Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

BÁO CÁO DỰ ÁN XÂY DỰNG KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG VÀ GIÁ CHO THUÊ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 98 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

DỰ THẢO LẦN 2

BÁO CÁO DỰ ÁN

XÂY DỰNG KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG VÀ
GIÁ CHO THUÊ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN

Năm 2017


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BÁO CÁO DỰ ÁN

XÂY DỰNG KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG VÀ
GIÁ CHO THUÊ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN

PHÂN VIỆN ĐTQH
RỪNG NAM BỘ
PHÂN VIỆN TRƯỞNG

CHI CỤC KIỂM LÂM
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
PHỤ TRÁCH


Năm 2017

SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT
GIÁM ĐỐC


MỤC LỤC
Trang
DANH SÁCH CÁC BẢNG................................................................................................ iv
MỘT SỐ KHÁI NIỆM .........................................................................................................1
PHẦN I. TỔNG QUÁT ........................................................................................................3
1.

Sự cần thiết phải thực hiện Dự án............................................................................3

2.

Những căn cứ pháp lý và tài liệu tham khảo sử dụng..............................................4

2.1.

Những văn bản cấp trung ương ...............................................................................4

2.2.

Những văn bản cấp địa phương ...............................................................................6

2.3.


Các tài liệu tham khảo, sử dụng...............................................................................6

3.

Khái quát về tài nguyên rừng...................................................................................7

PHẦN II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ............................9
1.

Mục tiêu, yêu cầu.....................................................................................................9

1.1.

Mục tiêu tổng quát ...................................................................................................9

1.2.

Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................9

2.

Yêu cầu ....................................................................................................................9

3.

Giới hạn của Dự án ................................................................................................10

4.

Nội dung thực hiện ................................................................................................10


5.1.

Rà soát, thu thập kế thừa các tài liệu đã có............................................................10

5.2.

Điều tra, thu thập số liệu để định giá rừng ............................................................11

5.3.

Xác định giá rừng ..................................................................................................14

5.3.1.

Giá rừng tổng quát của một lô rừng.......................................................................14

5.3.2.

Xác định giá trị trực tiếp (V1) ................................................................................14

5.3.3.

Xác định giá trị hấp thụ và lưu giữ các bon (V2)...................................................16

5.3.3.1. Xác định giá trị hấp thụ và lưu giữ các bon bình quân của gỗ ..............................17
5.3.3.2. Xác định giá trị hấp thụ và lưu giữ các bon của tre nứa ........................................19
5.3.4.

Xác định giá trị kinh doanh cảnh quan (V3) ..........................................................19


5.3.4.1. Đối với các diện tích rừng đã có kinh doanh cảnh quan........................................19
5.3.4.2. Đối với các diện tích rừng chưa có kinh doanh cảnh quan....................................20
5.3.5.

Xác định giá trị giá trị phòng hộ hạn chế xói mòn đất (V4) ..................................20

5.3.6.

Xác định giá trị bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm pháp luật...............22

5.3.7.

Xác định giá cho thuê rừng....................................................................................23

5.3.8

Xác định giá quyền sử dụng rừng ..........................................................................23
i


5.3.9

Xác định giá quyền sở hữu rừng trồng là rừng sản xuất........................................23

PHẦN III. KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ RỪNG .........................................................................24
1.

Giá trị trực tiếp (V1)...............................................................................................24


1.1.

Rừng tự nhiên ........................................................................................................24

1.2.

Rừng trồng .............................................................................................................33

1.2.1.

Rừng trồng dưới 5 năm..........................................................................................34

1.2.2.

Rừng trồng từ năm thứ 5 trở lên ............................................................................36

2.

Giá trị hấp thụ và lưu giữ các bon (V2)..................................................................39

2.1.

Rừng tự nhiên ........................................................................................................39

2.2.

Rừng trồng .............................................................................................................47

3.


Giá trị kinh doanh cảnh quan (V3) .........................................................................48

4.

Giá trị phòng hộ hạn chế xói mòn đất (V4)............................................................50

PHẦN IV. KẾT QUẢ CÁC LOẠI KHUNG GIÁ RỪNG .................................................52
1.

