Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

95 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.2 KB, 132 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bình Minh” là công trình nghiên cứu
của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Nếu có gì sai sót em xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hồng

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
20
21
22
23
24
25

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng


Chữ viết tắt
CPBH
CP QLDN
CCDC
CKTM
CN
CP
DN
DTBH
GGHB
GTGT
HBBTL
HH
HTK
PXK
TP
SX
SXKD
TGNH
TNDN
TNHH
TK
TP
TT-BTC
TSCĐ

Chữ viết thường
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí doanh nghiệp

Công cụ dụng cụ
Chiết khấu thương mại
Công nghiệp
Chi phí
Doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng
Giảm giá hàng bán
Giá trị gia tăng
Hàng bán bị trả lại
Hàng hoá
Hàng tồn kho
Phiếu xuất kho
Thành phẩm
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Tiền gửi ngân hàng
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Thành phẩm
Thông tư- Bộ tài chính
Tài sản cố định

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG


SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết và tầm quan trọng của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, đặc biệt khi nước ta ra nhập Tổ chức thương
mại Thế giới WTO thì các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để phát triển kinh
doanh, mở rộng thị trường, tìm kiếm những khách hàng mới, nhiều tiềm năng.
Song bên cạnh đó, thách thức đặt ra đối với các doanh nghiệp cũng không
phải là nhỏ. Cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt buộc các doanh nghiệp phải
đối mặt với nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh để
đảm bảo sự tồn tại cũng như mục tiêu phát triển của mình.
Có thể nói hầu hết các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều nhằm vào một mục tiêu chủ yếu đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt
được mục tiêu đó thì doanh nghiệp cần phải thực hiện được giá trị sản phẩm,
hàng hoá thông qua việc bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất- kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay thì việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá
được coi là hết sức cần thiết. Thực tế chỉ ra rằng, đã có không ít các doanh
nghiệp bị phá sản chỉ vì không tìm ra được phương pháp kinh doanh hợp lý
cũng như là không tìm ra được cách thức hiệu quả nhất trong việc tiêu thụ
hàng hoá. Điều đó cho thấy việc phát triển phương thức bán hàng là vô cùng
quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Phải làm như thế nào để bán được nhiều
hàng nhất, thu được lợi nhuận lớn nhất là điều các nhà quản lý quan tâm và đó
cũng là nhiệm vụ kế toán cần tiến hành thực hiện. Từ đó cho thấy, kế toán bán
hàng giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Kế toán bán hàng là phần hành kế
toán chủ yếu trong doanh nghiệp ,với cương vị là công cụ quản lý để nâng cao
hiệu quả thì càng cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý nhằm
phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng


7

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng, sau khi
được trang bị những kiến thức lý luận ở nhà trường cùng với thời gian tìm
hiểu thực tế ở công ty TNHH Bình Minh, em đã quyết định chọn đề tài “Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Bình
Minh” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Bình Minh để đánh giá thực trạng những ưu điểm, nhược điểm của công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty, phân tích sự cần
thiết khách quan trong tổ chức hạch toán kế toán nói chung, công tác kế toán
bán hàng nói riêng. Từ đó đưa ra những phương hướng và một số giải pháp
hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH Bình Minh.
3. Đối tượng và phạm vi đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bình Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bình Minh ở góc độ kế toán
tài chính và kế toán quản trị. Nghiên cứu lý luận trên cơ sở các chuẩn mực kế
toán số 14 và chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC.

