Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

98 giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.19 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Học viện Tài
Chính, các thầy cô trong khoa Ngân hàng đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt 4 năm vừa qua, đặc biệt là PGS.TS Hà Minh Sơn – giảng
viên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành
khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị cán bộ
làm việc tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đã tạo mọi điều kiện, tận tình
giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập tại ngân hàng cũng như giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận này.
Vì thời gian thực tập và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên chuyên đề
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của
thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Phạm Thị Chuyên

SV: Phạm Thị Chuyên

1

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” là công trình nghiên cứu của riêng
mình. Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này hoàn toàn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ tình hình thực tế kết quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Sinh viên
Phạm Thị Chuyên

SV: Phạm Thị Chuyên

2

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT..............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ......................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỂU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................3
1.1. Tổng quan về huy động vốn của NHTM................................................3
1.1.1 Khái niệm về vốn huy động...................................................................3
1.1.2 Vai trò của vốn huy động đối với NHTM.............................................4
1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM.............................................5
1.2 Hiệu quả huy động vốn của NHTM.........................................................9
1.2.1 Khái niệm:...............................................................................................9
1.2.2 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM:........................9
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM:..........14
1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM:.................18
1.3.1 Đối với nền kinh tế:..............................................................................18
1.3.2. Đối với khách hàng..............................................................................20
1.3.3. Đối với nền kinh tế..............................................................................20
KÊT LUẬN CHƯƠNG 1:.............................................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Á CHÂU – CHI NHÁNH
THĂNG LONG.............................................................................................22
SV: Phạm Thị Chuyên

3

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Thăng Long:. 22

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu.
.........................................................................................................................22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Thăng
Long:...............................................................................................................24
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu – chi
nhánh Thăng Long:.......................................................................................25
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu –
chi nhánh Thăng Long..................................................................................32
2.2.1 Hiệu quả huy động vốn xét theo chỉ tiêu định lượng........................32
2.2.2 Hiệu quả huy động vốn xét theo các chỉ tiêu định tính.....................43
2.3 Đánh giá tình trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á
Châu-chi nhánh Thăng Long.......................................................................47
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................47
2.3.2 Hạn chế..................................................................................................49
2.3.3 Nguyên nhân.........................................................................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG...55
3.1: Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Á Châu – chi nhánh Thăng Long:...............................................................55
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á
Châu-chi nhánh Thăng long.........................................................................57
3.2.1 Xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý.................57
3.2.2 Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ ngân
hàng................................................................................................................59
3.2.3. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả sản phẩm dịch vụ.....................60
SV: Phạm Thị Chuyên

4


Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2.4 Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên làm công tác huy động vốn
.........................................................................................................................62
3.2.5. Tổ chức nghiên cứu thị trường và tâm lý khách hàng.....................63
3.2.6. Nâng cao chất lượng marketing ngân hàng......................................65
3.2.7. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.........................................67
3.2.8. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào hoạt động ngân
hàng................................................................................................................68
3.2.9. Nâng cao chất lượng phân tích dự báo..............................................69
3.2.10. Học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng khác................................69
3.3 Kiến nghị..................................................................................................70
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ.......................................................................70
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Á Châu....................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................77

SV: Phạm Thị Chuyên

5

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
ACB
NHNN
NHTM
NHTW
TCKT
TCTD
TMCP
TG KKH
TG TK
GTCG
HĐQT
VHĐ
KHCN
KHDN
KKH
CKH

Nguyên văn
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung ương
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm
Giấy tờ có giá
Hội đồng quản trị
Huy động vốn
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn

SV: Phạm Thị Chuyên

6

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1 Tình hình tăng trưởng tổng tài sản của ACB..................................26
Bảng 2. 2 Các chỉ tiêu phản ánh nghiệp vụ nguồn vốn của ACB...................27
Bảng 2. 3 Tình hình huy động vốn của ACB..................................................28
Bảng 2. 4 Dư nợ tín dụng và Tỷ lệ nợ xấu của ACB.......................................29
Bảng 2. 5 Kết quả kinh doanh của ACB.........................................................31
Bảng 2. 6 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của ACB..................32
Bảng 2. 7 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng..............................................34
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền................................................35
Bảng 2.9. Lãi suất huy động bằng ngoại tệ qua các năm................................36

Bảng 2.10. Cơ cấu huy động vốn theo theo kỳ hạn.........................................37
Bảng 2.11. Chi phí huy động vốn của ACB....................................................38
Bảng 2.12. Biểu lãi suất huy động vốn VNĐ..................................................40
Bảng 2.13 Tỷ lệ sử dụng vốn tại ACB............................................................42
Bảng 2.14. So sánh nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng của ACB...........43

SV: Phạm Thị Chuyên

7

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1 Tình hình tăng trưởng tổng tài sản của ACB..............................26
Biểu đồ 2.2. Biến động chi phí trả lãi bình quân của ACB.............................39