Khung giá rừng ......................................................................................................52

2.

Khung giá bồi thường thiệt hại bình quân đối với hành vi vi phạm pháp luật gây
thiệt hại về rừng .....................................................................................................60

3.

Khung giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng .............................................68

3.1.

Khung giá quyền sử dụng rừng đặc dụng ..............................................................68

3.2.

Khung giá quyền sử dụng rừng phòng hộ .............................................................71

3.3.


Khung giá quyền sử dụng rừng sản xuất là rừng tự nhiên.....................................74

3.4.

Khung giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng ...........................................76

4.

Khung giá cho thuê rừng .......................................................................................79

5.

Hướng dẫn xác định giá rừng ................................................................................80

5.1.

Giá rừng .................................................................................................................80

5.2.

Giá trị bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về
rừng ........................................................................................................................82

5.3.

Giá quyền sử dụng rừng.........................................................................................84

5.4.

Giá quyền sở hữu rừng trồng .................................................................................86


5.5.

Giá cho thuê rừng ..................................................................................................87

PHẦN V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ...................................................................................89
1.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...............................................................89

2.

Trách nhiệm của Sở Tài chính ...............................................................................89

3.

Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường....................................................89

4.

Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh.............................................................................89
ii


5.

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.......................................................89

6.


Nghĩa vụ về tài chính của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê
rừng ........................................................................................................................90

7.

Điều kiện điều chỉnh giá các loại rừng ..................................................................90

PHẦN VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................91
1.

Kết luận..................................................................................................................91

2.

Kiến nghị................................................................................................................91

iii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1. Tỷ lệ trữ lượng gỗ rừng tự nhiên theo nhóm gỗ ....................................................24
Bảng 2. Đơn giá bán tối thiểu gỗ tròn rừng tự nhiên .........................................................25
Bảng 3. Khung giá trị lâm sản của rừng tự nhiên ...............................................................25
Bảng 4. Khung chi phí khai thác của rừng tự nhiên ...........................................................28
Bảng 5. Khung giá trị trực tiếp của rừng tự nhiên ..............................................................30
Bảng 8. Giá trị trực tiếp rừng trồng dưới 5 năm .................................................................35
Bảng 6. Đơn giá bán tối thiểu gỗ của các loài cây trồng rừng............................................36
Bảng 7. Khung giá trị trực tiếp của rừng trồng từ 5 tuổi trở lên.........................................37
Bảng 9. Lượng tăng sinh khối bình quân của các trạng thái rừng rừng tự nhiên ...............40
Bảng 10. Tổng lượng tăng trữ lượng các bon bình quân của các trạng thái rừng rừng tự

nhiên.......................................................................................................................43
Bảng 11. Giá trị hấp thụ và lưu giữ các bon bình quân các trạng thái rừng tự nhiên.........46
Bảng 12. Tổng lượng tăng sinh khối bình quân của các trạng thái rừng trồng từ năm thứ 5
trở lên .....................................................................................................................48
Bảng 13. Giá cho thuê rừng tại các khu vực dọc biển từ Thái An đến Bình Tiên do Vườn
Quốc gia Núi Chúa quản lý giai đoạn 2010-2016 .................................................49
Bảng 14. Biểu xác định hệ số điều chỉnh giá trị kinh doanh cảnh quan .............................49
Bảng 15. Giá trị kinh doanh cảnh quan bình quân của các loại rừng .................................50
Bảng 16. Giá trị phòng hộ hạn chế xói mòn đất bình quân của các trạng thái rừng...........50
Bảng 17. Khung giá rừng bình quân của các trạng thái rừng .............................................52
Bảng 18. Khung giá bồi thường thiệt hại bình quân đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại về rừng .......................................................................................60
Bảng 19. Khung giá quyền sử dụng rừng đặc dụng bình quân...........................................68
Bảng 20. Khung giá quyền sử dụng rừng phòng hộ bình quân ..........................................71
Bảng 21. Khung giá quyền sử dụng rừng sản xuất là rừng tự nhiên bình quân .................74
Bảng 22. Khung giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trồng bình quân...............76
Bảng 23. Khung giá cho thuê rừng bình quân ....................................................................79