+ Về không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH Bình Minh QL 1A, thôn
Trịnh, xã Duy Minh, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực
trạng tại công ty TNHH Bình Minh trong quý III năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu áp dụng
Phương pháp nghiên cứu là sự kết hợp lý luận, khảo sát tư liệu các giáo
trình, một số luận văn tốt nghiệp, sách báo… để tập hợp những vấn đề chung

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

8

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đã có, khảo sát thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Bình Minh và dùng phương pháp phân tích, thống
kê mô tả, so sánh giữa thực trạng với cơ sở lý luận và chế độ kế toán, đối
chiếu,… để rút ra các kết luận, đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Bình Minh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài luận văn của em bao gồm 3 chương
chính:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BÌNH MINH
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
BÌNH MINH

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

9

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH Bình Minh là công ty mua bán các loại thiết bị điện tử,
các dịch vụ liên quan đến thiết bị tới tận tay khách hàng.Các loại thiết bị điện
tử dùng trong gia đình, khu CN nhà xưởng, các công ty, nhà hàng, khách
sạn….
Với chức năng thương mại, dưới sự phân công lao động xã hội, công ty

là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, người cung cấp hàng… đáp
ứng nhu cầu của xã hội, mang lại cuộc sống tiện nghi thoái mái tốt nhất. Đặc
biệt trong điều kiện kinh tế phát triển ngày nay thì nhu cầu về cuộc sống tiện
nghi càng trở nên cần thiết.
Để thực hiện được chức năng đó thì công ty phải hoàn thành các nhiệm vụ
mua vào – bán ra: cung cấp các loại thiết bị điện tử tốt nhất, giá cả hợp lý,
chất lượng đảm bảo và đặc biệt các dich vụ sau khi bán hàng tạo niềm tin và
sự hài lòng của khách hàng khi đến với công ty.Nghiên cứu phân tích thị
trường, nắm bắt nhu cầu của xã hội và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xét trên phương diện kinh doanh thương mại có một số đặc điểm riêng
biệt sau:
- Đặc điểm về hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các
hoạt động thuộc các quá trình mua và bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

10

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Đặc điểm về hàng hóa: hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán. Hàng hóa trong kinh doanh thương mại
rất phong phú, đa dạng.

- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán
buôn và bán lẻ.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công tác bán buôn, bán lẻ, công ty
kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
- Đặc điểm về sự vận động hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa trong
kinh doanh thương mại cũng không giống nhau. Do đó chi phí thu mua và
thời gian lưu chuyển hàng hóa khác nhau giữa các loại hàng.
Với nền kinh tế thị trường thì việc tiêu thụ được hàng hóa chưa đủ để
khẳng định được doanh nghiệp đó làm ăn như thế nào, mà chỉ tiêu đánh giá
cuối cùng là kết quả kinh doanh. Nhưng thông qua tiêu thụ thì mới xác định
được kết quả kinh doanh và thị trường hàng hóa là cơ sở để xác định kết quả.
Như vậy thì đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh
hưởng đáng kể đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng
và xác định kinh doanh nói riêng.
1.1.1.2 Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp
+

Đối với doanh nghiệp nói chung , công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng trong từng bước nhằm hạn chế
được sự thất thoát hàng hóa, phát hiện được những hàng hóa chậm luân
chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn
vốn.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

11


Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp
+

Học viện tài chính

Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ,từ đó tìm ra những biện pháp để
khắc phục kịp thời sự mất cân đối giữa khâu mua- khâu dự trữ và khâu bán
hàng hóa trong doanh nghiệp.
+

Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh cung cấp, nhà nước nắm được tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô của nền
kinh tế, đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành các quy định về
kinh tế tài chính và việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
+

Ngoài ra, thông qua số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua-dự trữbán các mặt hàng của doanh nghiệp, để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay
vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh

doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ:
Kết quả hoạt

Tổng Doanh thu

Giá vốn của

Chi phí

động SXKD (bán

thuần về bán hàng

hàng đã bán và

quản lý

hàng và cung cấp = và cung cấp dịch dịch vụ)

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

vụ

chi phí thuế
TNDN


12

-

doanh

(1.1)

nghiệp

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong đó:


Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) đi các khoản giảm
trừ doanh thu.

+ Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác (1.2)
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng
cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp
thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử
dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được, giải quyết hài hoà giữa các lợi
ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực
chất là việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong từng thời kì đối với từng
khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, đó là hoạt động quản lý về số
lượng, chất lượng hàng hóa, thời gian tiêu thụ, cơ cấu các mặt hàng tiêu thụ,
trị giá vốn hàng xuất bán, chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, tình
hình thanh toán của khách hàng và thanh toán các khoản trích nộp cho nhà
nước.
Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm
những nội dung chủ yếu sau:

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

13

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn
kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị;
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng khách hàng và từng loại sản phẩm;
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi toàn bộ tiền hàng;
- Tính giá bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và
thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo các chế độ quy định.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng là quá trình thực hiên giá trị và giá trị sử dụng của HH.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải chi phí bỏ ra,
trên cơ sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.Việc doanh nghiệp lựa
chọn các kênh toeeu thụ hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh, tăng tốc độ vòng quay của vốn. ..thực hiện được mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp là lợi nhuận và làm thế nào để tạo ra được càng nhiều lợi
nhuận càng tốt. Nó là mối quan tâm của các doanh nghiệp , điều đó lại phụ
thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các khoản thu, các khoản chi phí và xác định
tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là khâu có vai
trò rất quan trọng, nó còn liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán. Để
thực hiện được vai trò đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép kịp thời và đầy đủ, chi tiết sự biến động của từng
loại thành phẩm HH ở cả trạng thái hàng đi đường, hàng trong kho, trong
quầy, hàng gia công, hàng gửi đại lý,….nhằm đảm bảo chỉ tiêu chất lượng, số
lượng và giá trị.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

14


Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

-Phản ánh, ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu ,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp , đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
-Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động , giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác
định và phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng phải thực hiện tốt các nội dung sau:
- Tổ chức tốt việc luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, ghi sổ kế
toán về doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tổ chức thiết kế, sử dụng hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp về nghiệp vụ bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Tổ chức lập báo cáo doanh thu, báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu của doanh nghiệp và tuân thủ đúng các chế độ,
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán có liên quan.
1.2 Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Quy trình bán hàng và các phương thức bán hàng, thanh toán

1.2.1.1 Quy trình bán hàng
- Khái niệm: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động
SXKD của DN . Bán hàng là việc chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa, thành
phẩm cho khách hàng để thu được tiền hoặc được quyền thu tiền và hình
thành DTBH. Bán hàng có các đặc điểm:

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

15

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán
đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở
hữu, người mua có quyền sở hữu đối với hàng hóa mua bán. Trong quá trình
mua bán hàng hóa, DN cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và
nhận lại của khách hàng một khoản gọi là DTBH. Số doanh thu này là cơ sở
để DN xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.2.1.2 Phương thức bán hàng
Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ là thực
hiện việc lưu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong
tiêu dùng xã hội. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp thương mại cần
phải tổ chức nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu
cao nhất của khách hàng. Hoạt động bán hàng bao gồm các phương thức sau:

 Phương thức bán buôn.
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hoá mới chỉ thực hiện được một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn được thực hiện bởi 2
hình thức:
a. Hình thức bán buôn qua kho
Theo hình thức này, hàng hoá được xuất bán cho khách hàng từ kho dự
trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: Xuất bán trực tiếp và gửi đi


bán:
Hình thức xuất bán trực tiếp: Xuất bán trực tiếp là hình thức bán hàng mà
doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo



quản hàng hoá của doanh nghiệp;
Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp đồng
kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

16

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


và giao tại các địa điểm đã ký trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của
khách hàng…).
b. Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng
của nhà cung cấp để bán cho khách hàng; hàng hoá không qua kho của bên
bán. Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức nhỏ:


Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình thức,
doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho
người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai



bên thoả thuận.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để
bán thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài.
 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là khâu vận động cuối cùng của hàng hoá từ lĩnh vực
sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
a.

Bán hàng thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách

hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách hàng.
b. Bán lẻ thu tiền tập trung

Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hoá
đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm
nhận.
c.

Bán hàng tự chọn

Theo hình thức này, khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị
và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị.
d.

Bán hàng theo phương thức đại lý

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

17

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao
hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ.
e. Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán chỉ thu một phần tiền hàng của
khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả dần và phải chịu số tiền lãi
nhất định.

