Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

94 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần traphaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.69 KB, 74 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN - KIỂM TOÁN S&S THỰC HIỆN

Chuyên ngành: Kiểm toán
Mã số: 22

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Tiến sĩ Đỗ Thị Thoa

HÀ NỘI – 2018


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
Lớp: CQ52/22.05

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN - KIỂM TOÁN S$S THỰC HIỆN


Chuyên ngành: Kiểm toán
Mã số: 22

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Tiến sĩ Đỗ Thị Thoa

HÀ NỘI – 2018
1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Thảo

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCKQKD


Báo cáo kết quả kinh doanh

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

Công ty S&S

Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S

GTLV

Giấy tờ làm việc

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

VBT

Vốn bằng tiền


4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng

Trang

Bảng 1.1: Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt.........................................................................
Bảng 1.2: Khảo sát các nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng (TGNH) .................................................................
Bảng 1.3: Khảo sát các nghiệp vụ tiền đang chuyển ...................................................................................
Bảng 1.4: Các khảo sát chi tiết tiền mặt.......................................................................................................
Bảng 1.5: Các khảo sát chi tiết tiền gửi ngân hàng......................................................................................
Bảng 2.1. Quy trình kiểm toán chung của S&S...........................................................................................
Bảng 2.2. Bảng ước lượng mức trọng yếu trên BCTC của công ty TNHH ABC.......................................
Bảng 2.3. Biên bản kiểm kê tiền mặt............................................................................................................
Bảng 2.4: Thư xác nhận Tiền gửi ngân hàng
Bảng 2.5: Giấy tờ làm việc D140
Biểu 2.1: Chấp nhận và giữ khách hàng cũ (giấy tờ làm việc A120)
Biểu 2.2: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (Giấy tờ làm việc A310)
Phụ lục 2.1: Chương trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền của Công ty S&S

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ


Trang

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý công ty S&S
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán BCTC tại S&S

6


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày càng phức tạp, thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa
đựng rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Tất cả các đối tượng quan tâm tới thông tin đều có nguyện vọng chung là
sử dụng thông tin có độ tin cậy cao, độ chính xác và trung thực. Kiểm toán là một hoạt động không thể thiếu
trong quá trình vận hành của nền kinh tế thị trường nhằm nâng cao chất lượng thông tin, giúp người sử dụng
ra quyết định thích hợp. Hiện nay Việt Nam đang có số lượng các công ty kiểm toán và số lượng các công ty
kiểm toán không ngừng gia tăng. Sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán làm cho các công ty phải không
ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để đáp ứng được yêu cầu khách hàng đặt ra.Vì vậy các
công ty phải ngày càng hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán của mình.
Trong báo cáo tài chính, khoản mục vốn bằng tiền là một khoản mục nhạy cảm thường xuất hiện
nhiều gian lận và sai sót. Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính linh hoạt cao và rất được ưa
chuộng nên rủi ro tiềm tàng lớn. Bên cạnh đó, khoản mục này có mối quan hệ mật thiết với các chu trình
kinh doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời nó còn là chỉ tiêu dùng để phân tích khả năng thanh toán của
đơn vị nên thường dễ bị trình bày sai lệch. Để có thể phát hiện được các sai phạm đối với khoản mục này thì
đòi hỏi quy trình kiểm toán phải được thiết kế sao cho công tác kiểm toán đạt được hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo
tài chính, với những kiến thức đã học tại trường cùng với kinh nghiệm thu được qua quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S thực
hiện” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tiếp cận và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình
kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong báo cáo tài chính, mô tả thực tế quy trình kiểm toán khoản mục
Vốn bằng tiền của Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S, đánh giá thực trạng kiểm toán từ đó rút ra
những ưu, nhược điểm của trong quy trình kiểm toán của Công ty để đưa ra những giải pháp phù hợp
nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này trong báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán S&S.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán
BCTC do Kiểm toán độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Tư vấn – Kiểm toán S&S bao gồm các hồ sơ tài liệu, các chương trình kiểm toán của Công ty TNHH Tư

7


vấn - Kiểm toán S&S, kết hợp với quá trình quan sát và thực tiễn thực hiện kiểm toán tại các khách hàng
của Công ty.
4.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau:
Phương pháp chung:
 Phương pháp duy vật biện chứng;
 Phương pháp duy vật lịch sử;
Phương pháp cụ thể:
 Phương pháp tổng hợp;
 Phương pháp so sánh;
 Phương pháp khảo sát thực tiễn;…
5.Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Để thực hiện luận văn “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S thực hiện” ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh
mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài

chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền
trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S thực hiện.

Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS. Đỗ Thị Thoa
và các anh chị nhân viên Phòng Kiểm toán báo cáo tài chính cũng như toàn thể cán bộ nhân viên
Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo và các
anh chị trong Công ty.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …../…../2018
Sinh viên
8


Nguyễn Thị Phương Thảo

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm về khoản mục Vốn bằng tiền
 Khái niệm và phân loại khoản mục vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi( tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại, đá quý,...)

Trên Bảng CĐKT, vốn bằng tiền được trình bày ở phần Tài sản(Phần A: Tài sản ngắn hạn, khoản I:
Tiền và các khoản tương đương tiền, mục 1: Tiền). Vốn bằng tiền được trình bày trên bảng CĐKT theo số
tổng hợp và các nội dung chi tiết được công bố trong bảng thuyết minh BCTC gồm:
Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý, đá quý được lưu trữ tại két
của doanh nghiệp. Số liệu được trình bày trên BCTC của khoản mục này là số dư của tài khoản tiền mặt
vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với số thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết.
Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, đá quý, kim khí quý được gửi
tại ngân hàng. Số dư của tài khoản TGNH được trình bày trên bảng CĐKT phải được đối chiếu và điều
chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ.
Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh nghiệp đã nộp vào
ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng, hay tuy đã làm thủ tục
chuyển tiền từ tài khoản TGNH để trả cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp
vẫn chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng, hoặc giấy báo của kho bạc.