iv


MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Theo Điều 3, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định số 48/2007/NĐ-CP
ngày 28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng,
một số thuật ngữ trong Dự án này được hiểu như sau:
Giá rừng là số tiền được tính trên một đơn vị diện tích rừng do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong quá trình giao dịch về quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng.
Giá quyền sử dụng rừng là giá trị mà chủ rừng có thể được hưởng từ rừng trong
khoảng thời gian được giao, được thuê rừng tính bằng tiền trên một ha rừng phòng hộ,

rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do
Nhà nước ban hành.
Giá quyền sở hữu rừng trồng là giá trị mà chủ rừng có thể được hưởng từ rừng
trong khoảng thời gian được giao, được thuê rừng tính bằng tiền trên một ha rừng sản
xuất là rừng trồng theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành.
Giá cho thuê quyền sử dụng rừng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường là số tiền tính trên một ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự
nhiên được hình thành từ kết quả giao dịch thực tế mang tính phổ biến trên thị trường giữa
người cho thuê và người thuê trong điều kiện không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tăng hoặc
giảm giá do đầu cơ, thay đổi quy hoạch, cho thuê trong tình trạng bị ép buộc, quan hệ huyết
thống.
Thu nhập thuần tuý từ rừng là số tiền mà chủ rừng thu được từ hoạt động khai
thác lâm sản; kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học (nếu có)
sau khi trừ chi phí đầu tư tạo rừng, thuế và các khoản chi phí hợp lý khác.
Tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng là số tiền mà chủ rừng phải trả để được sử
dụng rừng vào mục đích khai thác lâm sản; kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái,
nghiên cứu khoa học (nếu có) theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước
ban hành.
Tiền bồi thường cho chủ rừng khi Nhà nước thu hồi rừng là số tiền mà Nhà
nước phải trả cho chủ rừng tương xứng với các khoản thu nhập chủ rừng có thể được
hưởng từ rừng trong khoảng thời gian được giao, được thuê còn lại từ khai thác lâm sản;
kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học (nếu có) theo Quy chế
quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành.
Tiền bồi thường thiệt hại đối với người có hành vi vi phạm pháp luật gây
thiệt hại về rừng là số tiền mà người có hành vi vi phạm gây thiệt hại về rừng phải
bồi thường cho Nhà nước, bao gồm giá trị về lâm sản và giá trị về môi trường của
rừng bị thiệt hại.
Giá trị về lâm sản (giá trị trực tiếp) là giá trị của toàn bộ gỗ, củi và lâm sản
ngoài gỗ trên diện tích rừng bị phá.
Giá trị về môi trường (giá trị gián tiếp) trong khuôn khổ của Dự án này, giá trị

về môi trường của rừng được giới hạn trong các lợi ích về: Phòng hộ hạn chế xói mòn đất;
Hấp thụ và lưu giữ các bon; Các hoạt động về kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái,
nghiên cứu khoa học (nếu có).