1.2.1.3 Phương thức thanh toán
a.

Thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH
Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh nghiệp

sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc TGNH.
b. Bán chịu và tính lãi
Theo phương thức này, người mua thanh toán tiền sau thời điểm nhận
hàng một khoảng thời gian nhất định mà 2 bên thỏa thuận, hết thời hạn đó
người mua hàng sẽ phải thanh toán hết toàn bộ giá trị hàng đã mua cộng thêm
một khoản phí gọi là lãi từ việc trả chậm này.
c. Bán hàng trả góp
Phương thức thanh toán theo hình thức trả góp bản chất là phương thức
cho vay mà theo đó các kỳ trả nợ gốc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ của mỗi
kì là bằng nhau, số lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ
hạn trả nợ.
1.2.2. Kế toán DTBH và cung cấp dịch vụ
1.2.2.1. Khái niệm DTBH và CCDV
Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.2.2. Điều kiện ghi nhận DTBH và nguyên tắc xác định
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng


18

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được CP liên quan đến giao dịch bán hàng.


Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng :
Theo điều 56 TT133/2016/TT-BTC quy định nguyên tắc kế toán doanh
thu cụ thể như sau:
(1) Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được từ làm tăng VCSH của doanh
nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông. DT được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh , khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác
định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận , không phân biệt là
đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
(2) Doanh thu và chi phí tạo ra các khoản doanh thu đó phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
nguyên tắc phù hợp xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, do đó
kế toán phải căn cứ vào bản chất của giao dịch để phản ánh một cách trung
thực và hợp lý.

Ví dụ: Khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm
hàng hóa của đơn vị ( như mua 2 sản phẩm được tặng thêm 1 sản phẩm) thì
bản chất của giao dịch là giảm giá hàng bán , sản phẩm tặng miễn phí cho
khách hàng, về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì
khách hàng sẽ không được hưởng nếu như không mua hàng. Trường hợp này
giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh
thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

19

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp
(3)

Học viện tài chính

Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh

nhiệp còn trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai( trừ nghĩa vụ
bảo hành thông thường ) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế.
(4)

Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba . Ví dụ:




Các loại thuế gián thu phải nộp



Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán đại lý.



Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không

được hưởng .


Các trường hợp khác

(5) Thời điểm , căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu thuế
có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể.
(6)

Doanh thu được ghi nhận chỉ gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các

tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư , cuối kỳ kế toán phải kết
chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.3 Quy trình kế toán doanh thu bán hàng
a. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng( mẫu 01-GTKT)
- Hoá đơn bán hàng thông thường(mẫu 02-GTTT)
-Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi( mẫu 14- BH)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hóa
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,

ủy nhiệm chi, giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng…;
- Các chứng từ khác liên quan.
b. Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch. TK này có các TK cấp
2 như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

20

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu khác.
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- Các tài khoản liên quan (TK111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân
hàng, TK 131- Phải thu của khách hàng…)
c. Trình tự kế toán
TK 911

TK 111, 112, 131, 334 TK 641


TK 511

(1)
(6)

(2)

TK 3331

TK 133

TK 3387

TK 515
(5)
(4)

(3)

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(1)

Doanh thu bán hàng phát sinh, trả lương cho người lao động bằng sản phẩm,

(2)
(3)
(4)
(5)
(6)


hàng hoá.
Chi phí bán hàng phát sinh (hoa hồng đại lý)
Khoản lãi phát sinh do bán hàng trả chậm trả góp (nếu có).
Lãi trả chậm, trả góp định kỳ.
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính.
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Nội dung
Sử dụng TK 511 hạch toán giảm trừ doanh thu

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

21

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Nội dung : Phản ánh các khoản doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu phát sinh trong kỳ kế toán.
+ Bên Nợ:
Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu như GGHB, CKTM, HBBTL
phát sinh trong kỳ.
Phản ánh doanh thu kết chuyển sang tài Khoản xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ.
+ Bên Có:
Phản ánh các khoản doanh thu từ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch

vụ… phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng đã mua sản phẩm
hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
+ Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ
cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng…
1.2.3.2. Nguyên tắc xác nhận
Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
phát sinh cùng kì tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm
doanh thu của kì tiêu thụ phát sinh.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