SV: Phạm Thị Chuyên

8

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong bối cảnh các ngân hàng thương mại đã và đang đóng góp vai trò quan
trọng trong việc huy động và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế
Việt Nam đang hội nhập, để có thể duy trì và tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao
vị thế của mình trên thị trường, các ngân hàng thương mại đòi hỏi phải có số vốn đủ
lớn với dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lí. Tuy nhiên trên thực tế, trong những năm
gần đây, hệ thống ngân hàng thương mại vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế. Mặt khác không ít ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng mất
cân đối trong cơ cấu vốn, thiếu vốn trung và dài hạn. Kèm theo đó là việc NHNN
liên tục thay đổi lãi suất và đưa ra những biện pháp chế tài đối với các NHTM trong
việc huy động vốn cho thấy việc cạnh tranh về vốn là hết sức căng thẳng, một số
ngân hàng cổ phần vẫn tự ý nâng Tỷ lệ lãi suất huy động theo nhiều cách khác nhau
nên để tạo sân chơi bình đẳng trong việc huy động vốn, NHNN buộc phải đưa ra
mức lãi suất trần và những biện pháp cứng rắn hơn trong việc phạt các ngân hàng vi
phạm về huy động vốn.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) cũng không phải ngoại lệ, để
có đủ nguồn vốn phục vụ cho việc hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu cũng đã đưa ra nhiều chính sách khuyến mại nhằm thu hút nguồn vốn
cùng với những chính sách ưu đãi rất lớn đối với khách hàng gửi tiền tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu. Tuy nhiên, nguồn vốn vẫn tăng chậm, cơ cấu vốn vẫn
xảy ra tình trạng mất cân đối chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế và nhu cầu
vay vốn của người dân.
Vì những lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh
Thăng Long” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận làm rõ ba mục tiêu:


SV: Phạm Thị Chuyên

1

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu.
- Tìm ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề về
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu vấn đề hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu trong giai đoạn từ năm 20152017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp thu thập số liệu (các báo cáo, tài liệu của ngân hàng,
thông tin trên báo chí và internet), bài khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như phương pháp so sánh, thống kê cùng với sử dụng các công cụ phân tích số
liệu thống kê bằng các chỉ số, bảng biểu, đồ thị minh họa....
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, đồ thị, danh

mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận trình bày trong ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn vốn của Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu.

SV: Phạm Thị Chuyên

2

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỂU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về huy động vốn của NHTM.
1.1.1 Khái niệm về vốn huy động
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động
được từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội thông qua quá trình
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Đặc điểm của vốn huy động:
Thứ nhất: Vốn huy động chiếm ty trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng, là công cụ chính để NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng khả
năng sinh lợi và uy tín đối với khách hàng.

Thứ hai: Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và phải có trách
nhiệm hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu
cầu rút vốn trước hạn. Do đó, ngân hàng phải dự trữ một tỷ lệ thích hợp để đảm bảo
khả năng thanh toán.
Thứ ba: Vốn huy động thường nhạy cảm với các biến động của thị trường
như lãi suất, tỷ giá...Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô tiền gửi vào
NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì người dân thường quan tâm đến lãi suất
tiết kiệm để so sánh nó với Tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi của
các hinht hức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu... Từ đó dân chúng sẽ đưa ra
quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không? Gửi bao nhiêu và dưới hình
thức nào? Còn về tỷ giá ngoại hối, khi đồng nội tệ lên giá, nhà nước phải điều chỉnh
giảm mứ lãi suất, điều nay làm giảm chi ngân sách về thanh toán lãi suất huy động
nội tệ, nếu không điều chỉnh mức lãi suất thì những nhà sản xuất kinh doanh sẽ bán
ngoại tệ cho ngân hàng lấy nội tệ gửi vào ngân hàng hoặc mua trái phiếu chính phủ
để hưởng lãi suất cao. Điều này sẽ tác động xấu đến sản xuất kinh doanh trong khi
đó ngân hàng phải tiếp tục thanh toán lãi suất về huy động tiền gửi.

SV: Phạm Thị Chuyên

3

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2 Vai trò của vốn huy động đối với NHTM