1


Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) bao gồm những sản phẩm tái tạo được ngoài gỗ, củi và
than gỗ, LSNG được lấy từ rừng, đất rừng hoặc từ những cây thân gỗ.
Các phương pháp xác định giá rừng: theo Chương II, Nghị định số 48/2007/NĐCP hướng dẫn có 3 phương pháp đó là: (i) phương pháp thu nhập; (ii) phương pháp chi
phí; (iii) phương pháp so sánh. Các phương pháp được định nghĩa cụ thể như sau:
Phương pháp thu nhập là phương pháp xác định mức giá của một diện tích rừng
cụ thể căn cứ thu nhập thuần tuý thu được từ rừng quy về thời điểm định giá với lãi suất
tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm của loại tiền VNĐ tại Ngân hàng Thương mại có mức
lãi suất trung bình trên địa bàn ở thời điểm định giá. Phương pháp này được áp dụng để
xác định giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự
nhiên; giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Điều kiện áp dụng: Khi có đủ thông tin để xác định được các khoản thu nhập thuần
tuý mang lại cho chủ rừng từ diện tích rừng cần định giá.
Phương pháp chi phí là phương pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ
thể căn cứ các khoản chi phí hợp lý đã đầu tư tạo rừng và lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn
một năm của loại tiền VNĐ tại Ngân hàng Thương mại có mức lãi suất cao nhất trên địa
bàn ở thời điểm định giá. Phương pháp này được áp dụng để xác định giá quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng.
Điều kiện áp dụng: Khi có đủ thông tin để xác định được các khoản chi phí hợp
lý đã đầu tư tạo rừng đối với diện tích rừng cần định giá tính từ thời điểm đầu tư đến
thời điểm định giá.
Phương pháp so sánh là phương pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ
thể thông qua việc phân tích các mức giá rừng thực tế đã chuyển nhượng quyền sở hữu
rừng trồng, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng rừng trên thị trường hoặc giá giao

dịch về quyền sở hữu rừng trồng, quyền sử dụng rừng (giữa Nhà nước và chủ rừng) của
diện tích rừng cùng loại, tương tự về trạng thái rừng,trữ lượng rừng; chất lượng lâm sản
để so sánh với diện tích rừng cần định giá.

2


PHẦN I. TỔNG QUÁT
1.

Sự cần thiết phải thực hiện Dự án

Ninh Thuận là một tỉnh ven biển nằm ở cực Nam Trung Bộ, có nhiều dạng địa hình
khác nhau như đồi núi, đồng bằng, cồn cát ven biển... Điều kiện khí hậu rất khắc nghiệt,
nóng, khô hạn và lượng mưa thấp nhất trong cả nước (trung bình 700 - 1.000 mm/năm),
đất đai nghèo dưỡng chất, khả năng giữ nước kém. Nhiều khu vực trong tỉnh thuộc vùng
khô hạn, bán khô hạn và đang phải đối mặt với nguy cơ sa mạc hoá rất cao.
Những điều kiện tự nhiên bất lợi làm trầm trọng thêm các tác động tiêu cực của
hạn hán vào mùa khô, thể hiện rõ ở đợt hạn hán khốc liệt kéo dài từ năm 2014 - 2015 gây
thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế và ảnh hưởng xấu đến đời sống của người dân
trong tỉnh. Mùa mưa nhiều khu vực trên địa bàn tỉnh thường xảy ra lũ lụt ở vùng núi và
ngập lụt ở các vùng hạ lưu do địa hình dốc, chia cắt mạnh và khả năng giữ nước của đất
kém (trận lũ 30/10 - 02/11/2010 đã gây thiệt hại nghiêm trọng cả người và tài sản). Trong
điều kiện tự nhiên như vậy, vai trò của rừng trong việc điều hoà nguồn nước, phòng hộ
đầu nguồn giảm thiểu tác hại của lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn tình trạng sa mạc hoá càng trở
nên quan trọng. Do vậy, tỉnh luôn quan tâm bảo vệ và phát triển rừng.
Hiện nay do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, diện tích rừng của mỗi quốc gia
ngày càng thu hẹp. Việc bảo vệ phát triển rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên với mục đích sử
dụng là rừng đặc dụng và phòng hộ đầu nguồn trở nên rất cần thiết. Mặt khác, du lịch sinh
thái đang ngày càng phát triển trở thành nhu cầu tất yếu của xã hội. Việc bảo vệ các khu