 Đặc điểm chung của khoản mục vốn bằng tiền
Mỗi loại vốn bằng tiền trên đây mang những đặc điểm khác nhau và điều này ảnh hưởng tới đặc
điểm quản lý đối với chúng cũng như là quá trình kiểm soát, đối chiếu trong nội bộ của đơn vị. Trong
kiểm toán đối với vốn bằng tiền, những đặc điểm trong quản lý đặc biệt là trong hạch toán vốn bằng tiền
có ảnh hưởng quan trọng tới việc lựa chọn phương pháp kiểm toán như thế nào để có thể thu thập được
bằng chứng kiểm toán đủ về số lượng và chất lượng về phần hành này. Vốn bằng tiền mang những đặc
trưng cơ bản phản ánh vai trò của chúng như sau:
9


Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính luân chuyển linh hoạt nhất của doanh nghiệp
được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán. Khoản mục vốn bằng tiền thường đóng vai trò quan
trọng trong quá trình phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nên đây sẽ là khoản thường bị
trình bày sai lệch.
Vốn bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như
thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Do đó, vốn bằng tiền có mối

quan hệ mật thiết với các chu trình nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp (được mô tả qua sơ đồ 1.1). Vì
vậy, những sai sót và gian lận trong các khoản mục khác thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ của vốn bằng tiền như mua bán vật tư, tài sản; thu tiền bán hàng; thanh toán công nợ; các khoản
chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng phát sinh hằng ngày;...
Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có quy mô khác nhau.
Mặc dù vốn bằng tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán, kể cả trong quá trình bảo quản, sử
dụng nhưng đây lại là tài sản được ưa chuộng nhất nên xác suất gian lận, biển thủ cao nhât, do đó rủi ro
tiềm tàng cao nên kiểm toán cần tập trung kiểm tra chi tiết nhiều hơn các loại khác. Tuy nhiên việc tập
trung phát hiện gian lận chỉ thực hiện khi hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cũng như khi mức độ gian
lận là trọng yếu.
Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy vốn bằng tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại dễ bị
trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều này dẫn đến trong bất cứ cuộc kiểm toán BCTC
nào thì kiểm toán vốn bằng tiền luôn là một nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có thể
là không lớn.
1.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền
Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền rất đa dạng, phụ thuộc vào đặc điểm và điều kiện
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ tập trung chủ yếu vào tiền mặt, đối với tiền đang
chuyển và tiền gửi ngân hàng ngoài doanh nghiệp còn có sự tham gia kiểm soát từ phía ngân hàng nơi
doanh nghiệp mở tài khoản.
KSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền bao gồm toàn bộ các chính sách, thông tin kiểm soát và các
bước kiểm soát do nhà quản lý doanh nghiệp xây dựng nhằm kiểm soát các thông tin về tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển nhằm đảm bảo có thể ngăn chặn và phát hiện các sai phạm trọng yếu có
thể xáy ra đối với khoản mục vốn bằng tiền.
Để tìm hiểu quá trình KSNB khoản mục vốn bằng tiền, cần thu thập hiểu biết về ba nội dung chủ
yếu trong kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này, đó là: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các
nguyên tắc và thủ tục kiểm soát.
Môi trường kiểm soát: Bao gồm những yếu tố ảnh hưởng có tính bao trùm đến việc thiết kế và vận
hành của các quá trình KSNB. Môi trường kiểm soát đối với khoản mục vốn bằng tiền thuận lợi sẽ góp phần

10



đảm bảo cho các qúa trình kiểm soát và HTKSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền tốt. Các yếu tố của môi
trường kiểm soát về Vốn bằng tiền :


Đặc thù về quản lý: chỉ những quan điểm, triết lý và phong cách lãnh đạo của các nhà quản lý đơn vị đối
với VBT.



Cơ cấu tổ chức: phản ánh việc phân chia quyền lực, trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người trong quản lý
VBT như người ghi sổ, người phê duyệt, người làm kế toán khoản VBT, ... cũng như mối quan hệ hợp
tác, chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa những người này.



Chính sách nhân sự: nếu đội ngũ nhân viên thực hiện các công việc về VBT có năng lực và đáng tin cậy
sẽ đảm bảo cho các hoạt động liên quan đến VBT được diễn ra tốt.



Bộ phận kiểm toán nội bộ: giám sát, kiểm tra, đánh giá thường xuyên các hoạt động liên quan đến vốn
bằng tiền của đơn vị.



Các nhân tố bên ngoài: ảnh hưởng của các cơ quan chức năng của nhà nước, các trách nhiệm pháp lý liên
quan đến VBT của đơn vị.
Các nguyên tắc kiểm soát và thủ tục kiểm soát

Thủ tục kiểm soát là những chính sách và thủ tục cùng với môi tường kiểm soát và hệ thống kế

toán mà Ban quản trị thiết lập ra để đạt được các mục đích của họ. Khi thiết kế các thủ tục kiểm soát cần
đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản sau:


Có phân công phân nhiệm rõ ràng



Nguyên tắc bất kiêm nhiệm



Chế độ ủy quyền và phê chuẩn
Hệ thống kế toán về vốn bằng tiền
Tổ chức chứng từ kế toán

 Phiếu thu – Phiếu chi;
 Giấy báo Nợ - Giấy báo Có ( của Ngân hàng);
 Chứng từ chuyển tiền…
Tổ chức sổ kế toán
 Sổ hạch toán nghiệp vụ: sổ quỹ, sổ theo dõi ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, nhật ký ghi chép công việc;
 Sổ hạch toán kế toán: các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết TK 111, TK 112, TK 113, TK 131,
TK331, …
Tài khoản kế toán sử dụng
 Tài khoản kế toán sử dụng bao gồm TK 111, TK 112, TK 113
11