Đối với bất kỳ doanh nghiệp hay một công ty nào, muốn hoạt động sản xuất
kinh doanh được thì phải có lượng vốn nhất định. Đặc biệt với các ngân hàng, vai
trò của vốn càng quan trọng hơn khi nó là nhân tố kinh doanh trực tiếp, quyết định
sự tồn tại và duy trì hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Thứ nhất: vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Với đặc thù kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là tiền tệ thì mọi ngân hàng
luôn cần đến vốn để phục vụ cho mọi hoạt động kinh doanh. Cũng như các doanh
nghiệp khác, lượng vốn góp ban đầu sẽ quyết định việc thành lập ngân hàng, tuy
nhiên sau khi đi vào hoạt động, lượng vốn huy động lại giữ vai trò chính trong công
việc quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn là nền tảng cơ
sở để ngân hàng có thể tổ chức được các hoạt động kinh doanh, là phương tiện kinh
doanh chính và cũng là đối tượng kinh doanh của các ngân hàng, từ đó ngân hàng
cần luôn không ngừng nỗ lực chăm lo đến việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình
hoạt động.
Thứ hai: vốn quyết định quy mô tín dụng, quy mô đầu tư và các hoạt động
khác của ngân hàng.
Trong nền kinh tế hiện nay, có rất nhiều ngân hàng, mỗi ngân hàng khác nhau,
quy mô vốn khác nhau sẽ dấn đến quy mô tín dụng và các hoạt động đầu tư khác
nhau. Với những ngân hàng lớn, lượng vốn dồi dào, quy mô tín dụng lớn, đối tượng
cho vay phong phú, đa dạng, thị trường cung ứng vốn không chỉ bó hẹp ở phạm vi
nội địa mà còn có thể vươn ra quốc tế. Ngược lại, với những ngân hàng nhỏ, lượng
vốn ít, quy mô tín dụng sẽ hẹp hơn, đối tượng và thị trường cho vay cũng vì thế mà
nhỏ hơn. Các hoạt động đầu tư cũng hạn chế, chủ yếu tập trung vào những hoạt
động đầu tư nhỏ, an toàn.
Thứ ba: vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi
ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết

SV: Phạm Thị Chuyên


4

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Bởi vậy, với những
ngân hàng lớn có lượng vốn lớn thường khả năng thanh toán cũng như uy tín đối
với khác hàng sẽ cao hơn. Do đó ngân hàng luôn cần nâng cao tiềm năng vốn để
phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng vốn, từ đó nâng cao năng lực thanh toán
cũng như củng cố uy tín vững chắc đối với khách hàng.
Thứ tư: vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay.
Đặc biệt với sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh
tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng sẽ
chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý tương ứng giới hạn cho
phép nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng
sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất, cho vay với lãi suất cao nhất có thể
nhằm tối đa hóa được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng về
ngân hàng mình.
1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.1.3.1 Nhận tiền gửi
Trong các hình thức huy động vốn thì nhận tiền gửi là phương thức quan trọng
nhất và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn vốn, là đặc trưng của riêng NHTM.
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình

thức khác nhau (phân chia theo kỳ hạn và tính chất của tiện ích), khi đó NHTM
được quyền sử dụng nguồn vốn đó để cho vay lại hoặc cung ứng các dịch vụ tiện
ích chi khách hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Như vậy việc nhận tiền gửi không
thuần túy là giao dịch gửi-gữi tài sản bởi trong giao dịch này ngân hàng không có
trách nhiệm hoàn trả đúng đồng tiền đã nhận, không thu phí gữi hộ tài sản mà ngân
hàng phải trả lãi, đổi lại ngân hàng được quyên khai thác nguồn tiền đó.
a. Tiền gửi không kỳ hạn

SV: Phạm Thị Chuyên

5

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền gửi không kỳ hạn (TG KKH) là tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân
nhằm mục đích thanh toán qua ngân hàng. Với số tiền này khách hàng có thể rút ra
sử dụng bất cứ lúc nào.
Có 2 loại TG KKH là tiền gửi giao dịch và tiền gửi phi giao dịch. Tiền gửi
giao dịch, còn gọi là tiền gửi thanh toán, được dùng để đáp ứng nhu cầu giao dịch,
tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động, dịch vụ phát sinh trong tiêu dùng,
kinh doanh một cách thường xuyên, nhanh chóng và rất an toàn. Loại tiền này có
tính không ổn định do khách hàng có thể rút tiền mà không báo trước, nên nó
thường không được trả lãi hoặc lãi suất rất thấp. Tiền gửi không kì hạn phi giao
dịch là khoản tiền gửi vào với mục đích an toàn, không mang tính chất phục vụ
thanh toán. Khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút ra bất cứ lúc nào trong các

trường hợp chi tiêu gấp.
Nhìn chung, TG KKH là nguồn không ổn định nhưng vẫn rất cần thiết cho
ngân hàng bởi vì chi phí thấp và số lượng khá lớn. TG KKH được huy động chủ yếu
từ dân cư và các tổ chức kinh tế, ngoài ra ngân hàng có thể huy động thông qua tài
khoản tiền gửi của các ngân hàng khác với mục đích thanh toán hộ.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại huy động tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền và thanh
toán lãi. Theo nguyên tắc, người gửi tiền chỉ được rút tiền khi đến hạn thanh toán
nhưng trong thực tế, ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn. Khách hàng
có thể thỏa thuận với ngân hàng cho phép rút tiền trước hạn với lãi suất thấp hơn
thường là lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm đó.
Tiền gửi có kỳ hạn mang tính ổn định cao nên ngân hàng thường tập trung thu
hút khách hàng bằng cách đa dạng hóa các loại hình, đưa ra nhiều kỳ hạn thanh toán
với mức lãi suất ưu đãi khác nhau, kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao hoặc kèm theo
các dịch vụ hậu mãi, rút thăm trúng thưởng.
c. Tiền gửi tiết kiệm (TGTK)