rừng đặc dụng, rừng phòng hộ phát huy các giá trị của rừng cho du lịch sinh thái là nhu
cầu cấp bách hiện nay nói chung và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng.
Năm 2004, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được ban hành đã quy định các nội
dung liên quan đến giá rừng, tại các Điều 24, Điều 25, Điều 26 và Điều 35. Năm 2007,
Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 48/2007/NĐ-CP. Năm 2008, Bộ Nông nghiệp và
PTNT với Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 của Chính phủ về
nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng. Đây là các cơ sở pháp lý cho việc
định giá rừng ở tỉnh Ninh Thuận.
Trong cơ chế thị trường, việc bảo vệ và phát triển rừng phải gắn với phát triển kinh
tế xã hội. Tỉnh Ninh Thuận đã tổ chức triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính
phủ về chi trả dịch vụ môi trường rừng ngay sau khi Nghị định 99/2010/NĐ-CP được ban
hành. Tuy vậy, định giá rừng vẫn chưa được thực hiện. Theo định hướng xã hội hóa nghề
rừng, việc thu hút các thành phần kinh tế đầu tư bảo vệ phát triển rừng gắn với pháp triển
kinh tế-xã hội là rất cần thiết. Để thực hiện chủ trương này, một trong các hoạt động trọng
tâm là định giá rừng.
Giá rừng là cơ sở để tính tiền sử dụng rừng khi Nhà nước giao rừng có thu tiền sử
dụng rừng; tính giá quyền sử dụng rừng, giá quyền sở hữu rừng trồng khi Nhà nước giao
rừng không thu tiền sử dụng rừng. Tính tiền thuê rừng khi Nhà nước cho thuê rừng không
thông qua đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng. Tính tiền bồi thường khi
Nhà nước thu hồi rừng; Tính giá trị vốn góp bằng quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu
rừng trồng của Nhà nước tại doanh nghiệp; Tính tiền bồi thường đối với người có
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng gây thiệt hại cho Nhà nước;
3


Tính các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Do vậy, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2016 – 2021, đã giao cho Sở
Nông nghiệp và PTNT chuẩn bị xây dựng nghị quyết về khung giá các loại rừng và giá
cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Hoạt động này đã được ghi trong Kế hoạch

số 554/KH-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc triển
khai chuẩn bị nội dung các Nghị quyết trình tại các kỳ họp năm 2017. Chi Cục Kiểm lâm
tỉnh Ninh Thuận đã có tờ trình số 222/TTr-CCKL ngày 09 tháng 3 năm 2017 về việc xin
chủ trương điều chỉnh nhiệm vụ xây dựng dự án và thời gian tham mưu các Nghị quyết
của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2017.
Nhằm tăng cường cho công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng ngày càng tốt hơn
nhất thiết phải xác định được giá các loại rừng làm căn cứ để trình cho cấp có thẩm quyền
phê duyệt các kế hoạch về quản lý và sử dụng rừng như:
- Tính tiền sử dụng rừng khi Nhà nước giao rừng có thu tiền sử dụng rừng; tính giá
quyền sử dụng rừng, giá quyền sở hữu rừng trồng khi Nhà nước giao rừng không thu tiền
sử dụng rừng theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
- Tính tiền thuê rừng khi Nhà nước cho thuê rừng không thông qua đấu giá quyền
sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng năm 2004.
- Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định tại Điều 26 Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
- Tính giá trị vốn góp bằng quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng của
Nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 35 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004.
- Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng gây thiệt hại cho Nhà nước.
- Tính các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn và cấp bách trên, UBND tỉnh Ninh Thuận đã
giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm) phối hợp với đơn vị tư vấn là
Phân viện Điều tra, Quy hoạch rừng Nam bộ lập Dự án xây dựng khung giá các loại rừng
và giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2.

Những căn cứ pháp lý và tài liệu tham khảo sử dụng


2.1.

Những văn bản cấp trung ương

-

Luật Giá ngày năm 2012;

-

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;

-

Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo
vệ và Phát triển rừng;

-

Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và
phương pháp xác định giá các loại rừng;

-

Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chi trả dịch vụ
môi trường rừng;
4


-


Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý
hệ thống rừng đặc dụng;

-

Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành quy chế quản lý rừng phòng hộ;

-

Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành quy chế quản lý rừng sản xuất;

-

Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh rừng và bảo vệ rừng;

-

Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 18/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao nâng suất, chất lượng và giá trị
rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014 - 2020;

-

Quyết định số 5399/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/12/2015 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc Ban hành Quy định thí điểm chia sẻ lợi ích từ REDD+ trong khuôn

khổ thực hiện Chương trình UN – REDD Việt Nam giai đoạn II;

-

Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26/5/2008 của liên Bộ: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc và
phương pháp xác định giá các loại rừng;

-

Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;

-

Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên;

-

Thông tư 69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý đầu tư xây dựng
công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày
16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

-

Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010

của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;

-

Thông tư 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn về hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng;

-

Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/1/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về Quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm
sản.