22

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


- Trường hợp sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ từ các kì trước, đến
kì sau mới phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo
nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ từ các kì trước, đến kì sau
phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại , bị trả lại nhưng phát sinh trước
thời điểm phát hành báo cáo tài chính , kế toán phải coi đây là sự kiện cần
điều chỉnh phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu
trên BCTC của kì lập báo cáo ( kì trước).
+ Trường hợp sản phẩm hàng hóa dịch vụ phải giảm giá , phải chiết khấu
thương mại , bị trả lại sau thời điểm phát hành BCTC thì doanh nghiệp ghi
giảm doanh thu của kì phát sinh ( kì sau).
a.

Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn . Bên bán hàng thực hiện kế



toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau :
Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản
chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người
mua phải thanh toán ( giá bán trên HĐ là gía đã trừ chiết khấu thương mại )
thì doanh nghiệp ( bên bán) không ghi giảm doanh thu mà ghi nhận doanh thu



bán hàng theo giá đã trừ chiết khấu thương mại( doanh thu thuần).
Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp

chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền
phải thanh toán trên hóa đơn.. Trường hợp này kế toán ghi nhận doanh thu
ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại( doanh thu gộp ). Khoản



chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trong các trường hợp như:
Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng
được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng. TH này có thể phát sinh do người mua
hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và
khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

23

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Các nhà sản xuất cuối kì mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối
đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại

b.

phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.

Giảm giá hàng bán
Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên
tắc sau:



Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản
chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người
mua phải thanh toán ( giá bán trên HĐ là gía đã trừ chiết khấu thương mại )
thì doanh nghiệp ( bên bán) không ghi giảm doanh thu mà ghi nhận doanh thu



bán hàng theo giá đã trừ chiết khấu thương mại( doanh thu thuần).
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá sau khi đã bán hàng( đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hóa đơn ( giảm
giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém , mất phẩm chất….
1.2.3.3. Quy trình kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
a. Chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản kiểm nghiệm;
- Biên bản thu hồi hóa đơn; Hóa đơn hàng bán bị trả lại; Hóa đơn điều
chỉnh giảm đơn giá; Biên bản thỏa thuận giảm giá;
- Phiếu chi, Giấy báo Nợ;
- Các chứng từ khác…
b. Tài khoản sử dụng
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
- TK 111- Tiền mặt,
- TK 112- Tiền gửi ngân hàng,
- TK 131- Phải thu của khách hàng,

- TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp…
c. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

24

Lớp: CQ52/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TK 511

TK 111, 112, 131
Phản ánh khoản CKTM, GGHB, HBBTL cho khách hàng hoặc trừ vào phải

thu khách hàng

TK 3331, 3332,3333
Cuối kỳ phản ánh số thuế GTGT phải nộp
Phản ánh các khoản thuế phải nộp

Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
1.2.4.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản
phẩm. Nó liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn hàng xuất kho,

CPBH, CP QLDN. Sự hình thành giá vốn hàng bán được phân biệt ở các giai
đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất như:
Giá vốn hàng tại điểm mua hàng hóa hay còn gọi là giá trị mua thực tế.
Đối với các công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng các chi phí để
hàng có mặt tại kho gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận
chuyển,…
Đối với các công ty sản xuất, tổng chi phí sẽ nhiều hơn vì đầu vào chỉ là
nguyên liệu tạo thành phẩm.
Giá vốn hàng bán còn thay đổi phụ thuộc vào các quy định theo hợp
đồng với bên cung cấp. Do một số nhà cung cấp sẽ cộng các khoản phí như
vận chuyển, thuế, bảo hiểm,… vào giá bán hàng.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

25

Lớp: CQ52/21.17


×