SV: Phạm Thị Chuyên

6

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của các nhân được gửi vào tài khoản TGTK,
được xác định trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận

TGTK và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đặc trưng của TGTK là tính ổn định cao đồng thời chi phí huy động cũng cao.
Khách hàng chủ yếu gửi TGTK là các cá nhân với mục đích tích lũy phần thu nhập
chưa sử dụng đến một cách an toàn và hưởng lãi. TGTK cũng bao gồm TGTK
không kỳ hạn và TGTK có kỳ hạn. Các sản phẩm của TGTK rất phong phú, các
ngân hàng đều cố gắng khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm để thay đổi thói
quen giữ vàng và tiền mặt trong nhà. TGTK không chỉ nhằm mục đích hưởng lãi mà
còn có thể dùng làm tài sản thế chấp khi vay vốn tại ngân hàng.
1.1.3.2 Phát hành GTCG và đi vay
a. Phát hành GTCG
GTCG bản chất là giấy nhận nợ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng đối
với khách hàng bao gồm 3 hình thức chính là: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân
hàng và trái phiếu ngân hàng.
Chứng chỉ tiền gửi giống như một khoản tiền gửi có kỳ hạn, người sở hữu sẽ
được hưởng lãi suất định kỳ, trong thời hạn 360 ngày và được hoàn gốc khi đến
hạn, được phép mua bán và chuyển nhượng trên thị trường. Thời hạn của chứng chỉ
tiền gửi rất đa dạng, có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, hoặc lên đến 5 năm, 7
năm... Lãi suất của chứng chỉ tiền gửi được ngân hàng ấn định dựa trên lãi suất cạnh
tranh của thị trường tiền tệ, tình trạng tài chính của ngân hàng phát hành và thời hạn
của chứng chỉ.
Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nợ ngắn hạn mà NHTM phát hành để huy động
vốn ngắn hạn (dưới 1 năm). Kỳ phiếu này được phát hành từng đợt và có thời gian
linh hoạt, tính thanh khoản cao và là công cụ khá chủ động, ổn định, đem lại nguồn
vốn lớn cho ngân hàng.
Trái phiếu ngân hàng là chứng thư xác nhận khoản nợ của ngân hàng đối với
người sở hữu, dùng để huy động nguồn vốn trung và dài hạn. Trái phiếu được phát
hành với quy mô lớn, đồng loạt trên toàn hệ thông ngân hàng. Trên mỗi tờ trái phiếu

SV: Phạm Thị Chuyên


7

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngân hàng có sự xác định về các yếu tố: mệnh giá, tên ngân hàng phát hành, thời
hạn, lãi suất công bố khi phát hành, thời hạn trả lãi. Trái phiếu ngân hàng đa dạng
lãi suất hấp dẫn và tính thanh khoản cao. Hiện nay, các nhà đầu tư quan tâm nhiều
tới trái phiếu chuyển đổi, có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu thường và điều
này làm cho trái phiếu ngân hàng có tính hấp dẫn cao hơn. Đối với ngân hàng đây là
nguồn vốn huy động có tính ổn định cao nhất và ngân hàng luôn chủ động về thời
gian, quy mô,... Nhưng cũng có mặt hạn chế là chi phí huy động cao hơn các loại
giấy tờ có giá khác.
b. Vay NHNN và TCTD khác
Trong quá trình hoạt động, một số NHTM thừa vốn trong khi một số ngân
hàng khác thiếu vốn, làm phát sinh nhu cầu đi vay và cho vay lẫn nhau, đảm bảo
nguồn vốn được lưu truyền liên tục trong hệ thống ngân hàng. Ngân hàng có thể
vay các TCTD trên thị trường liên ngân hàng hay thì trường tiền tệ - đây chính là
hình thức cho vay nhưng thực chất là tương trợ giữa các ngân hàng để có được sự
hợp tác 2 bên cùng có lợi. Các ngân hàng đang có dự trữ dư thừa, có thể sẵn lòng
cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao và ngược lại.
NHNN được coi là người vay cuối cùng của NHTM khi thị trường ngân hàng
không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho ngân hàng. NHNN chủ yếu cho vay dưới hình
thức tái cấp vốn, tái chiết khấu giấy tờ có giá nhằm cung ứng vốn ngắn hạn, đảm
bảo khả năng thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao.
Các khoản vay này không thường xuyên, chỉ lúc cần thiết, đặc biệt là vay NHNN

còn phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ qua từng thời kỳ. NHNN không cho
phép NHTM lạm dụng khả năng vay đó bằng các công cụ như hạn mức tái chiết
khấu hay lãi suất tái chiết khấu.
1.1.3.3 Các hình thức huy động khác
Ngoài các hình thức huy động vốn chủ yếu trên nguồn vốn huy động của
NHTM còn bao gồm các nguồn vốn khác như: vốn được tài trợ, ủy thác đầu tư,
nhận vốn cho vay đồng tài trợ,... Tuy nhiên các nguồn vốn này chiếm tỉ trọng rất
nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Phần lớn các nguồn vốn này không cần trả lãi