Các tài khoản khác liên quan bao gồm TK 131, TK 331, TK 511, TK 141, TK 411, TK 152, TK 153,
TK156, TK211, TK 334, TK338, TK641, TK 642,…
Báo cáo kế toán
 Bảng cân đối kế toán
 Thuyết minh báo cáo tài chính
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1.3. Đặc điểm khoản mục Vốn bằng tiền ảnh hưởng tới công tác kiểm toán
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động được hình thành chủ yếu trong quá
trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt
tại quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các Ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển.
Các tài khoản vốn bằng tiền xuất hiện hầu hết trong các chu kỳ kiểm toán khác như chu kỳ bán
hàng thu tiền (tài khoản doanh thu bán hàng, phải thu khách hàng), chu kỳ mua hàng thanh toán (nhóm
tài khoản hàng tồn kho, tài sản cố định, phải trả người bán), chu kỳ tiền lương nhân sự (các tài khoản
tiền lương, chi phí), chu kỳ huy động và hoàn trả vốn (các tài khoản về vốn đầu tư,...). Số lượng các
nghiệp vụ thu, chi diễn ra thường xuyên ở tài khoản tiền và lớn hơn mọi tài khoản khác trên báo cáo tài
chính. Phần lớn các nghiệp vụ liên quan tới vốn bằng tiền thường có giá trị pháp lý cao và dễ xảy ra gian
lận, sai sót; do vậy việc kiểm toán các nghiệp vụ về tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính là quan trọng.
Việc thực hiện tốt kiểm toán vốn bằng tiền sẽ giúp kiêm toán viên đối chiếu với các khoản mục khác, dễ
dàng phát hiện ra sai sót góp phần nâng cáo chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1.Mục tiêu kiểm toán
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, ngoài việc xác định chính xác các mục tiêu cụ thể, KTV còn
phải xác định chính xác các mục tiêu đó vào từng phần hành kiểm toán để xây dựng hệ thống mục tiêu
đặc thù. Việc xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù của mỗi phần hành, khoản mục cụ thể là một công việc
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán, đồng thời làm giảm rủi ro kiểm toán điến mức
thấp nhất. Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán đặc thù từng khoản mục, KTV tiến hành các thủ tục để khắng
định các mục tiêu kiểm toán đó có được đơn vị tuân thủ hay không, từ đó tìm ra các sai phạm.
Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền nhằm xác định các vấn đề chủ yếu sau: Tính hiệu
lực của kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền; Đánh giá về sự hiện hữu, tính liên tục và tính hữu hiệu
của KSNB đối với vốn bằng tiền có hiệu quả hay không.

Sự đảm bảo về mức độ trung thực, hợp lý thể hiện trên các khía cạnh:

12


-

Mục tiêu hiện hữu: Tất cả các số dư tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển có thực tại ngày lập
BCĐKT bằng cách đối chiếu với biên bản kiểm kê quỹ, xác nhận sổ phụ ngân hàng tại ngày lập
bảng cân đối, kiểm tra sự tồn tại của số dư khoản tiền đang chuyển có về hết sau ngày kết thúc
niên độ. Vì số dư này liên quan đến khả năng thanh toán nên doanh nghiệp thường khai báo tiền
vượt quá số dư thực tế để che giấy tình hình tài chính thực hoặc thất thoát tài sản hoặc tiền bị

-

chiếm dụng nên số thực tế nhỏ hơn số tren sổ sách.
Mục tiêu về sự đầy đủ: Xác nhận tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều được phản ánh và

-

ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán.
Mục tiêu chi chép chính xác: Tất cả các khoản mục thuộc vốn bằng tiền được cộng dồn, ghi

-

chép, hạch toán một cách chính xác và đảm bảo sự nhất trí giữa sổ kế toán với bctc.
Mục tiêu quyền sở hữu: Xác nhận doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các

-


khoản tiền tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhằm phản ánh đúng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Mục tiêu đánh giá: Số dư của tiền phải được ghi theo đúng giá trị có thể thực hiện được, mục

-

tiêu này áp dụng cho những tài khoản ngoại tệ và vàng bạc, đá quý.
Mục tiêu trình bày và công bố: Số dư vốn bằng tiền phản ánh trên báo cáo gồm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển phải được trình bày, phân loại và công bố đầy đủ trên các báo cáo tài
chính theo đúng quy định chế độ và chuẩn mực kế toán hay không. Các trường hợp tiền bị hạn
chế sử dụng đều được khai báo đầy đủ.

1.2.2.Căn cứ kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền
Công việc kiểm toán vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền phải dựa vào các nguồn tài liệu
có liên quan đến quá trình hoạt động quản lý và hạch toán đối với vốn bằng tiền và các khoản tương
đương tiền nói trên. Có thể khái quát nguồn tài liệu, thông tin chủ yếu làm căn cứ kiểm toán gồm:
-

Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo
cáo tài chính.

-

Chứng từ kế toán: phiếu chi, phiếu thu, hoá đơn mua hàng, vận đơn, phiếu xuất hàng....

-

Sổ sách kế toán: Sổ chi tiết, sổ tổng hợp về tiền mặt,tiền gửi ngân hàng,tiền đang chuyển, báo cáo
quỹ, nhật ký quỹ, biên bản kiểm kê quỹ, bang sao kê ngân hàng .

-


Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền do
Nhà Nước ban hành như: quy định về mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, thanh toán không
dùng tiền mặt; quy định và phát hành séc; quy định về quản lý và hạch toán ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý.

-

Các quy định của hội đồng quản trị ( hay ban giám đốc) đơn vị về trách nhiệm, quyền hạn,trình
tự, thủ tục phê chuẩn chi tiêu, sử dụng vốn bằng tiền; phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê đối chiếu quỹ, báo cáo quỹ;...

1.2.3. Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền

13


Khả năng sai phạm đối với khoản mục vốn bằng tiền rất phong phú và đa dạng. Nhận biết được
điều này có ảnh hưởng rất lớn cho công tác kiểm toán trong quá trình phát hiện sai sót. Khả năng sai
phạm đối với vốn bằng tiền có thể xảy ra ở cả ba loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Đồng thời sai phạm có thể liên quan tới tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ hay là vàng, bạc đá quý, kim
loại quý,...
Đối với tiền mặt, thì khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:



Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt;
Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống, sửa chữa chứng





từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền;
Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt;
Khả năng sai sót do những nguyên nhân khác nhau dẫn tới khả năng tăng hoặc khai giảm khoản



mục tiền mặt trên bảng cân đối kế toán;
Đối với ngoại tệ, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục đích trục lợi khi tỷ giá thay
đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.



Chưa có biên bản tiền mặt tồn quỹ, biên bản kiểm kê thiếu chữ kí của thủ quỹ và kế toán trưởng;
không thành lập hội đồng kiểm kê, không có chữ kí của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm
kê quỹ trên biên bản.



Biên bản kiểm kê có số tiền dư đến đơn vị đồng hoặc số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ sách
kế toán



Quy trình phê duyệt phiếu thu, chi không chặt chẽ, không thực hiện đúng theo quy trình, phiếu
thu chi không đủ số liên theo quy định hoặc hạch toán thu chi tiền mặt không đúng kỳ.



Có nghiệp vụ thu chi tiền mặt với số tiền lớn, vượt quá định mức trong quy chế tài chính. Phát

sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền trước và sau ngày khóa sổ hoặc có nhiều quỹ tiền mặt.



Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu dấu, chữ kí của thủ trưởng đơn vị, kế toán
trưởng, thủ quỹ,…); không có hoặc không phù hợp với chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo; chưa
đánh số thứ tự, phiếu viết sai không không lưu lại đầy đủ; nội dung chi không đúng hoạt động
kinh doanh



Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền mặt đồng thời là thủ quỹ, chứng từ kế toán xếp
chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ và sổ kế toán không tách biệt…



Cùng một hóa đơn nhưng thanh toán hai lần, thanh toán tiền lớn hơn số ghi trên hợp đồng, hóa
đơn….
Đối với TGNH khả năng xảy ra sai phạm thường thấp hơn do cơ chế kiểm soát đối chiếu với tiền

gửi ngân hàng được đánh giá là khá chặt chẽ, tuy nhiên vẫn có thể sảy ra các khả năng sai phạm sau đây:


Thanh toán một hóa đơn nhiều lần;

14





Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao dịch thường xuyên với



ngân hàng;
Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân hàng tại đơn vị.
Đối với tiền đang chuyển thì sai phạm ở mức độ thấp, tuy nhiên khả năng sai phạm tiềm tàng của

tiền đang chuyển cũng rất lớn:




Tiền bị chuyển sai địa chỉ;
Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán;
Nộp tiền vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác.

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền là một phần hành kiểm toán trong kiểm toán BCTC. Do đó,
KTV thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền cũng dựa trên 3 bước cơ bản sau:
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc
kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ
lý kiểm toán và phối hợp với các chuyên gia khác để thực hiện công việc kiểm toán”. Đối với khoản mục
VBT, mục đích của giai đoạn này là phải xây dựng một chiến lược kiểm toán và phương pháp kiểm toán

cụ thể phù hợp với bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng khi kiểm toán
khoản mục này.
Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục VBT gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Bước 3: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Bước 4: Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm toán
Bước 5: Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Để chấp nhận lời mời kiểm toán phải căn cứ vào khả năng của Công ty và các điều kiện của khách
hàng. Trong giai đoạn này KTV phải đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành kiểm toán khoản mục
khác để đưa ra quyết định có chấp nhận kiểm toán cho doanh nghiệp không.
15


 Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng
Sau khi chấp nhận kiểm toán, Công ty kiểm toán tiến hành xem xét các lý do kiểm toán của khách
hàng để từ đó tiến hành xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cấn thu thập và các mức độ chính xác
của các ý kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán.
 Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Thông qua việc nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng, Công ty kiểm toán ước lượng được
quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện kiểm toán.
Trưởng nhóm kiểm toán sẽ lựa chọn những nhân viên kiểm toán có nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán
VBT để kiểm toán khoản mục này. Số lượng và trình độ của các KTV phụ thuộc vào tính phức tạp và
mức độ rủi ro của khoản mục.
 Hợp đồng kiểm toán
Công việc ký kết hợp đồng kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn này, ghi rõ trách nhiệm
về quyền lợi và nghĩa vụ các bên. Những nội dung chủ yếu của hợp đồng kiểm toán bao gồm:

- Mục đích và phạm vi kiểm toán
- Trách nhiệm của Ban Giám Đốc Công ty khách hàng và các kiểm toán viên
- Hình thức thông báo kết quả kiểm toán
- Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán
- Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán
Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng
KTV thu thập thông tin đối với phần hành kiểm toán mà mình đảm nhận. Trong giai đoạn này
KTV tìm hiểu các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh
hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này từ đó ảnh hưởng đến các phần hành kiểm toán của mình.
 Các thông tin cơ sở
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 300, lập kế hoạch kiểm toán quy định KTV phải tìm hiểu ngành
nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách
hàng giúp KTV nhận định về chủng loại hàng hóa mà doanh nghiệp mua và cũng như cách thức thanh
toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hóa có mục đích cam kết bằng văn bản không. Ngoài ra
việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng cũng cho KTV biết được cách tổ chức hệ thống kế
toán và các nguyên tắc kế toán đặc thù của ngành nghề này.
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung. Việc xem xét lại này
giúp cho KTV xác định và khoanh vùng các khoản mục chứa đựng rủi ro cao trong khoản mục, những
bước mà ở đó hệ thống kiểm soát nội bộ yếu.
Nhận diện các bên hữu quan: Bên hữu quan là các cá nhân hay tổ chức có quan hệ kinh tế đối với
khách hàng.



Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ giúp cho KTV nắm bắt được các quy

trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến khoản mục Vốn bằng tiền. Những thông tin này được thu thập
trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám Đốc của Công ty khách hàng gồm các loại sau:

16


-

Giấy phép thành lập điều lệ của Công ty
Các báo cáo tài chính, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hoặc kiểm tra của các năm



hiện hành hoặc trong vài năm trước.
Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc.
Các hợp đồng cam kết quan trọng.
Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích nhằm phân tích, đánh giá tổng quát về tiền nhằm xác định chiều hướng biến động bình

thường hay bất thường của khoản mục tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và mối quan hệ
của tiền với các chu kỳ khác có liên quan để khoanh vùng trọng tâm kiểm toán. Thủ tục phân tích này bao gồm
phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- So sánh sự biến động về vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) kỳ này so với kỳ trước,
kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch,...
- So sánh tỷ trọng giữa số dư khoản mục tiền với các tài sản ngắn hạn giữa các kỳ với nhau.
- So sánh tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt/tổng số tiền đã chi giữa năm nay so với năm trước, so với kế hoạch về
dòng tiền của đơn vị và lý giải những thay đổi bất thường.
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích nhằm đưa ra kết quả so sánh, kiểm toán viên kết hợp với các
nguyên nhân liên quan tới các chu kỳ kiểm toán khác để xét đoán, phân tích và phát hiện ra các biến động bất
thường cho khoản mục này.
Bước 3: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Cùng với việc đánh giá tính trọng yếu, KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với VBT.
Trên thực tế có nhiều yếu tố có thể làm tăng khả năng xảy ra sai phạm đối với VBT như:




Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán cũng như để

xác định phạm vi, thời gian của các khảo sát cần thực hiện. Hệ thống KSNB của khách hàng được đánh
giá thông qua các chỉ tiêu về môi trường kiểm soát VBT. Để đánh giá hệ thống KSNB, KTV thường lập
Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB đối với VBT. Ngoài ra, KTV còn sử dụng phương pháp lưu đồ và Bảng
tường thuật để mô tả và đánh giá hệ thống KSNB. Căn cứ vào hiểu biết về hệ thống KSNB của khách
hàng, KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát. KTV có thể đánh giá rủi ro kiểm soát theo các mức thấp, trung
bình, cao hoặc tỷ lệ phần trăm.
 Xây dựng chương trình kiểm toán
Việc thiết kế chương trình kiểm toán phải xây dựng trên những hiểu biết về tính trọng yếu, rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của KTV trong những lần kiểm toán trước. Chương trình kiểm toán
VBT được xây dựng gồm: các thủ nghiệm kiểm soát, các thử nghiệm cơ bản (gồm 2 kỹ thuật là: Phân
tích, đánh giá tổng quát và kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và số dư tài khoản).
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
17


Sau khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát và thực hiện các khảo sát kiểm soát nội bộ, kiểm toán
viên phải nhận biết được nhược điểm của kiểm soát nội bộ tại đơn vị khách hàng. Trên cơ sở đó, kiểm
toán viên sẽ mở rộng phạm vi kiểm toán và chú trọng vào khảo sát các nghiệp vụ để phát hiện các sai sót
và gian lận.
Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt:
Mục tiêu cơ bản của khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt là nhằm xem xét đánh giá về tính
đầy đủ, thích hợp trong thiết kế và sự hiện diện, tính liên tục và sự hữu hiệu của hoạt động kiểm soát, từ
đó xác định phạm vi và thiết kế các khảo sát cơ bản để kiểm toán đối với các số liệu kế toán về tiền mặt.
Kiểm toán viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt bằng cách sử dụng lưu đồ hoặc soạn

thảo bản tường thuật để mô tả cơ cấu kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, dựa trên cơ sở quan sát và
đặt câu hỏi liên quan đến kiểm soát nội bộ. Sau đó kiểm toán viên tiến hành khảo sát bằng các thể thức cụ
thể như quan sát, phỏng vấn, xem xét,... từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát. Nội dung và thể thức khảo sát về
kiểm soát nội bộ thường tập trung vào các vấn đề chính được trình bày trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt
(Bảng 1.1)
Mục tiêu

Khảo sát các nghiệp vụ tiền mặt

Khảo sát, xem xét các quy

- Phân công người giữ quỹ và chế độ trách nhiệm về quản lý quỹ;

định về phân công nhiệm vụ

- Phân công và sự tách biệt giữa cán bộ có trách nhiệm duyệt chi với thủ

và về trách nhiệm của các

quỹ (Đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm hay không);

nhân viên, các bộ phận liên
quan.

- Sự phân công công việc giữa các nhân viên trong các khâu hạch toán có
đảm bảo cho việc thực hiện hạch toán tiền mặt kịp thời và đầy đủ hay
không;…
=> Kiểm toán viên xem xét các văn bản quy định phân công nhiệm vụ,
trách nhiệm; thực hiện phỏng vấn các nhân viên liên quan kết hợp quan sát

trực tiếp sự vận hành của một số khâu công việc cụ thể.

Khảo sát, xem xét quy trình

-Việc thực hiện quy trình duyệt chi tiền mặt được giới hạn ở một số người

duyệt chi tiền mặt và khâu tổ

đảm bảo sực chặt chẽ theo nguyên tắc “phân công và ủy quyền” hay không.

chức bảo quản chứng từ thu,

Trong trường hợp có những khoản chi không có sự phê chuẩn trước thì sự

chi tiền mặt, tài liệu liên

lỏng lẻo trong khâu kiểm soát này dễ xảy ra gian lận của khoản chi hoặc

quan.

nghiệp vụ không đảm bảo tính hợp lệ.
=> Kiểm toán viên cần chú ý đến các dấu hiệu của sự phê chuẩn trên các
hồ sơ và chứng từ chi tiền của đơn vị.
- Công việc tổ chức lưu giữ, bảo quản chứng từ, tài liệu liên quan đến tiền
mặt, đặc biệt là chứng từ thu, chi tiền mặt được đơn vị chú ý bảo quản, bảo
vệ như thế nào.
18


Khảo sát, xem xét việc phân


- Xem xét các văn bản quy định trách nhiệm trong khâu kiểm soát, hoàn

công trách nhiệm trong khâu

chỉnh chứng từ và hạch toán;

kiểm tra, soát xét đối với các

- Quan sát hoạt động thực hiện kiểm soát của nhân viên kế toán;

thủ tục, các chứng từ, các
việc tính toán và đối với việc
ghi chép ké toán (khâu kiểm
soát hoàn thiện chứng từ và
hạch toán)

- Phỏng vấn các nhân vien liên quan và thực hiện kiểm tra hệ thống (Walk
through) một số nghiệp vụ đã được xử lý và hạch toán.
- Ngoài ra, KTV cũng có thể thực hiện kiểm tra một chuỗi các chứng từ
( Phiếu thu, Phiếu chi cùng chứng từ liên quan) để xem xét việc thực hiện
đánh số trước của đơn vị có được thực hiện và duy trì đúng đắn hay không.

Khảo sát, xem xét việc chấp

- Xem xét việc kiểm quỹ và đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt hành ngày có

hành quy định về kiểm tra,

được đơn vị thực hiện đúng quy trình hay không;


đối chiếu tiền mặt hàng ngày

- Xem xét việc thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt cuối tháng và đối chiếu với

và việc nộp quỹ, tồn quỹ tiền

sổ kế toán có được thực hiện nghiêm túc, đều đặn không;

mặt

- Kiểm tra việc chấp hành quy định về nộp ngay số thu tiền mặt vào ngân
hàng (gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng) và chấp hành quy định về tồn
quỹ tiền mặt;
=> Kiểm toán viên cần xem xét cẩn trọng sự chấp hành các quy định tại
đơn vị khách hàng vì nếu sự chấp hành lỏng lẻo sẽ chứa đựng tiềm ẩn sự
gian lận, sai sót, lạm dụng và thậm chí biển thủ tài sản.

