàng, đôn đốc thu hồi đầy đủ và kịp
thời tiền vốn nhằm đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp. Quản lí chặt chẽ chi phí bán
hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và các chi phí hoạt đông khác nhằm tối đa hóa
lợi nhuận.

SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện
Tài chính
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại.
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
 Nội dung.
Giá vốn hàng bán là tổng giá thực tế của hàng xuất bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng xuất bán trong kì.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao
gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho
số hàng đã bán.
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá mua
thực tế từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quả trình mua hàng được hạch toán
riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá vốn hàng xuất
kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác nhau

nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo
phương pháp đã đăng ký áp dụng. Phương pháp này được trình bày trên thuyết
minh báo cáo tài chính và được sử dụng trong nhiều kỳ kế toán.
 Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ - BTC, ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng
một trong những phương pháp sau:


Phương pháp tính giá đích danh:
Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng
tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này

SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện
Tài chính
phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức
tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng.


Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
xuất trong kỳ và đơn giá thực tế xuất kho. Phương pháp này, kế toán phải

tính đơn giá bình quân gia quyền ở thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối
kỳ, sau đó lấy số lượng xuất trong kỳ nhân với đơn giá bình quân đã tính.



Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này
được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.

 Phương pháp nhập sau - xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất
trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Bước 2: Tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:
Bước 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn
hàng hóa
xuất bán

=

Trị giá mua
hàng xuất bán

+

Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hóa xuất bán


Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá
vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế
SV: Lê Thị Chính

Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn
Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính
của hàng hoá
= của hàng hóa
xuất kho trong kỳ

tôn kho đầu kỳ

Học viện
+ của hàng hóa

- của hàng hoá

nhập kho đầu kỳ

tồn kho cuối kỳ

 Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 156: Hàng hóa.

TK 157: Hàng gửi đi bán - Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị
giá vốn hay giá thành của sản phẩm hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng này
chưa xác định là đó tiêu thụ.
TK 632: Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn thành phẩm hàng hoá, xuất
bán trong kỳ.
 Chứng từ kế toán.
 Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)
 Phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý (mẫu số 04HDL-3LL)
 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
TK154,155,156,157

TK

632

TK 911
Trị gía vốn của hàng hóa

kết chuyển giá vốn hàng bán và các chi

phí
Khi xác định kết quả kinh doanh
Sản phẩm,dịch vụ xuất bán

TK 138,152,155,
156,153
T
K 155, 156
phần hao hụt bị mất
SV: Lê Thị Chính


Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính
mát hàng tồn kho được tính vào
giá vốn hàng bán

Học viện

Hàng bán bị trả lại nhập kho

TK2294

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho

Sơ đồ 1.1 : Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp kê khai thường xuyên
Giải thích:
(1) - Nhập kho hàng hóa
(2) - Xuất hàng bán trực tiếp
(3) - Xuất kho gửi bán
(4) - Hàng mua gửi đi bán
(5) - Hàng mua giao bán thẳng
(6) - Hàng gửi đi bán không được chấp nhận, nhập lại kho
(7) - Kết chuyển khi xác định tiêu thụ
(8) - Cuối kì kết chuyển để xác định kết quả
TK 156,157
SV: Lê Thị Chính


TK 611

TK Lq
Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính
(1)

Học viện
(3)
TK 133

TK 632
911
(4)

(6)

TK Lq
(2)
TK 133

TK 156,157
(5)

Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Giải thích:

(1) - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ.
(2) - Trị giá hàng hóa mua trong kỳ.
(3) - Các khoản giảm giá hàng mua.
(4) - Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán.
(5) - Kết chuyển trị giá hàng hóa cuối kỳ.
(6) - Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.3.2.1 Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu
SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03

TK


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính
* Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Học viện

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ

thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện
sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán
hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện
Tài chính
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
 Xác định được các chi phí cho giao dịch và chi phí đề hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
1.3.2.2 Nguyên tắc xác định doanh thu trong một số trường hợp cụ thể:

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
Doanh thu của những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ
phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền thực tế nhận
được không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là giá
thực tế (giá vốn thực tế xuất kho hoặc giá thành thực tế) của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ.
Doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhận khoán là số tiền phải
thu ghi trên hợp đồng.

SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện
Tài chính
Doanh thu hàng kỳ của số dịch vụ nhận trước tiền thuê của nhiều năm là
tổng số tiền nhận trước chia cho số kỳ nhận trước tiền.
Doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước thông báo hoặc chính
thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
1.3.2.3 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng :
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Tờ khai thuế GTGT
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, ủy nhiệm chi, giấy báo có ngân hàng,
bảng sao kê của ngân hàng…
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động
sản xuất kinh doanh từ các giao dịch.
TK 512 – Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty… hạch toán toàn ngành.
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp theo phương pháp trực
tiếp.
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh doanh thu chưa thực hiện
trong kỳ kế toán.
1.3.2.4 Trình tự hạch toán
SV: Lê Thị Chính


Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính

TK911

Học viện

TK511

kết chuyển doanh thu thuần
TK 111,112,131

TK521

Doanh thu bán
TK 333

Hàng

thuế GTGT

doanh thu hàng bán bị trả
Lại, giảm giá hàng bán,
Chiết khấu thương mại

kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị
giảm giá, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ


Sơ đồ 1.3:trình tự kế toán doanh thu bán hàng
1.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính
1.3.3.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu

Học viện

Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán.
Giảm giá hàng bán: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá
bán do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng như sai quy
cách, kém phẩm chất, không đúng thỏa thuận thời hạn. Các khoản này được tính là
khoản giảm trừ khi nó phát sinh sau khi phát hành hóa đơn.
Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp trong việc giao
hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
1.3.3.2 Tài khoản sử dụng
TK 5211 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho

người mua do khách hàng mua hàng với số lượng lớn nhưng chưa được phản ánh
trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa trong kỳ.
TK 5212 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị
khách hàng trả lại.
TK 5213- Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người
mua do sản phẩm hàng hóa kém chất lượng nhưng chưa được phản ánh trên hóa
đơn khi bán sản phẩm trong kỳ
1.3.3.3 Trình tự hạch toán

SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính
TK111, 112,131

Học viện
TK3331(3332, 3333)

TK511
(1)

TK 521(1), 521(3)
(2)

(4)
TK 521(2)


(3a)

(5)
TK3331
(3b)

Sơ đồ 1.4. Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chú thích:
(1) – Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp.
(2) – Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán phát sinh
(3a) – Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại phát sinh
(3b) – Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về số thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại ( nếu có )
(4) – Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
(5) – Kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại
1.3.4. Kế toán chi phí quản lí kinh doanh.
Chi phí quản lí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lí doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lí kinh doanh.
SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính
Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2:

Học viện


+ 6421: chi phí bán hàng.
+ 6422: chi phí quản lí doanh nghiệp.
1.3.4.1 Kế toán chi phí bán hàng.
1.3.4.1.1 Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho khâu bảo quản,
dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm. Chi phí bán hàng bao gồm các nội
dung sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển, … bao gồm tiền lương, tiền công, các
loại phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì gói sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, đóng gói, bảo quản.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình bán
hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định dùng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương tiện bốc
dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán …
- Chi phí bảo hành: Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy
định bảo hành.
- Chi phí dịnh vụ mua ngoài bán hàng như: Chi tiền thuê kho, thuê bãi, tiền
thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng, phí ủy thác xuất
khẩu …
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng …
SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03



Luận văn tốt nghiệp
Học viện
Tài chính
Chi phí bán hàng là các chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phát sinh và phân bổ cho số hàng xuất bán trong
kỳ.
1.3.4.1.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 6421 – chi phí bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các khoản chi
phí như đã nêu.
1.3.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.4.2.1 Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất
lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm ban giám đốc, các phòng ban quản
lý chức năng…
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá vật liệu dùng cho công tác quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
cả doanh nghiệp.
- Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, tiền thuê đất, các khoản phí và lệ phí…
- Chi phí dự phòng: Dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào
chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí quản lý chung của cả doanh
nghiệp ngoài các khoản đã kể ở trên.

SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính
1.3.4.2.2 Tài khoản sử dụng

Học viện

TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này được dùng để phản
ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương và bảo
hiểm của nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công
cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế
môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng
tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng....)
1.3.4.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

SV: Lê Thị Chính

Lớp: CQ52.21.03


×