SV: Phạm Thị Chuyên

8

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhưng chi phí để có và duy trì chúng rất đáng kể. Ví dụ để có các nguồn ủy thác,
ngân hàng phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm kiếm yêu cầu của họ, nghiên cứu các
dự án họ tài trợ...
1.2 Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.1 Khái niệm:
Hiệu quả huy động vốn là việc thỏa mãn một cách kịp thời, đầy đủ vốn cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về số lượng và cơ cấu sử dụng, với chi phí
thấp, ổn định nhất và hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
- Về mặt lượng: hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được và chi
phí đã bỏ ra.

- Về mặt chất: hiệu quả huy động vốn phản ánh năng lực và trình độ quản lý
của ngân hàng.
1.2.2 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM:
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
a. Quy mô, tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Quy mô huy động vốn là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của
ngân hàng. Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân
hàng hoạt động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, quy mô cũng
tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách
hàng.
Nguồn vốn huy động có quy mô khác nhau theo từng giai đoạn. Các ngân
hàng có quy mô lớn thì thường có ưu thế huy động hơn các ngân hàng quy mô nhỏ.
Trong tình hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng, lãi suất thường không có
sự khác biệt nhiều giữa các ngân hàng, do vậy khách hàng thường lựa chọn các
ngân hàng có quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi
của mình.
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô vốn
huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng
như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Điều

SV: Phạm Thị Chuyên

9

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của mình.
Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho ngân hàng trong việc hoạch
định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng
gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả năng canh
tranh của ngân hàng đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động vốn.
Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được
đánh giá thông qua:
Tốc độ tăng trưởng NVHĐ =
Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động, cho biết xu
hướng hoạt động huy động vốn của ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp. Quy mô huy
động vốn được coi là hiệu quả khi tốc độ này lớn, tăng trưởng ổn định qua các năm.
b. Cơ cấu vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lí
trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dang, cân đối
trong đó cần đảm bào một tỷ lệ hợp lí giữa vốn huy động ngắn hạn với trung hạn và
dài hạn, giữ nội tệ và ngoại tệ… mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt
trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự
thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là sự thay đổi về lợi nhuận, mức độ an
toàn của ngân hàng. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một
phần vào kế hoạch chủ động điều chỉnh của ngân hàng và sự biến động của các yếu
tố bên ngoài, điều này đặt ra yêu cầu ngân hàng phải luôn quan tâm, nghiên cứu thị
trường, để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời.
Tỷ trọng của loại vốn i =
c. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra để hưởng quyền sử
dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định.
Chi phí huy động vốn = Chi phí trả lãi + Chi phí phi lãi
Chi phí trả lãi chính là trả lãi cho nguồn vốn huy động, chi phí phi lãi gồm tiền
lương cho cán bộ, cơ sở vật chất, marketing, quảng cáo, in ấn..... Chi phí trả lãi luôn


SV: Phạm Thị Chuyên

10

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

là vấn đề được quan tâm hàng đầu của ngân hàng và khách hàng gửi tiền. Với vai
trò cầu nối, NHTM luôn phải đảm bảo hài hòa được lợi ích hai bên, vừa đưa ra
được lãi suất cạnh tranh cho khách hàng cừa đảm bảo lợi ích cho ngân hàng.
Chi phí huy động vốn thường được các ngân hàng xác định thông qua chỉ tiêu
cho phí trả lãi bình quân gia quyền.
Chi phí trả lãi bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi bình quân cho một đồng vốn huy động
của ngân hàng, Chi phí này càng thấp thì công tác huy động vốn của ngân hàng
càng hiệu quả.
e. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn

 Sự phù hợp về quy mô
Nếu ngân hàng chỉ tập trung huy động càng nhiều càng tốt mà không tìm được
nơi cho vay và đầu tư sẽ đẫn đến ứ đọng vốn, chi phí bỏ ra lớn mà không đem lại lợi
nhuận. Ngược lại, nếu nhu cầu vốn tăng cao mà ngân hàng không có khả năng thu
hút nguồn vốn thì sẽ mất đi cơ hội kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
của ngân hàng. Để đảm bảo sự cân đối vốn trong quá trình kinh doanh, các ngân
hàng phải coi sử dụng vốn là điều kiện để huy động vốn, cần dựa trên kế hoạch kinh

doanh trong từng kỳ để ước lượng nhu cầu vốn, từ đó lên kế hoạch huy động phù
hợp. Có thể đánh giá sự cân đối này qua chỉ tiêu sau:
Hiệu quả sử dụng NVHĐ =
Nếu hệ số này lớn hơn 1 là dấu hiệu của dư thừa vốn huy động, là biểu hiện
không tốt về quy mô huy động vì quy mô huy động tăng nhanh hơn quy mô sử dụng
vốn. Ngân hàng cần tìm ra biện pháp để giải quyết đầu ra cho nguồn vốn, hoặc điều
chỉnh công tác huy động cho phù hợp với khả năng sử dụng vốn của ngân hàng.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì hiệu quả sử dụng vốn chưa tốt vì không đáp ứng
được nhu cầu thị trường, ngân hàng cần có biện pháp tăng cường vốn huy động để
tránh nguy cơ rủi ro thanh khoản và thiếu hụt vốn khả dụng.
Nếu hệ số này bằng 1 cho thấy huy động vốn đã đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng
vốn của ngân hàng.

SV: Phạm Thị Chuyên

11

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Sự phù hợp về cơ cấu
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn =
Trong đó, X : tổng dư nợ cho vay trung dài hạn
Y : Tổng nguồn vốn huy động trung dài hạn sử dụng để cho vạy trung dài
hạn
Z : Tổng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
a. Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn
Tùy theo mục tiêu kình doanh của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ mà đưa ra
các hình thức huy động vốn khách nhau. Ngân hàng có các sản phẩm phong phú, đa
dạng, đội ngũ nhân viên trình độ cao, quản lý tốt sẽ là điều kiện phù hợp để phát
triển đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn. Sự đa dạng này có thể ở số lượng sản
phẩm huy động vốn, đa dạng về kỳ hạn gửi và loại tiền sử dụng trong huy động
vốn. Các hình thức này càng đa dạng thì khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn khi
đến với ngân hàng, thu hút, hấp dẫn khách hàng hơn.
b. Chính sách huy động vốn về lãi suất; khuyến mại, dự thưởng; tư vấn khách hàng
Lãi suất mà ngân hàng đưa ra luôn dựa trên lãi suất tham khảo mà NHNN
công bố, lãi suất cạnh tranh trên thị trường và sự biến động của nền kinh tế. Lãi suất
huy động cao, cạnh tranh với ngân hàng khác là điều kiện quan trọng mà khách
hàng hướng tới khi gửi tiền tại ngân hàng, bởi nó phản ảnh trực tiếp lợi nhuận mà
khách hàng thu hút được. Do đó, nếu chính sách đúng đắn, ngân hàng sẽ thu hút
được nhiều khách hàng đồng thời tối thiểu hóa được chi phí, giảm thiểu rủi ro và
hoàn thành mục tiêu huy động vốn. Bên cạnh đó, trong môi trường cạnh tranh hiện
nay lãi suất giữa các ngân hàng không chênh lệch nhiều, nên để thu hút sự chú ý của
khách hàng cần các hình thức khuyến mại, dự thưởng đồng thời hỗ trợ, tư vấn cho
khách hàng về danh mục đầu tư, lựa chọn loại hình dịch vụ thích hợp. Những tư vấn
tốt, thủ tục gửi tiền, rút tiền nhanh gọn, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho
khách hàng sẽ dần tạo được lòng tin bền chặt của khách hàng đồng thời giảm bớt
tình trạng rút tiền trước hạn, giảm kỳ hạn tiền gửi thực tế của khách hàng.

SV: Phạm Thị Chuyên

12

Lớp: CQ52/15.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

c. Khả năng thu hút nguồn vốn
Khả năng này thể hiện ở sự kinh hoạt của ngân hàng trong các chiến lược về
khách hàng, về thời điểm huy động và sự thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch.
Áp lực huy động tiền gửi luôn gia tăng ở thời điểm giáp Tết nguyên đán, đặc
biệt là với giới công chức, khi nhận được tiền lương, thưởng cuối năm..... tiền nhàn
rỗi cao nên nhu cầu gửi tiết kiềm gia tăng. Vì vậy việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi
vào thời điểm này là mục tiêu phần lớn ngân hàng. Nếu ngân hàng hiểu rõ được nhu
cầu của khách hàng và có những sản phẩm phù hợp về lãi suất, kỳ hạn sẽ thu hút
được lượng vốn lớn. Những yếu tố mang lại sự thuận tiện cho khách hàng là địa
điểm giao dịch, cách thức giao dịch bới có khách hàng luôn ưu thích giao dịch tại
quầy nhưng cũng có người ưa thích công nghệ, hoặc do thời gian bận rộn nên muốn
giao dịch trực tuyến.
d. Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng là điều mà ngân hàng hướng tới trong môi trường
cạnh tranh hiện nay. Một ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt không chỉ làm hài
lòng khách hàng ở thời điểm hiện tại mà còn tạo cảm hứng cho khách hàng trở lại
sử dụng các dịch vụ tiếp theo và giới thiệu ngân hàng một cách rộng rãi.
e. Thương hiệu và uy tín của ngân hàng
Đối với một khách hàng thì họ luôn tin tưởng vào ngân hàng có thâm niên
hoặc thương hiệu lớn trong ngành. Có được niềm tin và lòng trung thành của khách
hàng thì ngân hàng sẽ có một lợi thế cạnh tranh bền vững, giúp ngân hàng nâng cao
vị thế và ngày càng phát triển trong ngành.
Một ngân hàng nếu gây dựng được vị thế uy tín trên thị trường sẽ mang đến an
toàn cho nguồn vốn khách hàng gửi, thu hút khách hàng ngay cả khi lãi suất không
cạnh tranh, là lợi thế tạo ra giá trị cả vô hình và hữu hình cho ngân hàng.