Khảo sát, xem xét việc tổ

- Xem xét hệ thống bảo vệ tiền mặt của đơn vị, như két đựng tiền, hệ thống

chức bảo quản tiền mặt, kể

PCCC, hệ thống báo động,… có đảm bảo an toàn cho tiền mặt tại quỹ hay

cả việc bảo hiểm tiền mặt và

không;


vấn đề ký quỹ của thủ quỹ

- Xem xét đối với trường hợp đơn vị có mua bảo hiểm tài sản nói chung để
thấy được sự coi trọng của đơn vị đối với sự an toàn của tài sản, trong đó có
tiền mặt
- Đơn vị có quy định và thực hiện quy định về việc ký quỹ đối với thủ quỹ
cũng là thể hiện sự ngăn ngừa gian lận, biển thủ và tăng thêm tính cẩn trọng
và tinh thần trách nhiệm của thủ quỹ đối với bảo vệ tiềm mặt.

Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền gửi ngân hàng:
Tiền gửi ngân hàng là tiền của đơn vị gửi tại ngân hàng, trong đó bao gồm tiền nội tệ (tiền Việt
Nam), ngoại tệ và vàng bạc, đá quý. Số dư của tiền gửi ngân hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong khoản
mục “Tiền và tương đương tiền” trên bảng cân đối kế toán. Các nghiệp vụ về tiền gửi ngân hàng nảy sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị rất đa dạng, phong phú và có nhiều điểm tương
tự như đối với tiền mặt. Tuy nhiên sự kiểm soát đối với tiền gửi ngân hàng có phần chặt chẽ hơn vì còn có
sự tham gia kiểm soát từ phía ngân hàng. Các thủ tục, chứng từ liên quan đến nghiệp vụ về tiền gửi ngân
hàng được quy định chặt chẽ qua nhiều khâu, nhiều bộ phận của doanh nghiệp và của cả ngân hàng sẽ hạn
19


chế bớt khả năng rủi ro. Nếu có sự thông đồng giữa đơn vị với ngân hàng hay giữa các ngân hàng có liên
quan đến đơn vị thì sai phạm khó phát hiện và thường mang tính trọng yếu. Các nghiệp vụ về tiền gửi
ngân hàng có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh và tài khoản khác nhau như : mua hàng, bán hàng,
thanh toán, đầu tư,… kể cả liên quan đến sự biến động của tiền mặt trong nghiệp vụ gửi tiền, rút tiền.
Sự thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền gửi ngân hàng cũng tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản như đã nêu đối với kiểm soát tiền mặt, ngoài ra còn được hỗ trợ bởi quy định về chế độ thanh toán
không dùng tiền mặt đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn.
Các thủ tục, thể thức khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền gửi ngân hàng phổ biến được thể
hiện trong Bảng 1.2, đây là cơ sở để KTV đánh giá về hiệu lực của kiểm soát nội bộ và mức độ rủi ro
kiểm soát liên quan đến tiền gửi ngân hàng, từ đó xác định phạm vi thực hiện các khảo sát cơ bản tiếp

theo.
Bảng 1.2: Khảo sát các nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng (TGNH)
(Bảng 1.2)
Khảo sát các nghiệp vụ TGNH
- Khảo sát, xem xét về sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa chức năng ký phát hành séc chi
tiền với chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán xem có được đảm bảo hay không.
- Xem xét việc quản lý chi tiêu tiền giử ngân hàng, việc ký séc, việc sử dụng séc của đơn vị có
đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý séc hay không.
- Khảo sát về sự hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với tiền gửi ngân hàng, đặc biệt là đối
với việc thực hiện chức năng kiểm soát khâu duyệt chi và khâu ký séc ở đơn vị.
-Khảo sát về hoạt động kiểm soát nội bộ tổng khâu tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu có liên quan đến
tiền gửi ngân hàng có đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ không.

Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là một bộ phận của vốn bằng tiền, bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ. Các
nghiệp vụ biến động về tiền đang chuyển thường liên quan đến sự biến động của tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng trong các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán,…
Các khoản tiền của đơn vị chuyển đi đều phải có các thủ tục và hồ sơ gắn liền với việc chuyển tiền
đó, như : Giấy nộp séc vào ngân hàng (hay kho bạc), hồ sơ xin chuyển tiền, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
chứng từ gửi tiền qua bưu điện,…
Sự kiểm soát nội bộ đối với tiền đang chuyển tập chung chủ yếu vào việc phân cấp, phân nhiệm
cho người được giao nhiệm vụ thực hiện công việc chuyển tiền và sự phê chuẩn, xét duyệt về hồ sơ, thủ
tục liên quan đến việc cho phép chuyển tiền của đơn vị. Thể thức và nội dung khảo sát về kiểm soát nội
bộ đối với tiền đang chuyển chủ yếu được thể hiện ở Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Khảo sát các nghiệp vụ tiền đang chuyển
20


(Bảng 1.3)
Khảo sát các nghiệp vụ tiền đang chuyển

- Khảo sát đối với các quy định của đơn vị về phân công, phân nhiệm trong việc thực hiện công
việc chuyển tiền và quản lý công việc đó có đảm bảo đầy đủ, hợp lý và chặt chẽ hay không.
- Khảo sát đối với việc thực hiện việc kiểm soát trong quá trình thực hiện công việc chuyển tiền
(trình tự, thủ tục về hồ sơ, về sự phê chuẩn, xét duyệt chuyển tiền,…) có đảm bảo được thực hiện
một cách thường xuyên, liên tục và tỉ mỷ hay không.
Việc khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền đang chuyển còn được đồng thời liên hệ với khảo sát
về kiểm soát các loại vốn bằng tiền khác, đặc biệt là đối với tiền gửi ngân hàng.
Thực hiện các khảo sát chi tiết.
Trước khi tiến hành các khảo sát chi tiết số dư các tài khoản tiền, kiểm toán viên phải xem lại các
kết quả thu được khi tiến hành các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch. Dựa trên các kết quả
đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra quyết định mở rộng hay thu hẹp phạm vi khảo sát chi tiết liên quan đến các
khoản mục tiền.
Bảng 1.4: Các khảo sát chi tiết tiền mặt
(Bảng 1.4)
Khảo sát chi tiết về nghiệp vụ thu, chi tiền mặt
Mục tiêu kiểm toán

Các thủ tục khảo sát chi tiết

“Sự phát sinh”: Các nghiệp vụ

- Kiểm tra bằng chứng về sự phê duyệt chi tiền của người có trách nhiệm

thu, chi tiền mặt ghi sổ là đã

(chữ ký phê duyệt, tính hợp lý, đúng đắn của sự phê duyệt). Đối với những

thực tế phát sinh và có căn cứ

khoản chi tiền lớn hay bất thường về nội dung chi cần tiến hành chọn mẫu


hợp lý.