-

Thông tư 26/2015/TT-BLĐTBXH ngày 14/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xác định chi phí tiền lương trong giá sản
phẩm, dịch vụ công ích sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

-

Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản.
5


-

2.2.


Văn bản số 4233/BNN-TCLN ngày 21/12/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn về việc thẩm định phương án Quản lý rừng bền vững của Công ty Lâm
nghiệp Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
Những văn bản cấp địa phương

-

Quyết định số 1288/2010/QĐ-UBND ngày 05/8/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận
về việc phê duyệt giá thuê rừng tại Vườn Quốc gia Núi Chúa.

-

Quyết định số 244/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh Ninh Thuận về
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

-

Quyết định số 3076/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Ninh Thuận về
việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Ninh Thuận năm 2016.

-

Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của UBND tỉnh Ninh Thuận về
việc phê duyệt danh mục tu sửa, nạo vét kênh mương và sửa chữa thường xuyên
công trình thủy lợi đợt I năm 2017 trong hệ thống công trình thủy lợi do Công ty
TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh quản lý.

-


Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh
Thuận về việc phê duyệt chi phí khai thác và giá bán gỗ tận dụng tại khu vực thực
hiện dự án Nghiên cứu triển khai và đầu tư áp dụng công nghệ xanh phục vụ sản
xuất nông nghiệp sạch ít phát thải nhà kính trên địa bàn xã Phước Tiến huyện Bác
Ái.

-

Quyết định số 183/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh
Thuận về việc ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật và đơn giá cây giống để phục vụ các
chương trình, dự án phát triển rừng năm 2017 trên địa bàn tỉnh.

-

Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc ban hành bảng giá hoa màu, cây trồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

-

Quyết định số 1484/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh
Thuận về việc phê duyệt đề cương kỹ thuật và dự toán kinh phí lập Dự án xây
dựng khung giá các loại rừng và giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

-

Kế hoạch số 554/KH-UBND ngày 23/02/2017 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc
triển khai chuẩn bị nội dung các Nghị quyết trình tại các kỳ họp năm 2017, Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2016 – 2021.


-

Tờ trình số 222/TTr-CCKL ngày 09/3/2017 của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Ninh
Thuận về việc xin chủ trương điều chỉnh nhiệm vụ xây dựng dự án và thời gian
tham mưu các Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2017.

2.3.

Các tài liệu tham khảo, sử dụng

-

Niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2016.

-

Tài liệu hướng dẫn Định giá rừng Việt Nam.

-

Đề án định giá rừng tỉnh Bình Thuận.

-

Đề án định giá rừng tỉnh Bình Phước.

-

Đề án định giá rừng tỉnh Kiên Giang.
6



3.

-

Đề án định giá rừng tỉnh Lâm Đồng.

-

Báo cáo, số liệu, bản đồ từ kết quả kiểm kê rừng tỉnh Ninh Thuận năm 2016, thuộc
Dự án “Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016” theo Quyết
định số 594/QĐ-TTg ngày 15/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

-

Dự án Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 – 2020.

-

Các kết quả điều tra, thống kê rừng của tỉnh Ninh Thuận thực hiện trong 2 năm gần
đây.
Khái quát về tài nguyên rừng

Theo báo cáo Kết quả kiểm kê rừng tỉnh Ninh Thuận (Dự án Tổng điều tra, kiểm
kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016) của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
năm 2016. Tài nguyên rừng tỉnh Ninh Thuận khái quát như sau:
a.