1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM:
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
 Tình hình kinh tế- xã hội

SV: Phạm Thị Chuyên

13

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Môi trường kinh tế bao gồm chu kỳ kinh tế, chính sách kinh tế, tình hình lạm
phát, tỷ giá,... ảnh hưởng đến thu nhập, tiết kiệm, chi tiêu của khách hàng, từ đó tác
động đến việc huy động và khơi thông vốn của NHTM. Trong một nền kinh tế phát
triển, nguồn tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm ngày càng nhiều. Cùng với đó là
sự hiện đại hóa trong công nghệ ngân hàng thay dần thói quen dùng tiền mặt của
dân cư, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng giúp ngân hàng chiếm
dụng được khoản vốn trong thanh toán.
Tại các thành phố lớn, tập trung tầng lớp dân cư có thu nhập cao sẽ hình thành
một nguồn tiền gửi lớn. Thu nhập tăng là điều kiện để tăng quy mô và thay đổi kỳ
hạn tiền gửi tiết kiệm.
Lạm phát cũng là yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn của
ngân hàng, người dân gửi tiền vào ngân hàng hy vọng sẽ thu được khoản lãi suất
nhất định khi lạm phát cao làm trượt giá đồng tiền thì họ sẽ chuyển sang kênh đầu
tư khác.
 Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính

Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại
hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính nhi ngân hàng. Do đó, cạnh tranh có xu
hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa NHTM với các tổ chức tài
chính phi ngân hàng. Xu hướng cạnh tranh trong ngân hàng càng gia tăng do các
yếu tố như: thay đổi chính sách tài chính tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ... cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các ngân
hàng có thể áp dụng những điều kiện gióng nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền.
Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được
phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể
huy động tiền gửi có kỳ hạn thậm chí cìn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn.
 Môi trường pháp lý
Hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức mạnh mẽ
đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử dụng
vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,

SV: Phạm Thị Chuyên

14

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thu thập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm
phát. Chính vì vậy, hoạt động ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ hơn so với
các doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều
chính sách, các quy định của chính phủ, của NHTW, đó là luật các tổ chức tín dụng,

luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ
về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về pháp luật này thì các yếu tố của
nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh hưởng đến quy
mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách của Nhà nước, của
NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
 Tâm lý dân cư
Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền cũng ảnh hưởng đến huy động
vốn của ngân hàng vì người dân có nhu cầu tiêu dùng và tiết kiệm cũng như mức độ
chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào ngân hàng hay đầu tư bất động sản, vàng,... là khác
nhau. Môi trường văn hóa xã hội cũng tạo nên tập quán, thói quen, tâm lý,... tác
động đáng kể đến quyết định gửi tiền vào ngân hàng.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
 Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về chiến lược huy động vốn
Trong nền kinh tế cạnh tranh, khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn nên ngân
hàng cần có chiến lược cụ thể để thu hút khách hàng trong hoạt động huy động vốn.
Trước hết, ngân hàng cần nắm được thói quen, tâm lý cũng như nhu cầu của
khách hàng về tiền gửi, ví dụ khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm lấy lãi trong khi
doanh nghiệp thường là nhờ ngân hàng quản lý, kỹ quỹ hoặc thanh toán. Lãnh đạo
ngân hàng cần đưa ra hệ thống chính sách và biện pháp phù hợp để đạt được quy
mô và cơ cấu nguồn vốn như mong muốn. Ngoài ra còn phải cân đối quy mô vốn
chủ sở hữu hợp lý vì vốn chủ sở hữu đóng vai trò như bức tường chống đỡ rủi ro
cho ngân hàng, tạo niềm tin cho khách hàng và cũng là yếu tố quyết định giới hạn
tối đa của quy mô huy động vốn.
 Chính sách lãi suất