và kiểm tra đến hồ sơ, chứng từ gốc đi kèm để chứng minh khoản chi hợp
lý, hợp lệ hay không;
- Đối chiếu chứng từ thu, chi tiền mặt với các tài liệu, chứng từ gốc chứng
minh nghiệp vụ thu, chi tiền mặt. Kiểm tra tên và số tiền của người nộp tiền,
nhận tiền trên chứng từ thu, chi tiền mặt và trên các chứng từ khác có liên
quan. Đối với những chứng từ về giảm giá, chiếu khấu, hoa hồng trong mua
bán hàng cần đối chiếu với hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán để xem xét có
đảm bảo phù hợp, nhất quán hay không;
- Kiểm tra, xem xét việc ghi chép nhật ký quỹ (thu, chi tiền mặt); kiểm tra,
đối chiếu việc ghi sổ kế toán tiền mặt và các sổ kế toán liên quan (Sổ mua
hàng, bán hàng, thanh toán,…);
- Kiểm tra các khoản chi tiền cho khách hàng về giảm giá, hoa hồng đại lý,
… có đúng chính sách bán hàng đã được quy định hay không. Kiểm tra đối
chiếu với việc ghi sổ kế toán các tài khoản liên quan để đảm bảo rằng khoản
21


tiền đã thực chi và khách hàng đã thực nhận;…
“Sự tính toán, đánh giá” :Các

- Kiểm tra việc tính toán thu, chi tiền mặt và đối chiếu số liệu giữa sổ kê

khoản thu, chi tiền mặt ghi sổ

stoán với sổ của thủ quỹ. Chủ yếu áp dụng thủ tục này đối với thu chi tiền

kế toán đều được tính toán,


mặt là ngoại tệ hay vàng bạc, đá quý (kiểm tra số liệu về số lượng nguyên

đánh giá đúng đắn (Đặc biệt là

tệ, tỷ giá ngoại tệ; số lượng và phẩm cấp vàng bạc, đá quý, phương pháp

đối với ngoại tệ, vàng bạc, đá

đánh giá vàng bạc, đá quý);

quý)

- Kiểm tra việc tính toán các khoản giảm giá, hoa hồng đại lý,… đã chi trả
bằng tiền mặt;
- Trong trường hợp cần thiết, kiểm toán viên tự tính toán lại số liệu và đối
chiếu với số liệu của khách hàng;…

“Tính đầy đủ”: Các nghiệp vụ

- Kiểm tra số lượng bút toán ghi sổ với số lượng các phiếu thu hay phiếu chi

thu, chi tiền mặt phát sinh trong

tiền mặt; đối chiếu chọn mẫu một số chứng từ thu, chi tiền mặt với sổ nhật

kỳ đều được ghi sổ kế toán đầy

ký quỹ và sổ kế toán liên quan khác để đánh giá sự đầy đủ trong hạch toán


đủ.

tiền mặt;
- Kiểm tra số thứ tự của các chứng từ thu, chi tiền mặt ghi trên sổ kế toán
cũng như trên sổ quỹ để đảm bảo không có sự ghi trùng hay bỏ sót (thiếu)
trong hạch toán các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trong kỳ;
- Tiền hành khảo sát đồng thời (hoặc tham chiếu) với các nghiệp vụ thanh
toán trong chu kỳ “mua hàng và trả tiền” và chu kỳ “bán hàng và trả tiền” để
phát hiện các trường hợp ghi trùng hay bỏ sót (nếu có);…

“Sự phân loại và hạch toán

- Kiểm tra việc ghi chép trên các chứng từ thu, chi tiền mặt có đảm bảo đầy

đúng đắn (Chính xác)”: Các

đủ và rõ ràng về nội dung cũng như sự chính xác về số liệu;

nghiệp vụ thu, chi tiền mặt

- Kiểm tra việc phân loại và hạch toán vào các sổ kế toán tương ứng (sổ kế

được phân loại và hạch toán

toán tổng hợp và chi tiết của tiền mặt, sổ các tài khoản đối ứng) để xác nhận

đúng nguyên tắc, phương pháp

sự hạch toán đúng nguyên tắc, phương pháp kế toán;


kế toán và chính xác về số liệu.

- So sánh đối chiếu giữa chứng từ thu, chi tiền mặt với bút toán ghi sổ tương
ứng về số, ngày và số tiền xem có đảm bảo hạch toán chính xác từ chứng từ
vào sổ kế toán không;…

“Tính đúng kỳ” : Các nghiệp

- So sánh ngày phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền mặt (ngày trên chứng từ)

vụ thu, chi tiền mặt phát sinh

với ngày cập nhật chứng từ vào sổ kế toán để đánh giá tính hợp lý và kịp

được ghi sổ kế toán kịp thời,

thời (đúng kỳ);

đúng kỳ.

- Đối chiếu, so sánh ngày ghi sổ của cùng nghiệp vụ thu, chi tiền mặt giữa
các sổ có liên quan như: Sổ quỹ, sổ kế toán tiền mặt, sổ thanh toán với
người bán, sổ thanh toán với người mua, sổ tiền gửi ngân hàng,… để xem
xét sự phù hợp ,đầy đủ, kịp thời.
Khảo sát chi tiết về số dư tài khoản tiền mặt
22


Mục tiêu kiểm toán


Các thủ tục khảo sát chi tiết

“Sự tồn tại”: Số dư tài khoản

-Chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt của đơn vị tại thời điểm khóa sổ để có cơ

tiền mặt có sự tồn tại trên thực

sở xác nhận sự tồn tại của tiền mặt tại quỹ (bao gồm tiền nội tệ, ngoại tệ,

tế - trong quỹ thực tế có tiền

vàng bạc, đá quý). Đối với trường hợp không thể chứng kiến kiểm kê quỹ
cần kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm kê quỹ tại thời điểm khóa sổ do đơn vị đã
thực hiện, xem xét tính hợp lý và hợp thức của thủ tục đã tiến hành cũng
như kết quả kiểm kê đã ghi nhận;
-Kiểm tra, đối chiếu số liệu về tồn quỹ tiền mặt giữa sổ quỹ (của thủ quỹ)
với sổ kế toán tiền mặt.