Về diện tích


Diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn tỉnh là 202.484,5 ha, chiếm 60,3% tổng diện
tích tự nhiên toàn tỉnh, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp trong quy hoạch 3 loại
rừng là 197.884,8 ha và diện tích có rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng là 4.599,7 ha. Diện
tích đất có rừng 142.079,6 ha, chiếm 70,2% diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh và chiếm
42,3% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, tập trung nhiều nhất tại các huyện Bác Ái, Ninh
Sơn, Thuận Nam. Tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh chưa tính rừng trồng chưa thành rừng và cây
trồng phân tán là 42,3%.
- Theo chức năng, mục đích sử dụng: Rừng đặc dụng của 2 Vườn Quốc gia Núi
Chúa và Vườn Quốc gia Phước Bình là 41.811,6 ha, rừng phòng hộ 116.462,5 ha, rừng sản
xuất 39.610,8 và ngoài 3 loại rừng 4.599,7 ha.
- Theo chủ quản lý: Diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Ninh Thuận thuộc lâm phần quản
lý của 13 chủ rừng nhóm II, trong đó: Có 5 chủ rừng là các Ban quản lý rừng phòng hộ có
diện tích lớn nhất 82.937,6 ha (chiếm 41,0%); 2 chủ rừng là các Ban quản lý rừng đặc
dụng có diện tích 41.811,6 ha (chiếm 20,6%); 2 chủ rừng là các doanh nghiệp nhà nước
có diện tích 55.688,6 ha (chiếm 27,5%); 2 chủ rừng là đơn vị lực lượng vũ trang có diện
tích 616,2 ha (chiếm 0,3%); 1 doanh nghiệp tư nhân có diện tích 91,8 ha (chiếm 0,05%); 1
tổ chức khác có diện tích rất nhỏ 8,61 ha; còn lại do UBND xã quản lý 21.330,1 ha (chiếm
10,5%).
- Theo loại đất loại rừng:
+ Rừng tự nhiên có diện tích 136.808,7 ha, chiếm tỷ lệ 67,6% diện tích đất lâm
nghiệp của tỉnh, phân bố tập trung trên địa bàn huyện Bác Ái, Ninh Sơn và Thuận Nam.
Các trạng thái của rừng tự nhiên nhiều là rừng rụng lá phục hồi, rừng thường xanh phục hồi,
rừng thường xanh trung bình và rừng rụng lá nghèo.
+ Rừng trồng có diện tích 7.310,2 ha (trong đó rừng trồng thành rừng là 5.127,7 ha
và rừng trồng chưa thành rừng là 2.182,5 ha) phân bố trên địa bàn 6/7 huyện của tỉnh. Các
loại rừng trồng chính gồm có: Keo, Neem, Trôm, Thông...
+ Diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là 60.404,9 ha chiếm 29,8%
diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh, phân bố trên địa bàn 6/7 huyện của tỉnh. Tập trung nhiều
ở huyện Bác Ái, Thuận Nam, Thuận bắc. Chủ yếu là rừng tự nhiên phục hồi từ đất trống có

cây gỗ tái sinh trước đây.
7


b.

Về các trạng thái rừng tự nhiên và rừng trồng
Toàn tỉnh có 27 kiểu trạng thái rừng tự nhiên (tổng diện tích là 136.808,7 ha).
-

Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh giàu (TXG); Rừng gỗ tự nhiên núi
đất lá rộng thường xanh trung bình (TXB); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thường xanh nghèo (TXN); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh nghèo
kiệt (TXK); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh phục hồi (TXP);

-

Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng rụng lá giàu (RLG); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá
rộng rụng lá trung bình (RLB); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng rụng lá nghèo
(RLN); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng rụng lá nghèo kiệt (RLK); Rừng gỗ tự
nhiên núi đất lá rộng rụng lá phục hồi (RLP);

-

Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá kim giàu (LKG); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá kim trung
bình (LKB); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá kim nghèo (LKN); Rừng gỗ tự nhiên núi
đất lá kim nghèo kiệt (LKK); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá kim phục hồi (LKP);

-


Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng lá kim giàu (RKG); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá
rộng lá kim trung bình (RKB); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng lá kim nghèo
(RKN); Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng lá kim nghèo kiệt (RKK); Rừng gỗ tự
nhiên núi đất lá rộng lá kim phục hồi (RKP);