SV: Phạm Thị Chuyên

15


Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động trực tiếp đến hoạt động huy động
vốn cũng như hoạt động tín dụng, là một công cụ đắc lực để thu hút khách hàng sử
dụng các dịch vụ ngân hàng. Nhu cầu của khách hàng vô cùng đa dạng nên để thỏa
mãn họ, ngân hàng phải có chính sách lãi suất thích hợp, sao cho lãi suất huy động
vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền vừa phù hợp với lãi suất cho vay. Tuy nhiên,
việc cạnh tranh bằng lãi suất có giới hạn vì ngân hàng luôn chịu khống chế của
NHNN về trần lãi suất huy động và sàn lãi suất cho vay. Bên cạnh đó, lãi suất còn
thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ, khiến ngân
hàng luôn phải theo dõi sát sao sự biến động đó để cố gắng đề ra một chính sách lãi
suất phù hợp cho từng giai đoạn của nền kinh tế.
 Tiện ích của cách dịch vụ do ngân hàng cung cấp và mạng lưới chi nhánh.
Đối với sự cạnh tranh không ngừng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, mỗi
ngân hàng luôn không ngừng phát huy hết khả năng của mình để cung cấp dịch vụ
mới và mở rộng mạng lưới để áp dụng nhu cầu khách hàng. Một ngân hàng có sản
phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhanh chóng, thuận
tiện thì có lợi thế hơn so với các ngân hàng có dịch vụ hạn chế. Khác với cạnh tranh
về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng là không giới hạn, các ngân hàng có thể
không ngừng nâng cao tiện ích dịch vụ của mình.
Bên cạnh lãi suất và dịch vụ tiện ích, người gửi tiền còn quan tâm đến vấn đề
thuận tiện trong việc gửi tiền, đặc biệt là vấn đề an toàn trong quá trình vận chuyển
tiền gửi, khách hàng thường rất ngại đi một quãng đường xa để giao dịch với ngân
hàng. Vì vậy mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch là cần thiết nâng cao
mạng lưới phục vụ của ngân hàng, giúp ngân có thể tiếp cận gần hơn với khách

hàng mới. Các hình thức tuyên truyền quảng bá trên phương tiện thông tin đại
chúng cũng là hình thức quản cáo hình ảnh ngân hàng, giúp khách hàng biết đến
ngân hàng nhiều hơn.
 Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng
Hiện nay, cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng thì các NHTT càng phải
chú trọng vào việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng,

SV: Phạm Thị Chuyên

16

Lớp: CQ52/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khoa học công nghệ giúp các hoạt động như thanh toán, giao dịch, kế toán,... diễn ra
nhanh hơn, chính xác hơn và giảm thiểu rủi ro. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại hơn là bộ mặt của ngân hàng, là cảm nhận đầu tiên của khách hàng trước khi
bước tới ngân hàng. Thực tế là khách hàng sẽ tin tưởng, yên tâm hơn khi gửi tiền
vào ngân hàng có khoa học công nghệ cao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong: ứng dụng lập mạng thanh toán liên ngân hàng nội bộ tập trung, ứng dụng
dịch vụ ngân hàng diện tử, sử dụng ngân hàng trực tuyến trên iphone, ipad, ứng
dụng thanh toán không dùng thẻ....đã mở ra nhiều cơ hội cho ngân hàng. Các sản
phẩm dich vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin ngày càng đa dạng và phong
phú hướng tới việc tối đa hóa tiện ích và lợi ích cho khách hàng.
 Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
Tất cả các yếu tố như trang thiết bị hiện đại, chính sách lãi suất... đều được

quyết định bởi nhân tố con người. Ngân hàng có thể coi là nơi kinh doanh dịch vụ,
mục tiêu là phục vụ nhu cầu khách hàng nên trình độ chuyên môn, thái đọ phục vụ
của cán bộ là yếu tố quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một
ngân hàng xây dựng được đội ngũ cán bộ trình độ cao, đoàn kết, thân thiện, thái độ
nhiệt tình, cởi mở sẽ tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng, thu hút khách hàng đến
giao dịch.
 Uy tín của ngân hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mỗi ngân hàng đều tự tạo cho mình
một hình ảnh riêng, một thương hiệu riêng về việc tạo lập được uy tín sẽ có lợi thế
mạnh mẽ trong hoạt động huy động vốn. Uy tín của ngân hàng là lòng tin của khách
hàng vào ngân hàng. Nó được đánh giá dựa trên khả năng hoàn trả vốn vaycho
khách hàng đúng hạn, đảm bảo an toàn về nguồn vốn cho khách hàng, đáp ứng nhu
cầu hợp lý của khách hàng về thanh toán, chi trả... Có thể thấy NHTM phải xây
dựng được uy tín bền vững trên cơ sở cung cấp các dịch vụ tốt nhất, hợp lý và tiện
ích nhất cho khách hàng.
1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM:

SV: Phạm Thị Chuyên

17

Lớp: CQ52/15.05


×