“Sự tính toán, đánh giá”: Số

-Kiểm tra việc tính toán, đánh giá các khoản tiền mặt tồn quỹ của đơn vị;

dư tài khoản tiền mặt đều được

trong đó chủ yếu là đối với ngoại tệ và vàng bạc, đa quý có đảm bảo đúng

tính toán, đánh giá đúng đắn,

đắn, chính xác hay không.


chính xác.

-Kiểm tra về tính chính xác của kết quả việc tính toán từng loại tiền mặt tồn
quỹ. Trong trường hợp cần thiết kiểm toán viên tính toán lại trên cơ sở tài
liệu của đơn vị và sự xét đoán nghề nghiệp của bản thân sau đó đối chiếu
với số liệu của đơn vị.

“Sự cộng dồn và báo cáo”: Số

-Kiểm tra việc tính toán số dư từng loại tiền mặt và tổng hợp tất cả các loại

dư tài khoản tiền mặt đã được

tiền mặt để đảm bảo mọi khoản tiền mặt tồn quỹ đều được tổng hợp hoặc

tổng hợp đầy đủ, chính xác và

phát hiện sự cộng dồn còn thiếu sót hay trùng lặp;

được trình bày phù hợp vào báo

-Kiểm tra, xem xét việc trình bày tiền mặt vào báo cáo tài chính có phù hợp

cáo tài chính.

và đúng quy định của chế độ kế toán hay không; so sánh số liệu tiền mặt
trên báo cáo tài chính với số dư tài khoản tiền mặt trên sổ kế toán của đơn vị
để đánh giá sự chính xác, nhất quán.


Bảng 1.5: Các khảo sát chi tiết tiền gửi ngân hàng
(Bảng 1.5)
Mục tiêu kiểm toán

Các thủ tục khảo sát chi tiết TGNH

Tiền gửi ngân hàng được phản

- So sánh số dư cuối kỳ, các khoản tiền đang gửi, các chi phiếu còn hiệu lực

ánh trên sổ sách kế toán và trên

vá các khoản mục đang cân chỉnh khác với báo cáo tài chính của năm trước.

các báo cáo tài chính là có căn

- Lập bảng kê chi tiết tiền gửi ngân hàng và tiến hành đối chiếu với số liệu

cứ hợp lý.

trong sổ kế toán chi tiết, số kế toán tổng hợp, với số liệu do ngân hàng xác
nhận và với các chứng từ, tài liệu khác có liên quan.

Sự tính toán, đánh giá các

- Kiểm tra việc tính toán, đánh giá đối với ngoại tệ, vàng bạc, đá quý gửi tại

khoản tiền gửi ngân hàng, đặc

ngân hàng.


biệt là ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý đều đảm bảo đúng đắn,
23


chính xác.
Tính chính xác về kỹ thuật tính

-Kiểm tra việc tính toán khóa sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng (sổ

toán và hạch toán các khoản

chi tiết và sổ tổng hợp) thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ

tiền gửi ngân hàng vào sổ kế

(hoặc bảng sao kê) của ngân hàng đã gửi cho đơn vị ở các khoảng thời gian

toán và được trình bày trên báo

trước và sau ngày khóa sổ kế toán để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán

cáo tài chính.

của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân.

Các nghiệp vụ liên quan đến

- Chọn một loạt các giấy báo Có, giấy báo Nợ sau đó đối chiếu với sổ cái


tiền gửi ngân hàng đều được

TGNH để kiểm tra sự chính xác về nội dung.

phân loại đúng đắn, hạch toán
đầy đủ, kịp thời (đúng kỳ)
Sự tính toán tổng hợp đầy đủ,

-Kiểm tra việc tính toán số dư từng loại tiền gửi ngân hàng và tổng hợp tất

chính xác và khai báo, trình bày

cả các loại tiền gửi ngân hàng để đảm bảo mọi khoản tiền gửi ngân đều

đúng đắn tiền gửi ngân hàng

được tổng hợp hoặc phát hiện sự cộng dồn còn thiếu sót hay trùng lặp;

trên báo cáo tài chính.

-Kiểm tra, xem xét việc trình bày tiền gửi ngân hàng vào báo cáo tài chính
có phù hợp và đúng quy định của chế độ kế toán hay không; so sánh số liệu
tiền gửi ngân hàng trên báo cáo tài chính với số dư tài khoản tiền gửi ngân
hàng trên sổ kế toán của đơn vị để đánh giá sự chính xác, nhất quán.

Các khảo sát chi tiết đối với khoản mục tiền đang chuyển.
Công việc thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục tiền đang chuyển được tiến hành theo các bước
sau:
-


Lập bảng kê danh sách các khoản chuyển tiền liên ngân hàng cho tất cả các tài khoản liên quan để
kiểm tra, đặc biệt vào những ngày cuối năm hoặc đầu năm giữa hai liên độ kế toán;

-

Tính toán và đối chiếu, kiểm tra với các khoản ngoại tệ được quy đổi và ghi sổ kế toán trong kỳ
cũng như còn lại cuối kỳ ( tại thời điểm lậpbáo cáo tài chính);

-

Kết hợp với các khảo sát đối với tiền mặt và TGNH về nghiệpvụ vá số dư tài khoản để xem xét
tính hợp lí, trung thực của các nghiệp vụ và các số dư có liên quan đến tiền đang chuyển;

-

Kiểm tra việc tính toán, khoá sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển và so sánh với số liệu đã trình
bày trên báo cáo tài chính nhằm xem xét, đánh giá về tính đầy đủ, chính xác trong cộng dồn và
tính nhất quán, phù hợp trong trình bày không và công bố thông tin tài chính.
Tóm lại, đối với cả khoản mục tiền, việc tiến hành các khảo sát chi tiết tuỳ thuộc vào từng điều

kiện cụ thể và việc tiến hành các khảo sát kiểm soát và các khảo sát nghiệp vụ đã áp dụng và các bằng
chứng hoặc các nghi ngờ của kiểm toán viên về những khoản mục liên quan mà kiểm toán viên tiến hành
mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi khảo sát chi tiết.
Việc chọn mẫu khảo sát chi tiết cũng phụ thuộc vào khảo sát trước đó và thể thức khảo sát chi tiết
áp dụng, còn thời gian tiến hành khảo sts lại phụ thuộc vào quy mô mẫu và các khoản mục đã được chọn
24



×