-

Rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh nghèo (TXDN); Rừng gỗ tự nhiên
núi đá lá rộng thường xanh nghèo kiệt (TXDK); Rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng
thường xanh phục hồi (TXDP);

-

Rừng lồ ô tự nhiên núi đất (LOO); Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa tự nhiên núi đất
(HG1); Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ tự nhiên núi đất (HG2) và Rừng hỗn giao tự
nhiên núi đá (HGD).
Những loài cây trồng

Cũng theo kết quả kiểm kê rừng năm 2016, những loài cây trồng chính trên địa bàn
đất lâm nghiệp của tỉnh là Điều (3.287,3 ha); Neem (1.702,5 ha); Keo (1.430,6 ha); Thông
(290,2 ha); Trôm (261,9); Neem+Keo (222,5 ha); Cao su (132,9 ha); Bạch đàn (99,6 ha);
Mít (91,0 ha); Phi lao (41,4 ha); Nhãn (29,5); Xà cừ (14,4 ha); Những loài cây có diện
tích nhỏ dưới 10 ha là: Điều+Xoài (9,9 ha); Thanh thất (8,8 ha); Cóc hành (2,6 ha);
Điều+Mít (1,7 ha); Keo+Bạch đàn (1,6 ha); Dừa (1,2 ha); Xoài (0,4 ha).

8


PHẦN II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1.


Mục tiêu, yêu cầu

1.1.

Mục tiêu tổng quát

Xác định giá trị các loại rừng phù hợp với điều kiện thực tiễn trên cơ sở khung
pháp lý hiện hành của Nhà nước để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng tài
nguyên rừng thông qua các chương trình hoạt động như: giao rừng, cho thuê môi trường
rừng, thu hồi rừng, góp vốn, chuyển nhượng, bồi thường thiệt hại rừng là cơ sở để đạt
được mục tiêu quy hoạch phát triển và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1.2.

Mục tiêu cụ thể

a. Xác định giá quyền sử dụng rừng đặc dụng gồm giá trị kinh doanh cảnh quan,
nghiên cứu khoa học, các giá trị dịch vụ khác của rừng như giá trị hấp thụ và lưu
giữ các bon, giá trị phòng hộ hạn chế xói mòn đất.
b. Xác định giá quyền sử dụng rừng phòng hộ gồm (i) giá trị trực tiếp (nếu có) là gỗ,
củi, lâm sản ngoài gỗ; và (ii) giá trị gián tiếp là giá trị kinh doanh cảnh quan,
nghiên cứu khoa học, các giá trị dịch vụ khác của rừng như giá trị hấp thụ và lưu
giữ các bon, giá trị phòng hộ hạn chế xói mòn đất.
c. Xác định giá quyền sử dụng rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm (i) giá trị trực tiếp
(nếu có) là gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ; và (ii) giá trị gián tiếp là giá trị kinh doanh
cảnh quan, nghiên cứu khoa học, các giá trị dịch vụ khác của rừng như giá trị hấp
thụ và lưu giữ các bon, giá trị phòng hộ hạn chế xói mòn đất.
d. Xác định giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng là giá trị trực tiếp gồm gỗ,
củi, lâm sản ngoài gỗ (nếu có).
e. Đánh giá được giá trị sử dụng của từng khu rừng (giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị

sử dụng gián tiếp).
f. Xây dựng khung giá của từng trạng thái rừng phân theo 3 loại rừng (rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất).
g. Xây dựng khung giá cho thuê rừng của từng trạng thái rừng phân theo 3 loại rừng
(rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất).
h. Xây dựng khung giá bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm pháp luật gây
thiệt hại về rừng của từng trạng thái rừng phân theo 3 loại rừng (rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất).
2.

Yêu cầu
- Về phương pháp xác định giá các loại rừng thực hiện đúng theo quy định tại Nghị
định số 48/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLTBNN-BTC về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày
28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại
rừng.
- Mặt khác, lồng ghép giá trị bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng
sông, lòng suối (trong Dự án này gọi là giá trị phòng hộ hạn chế xói mòn đất) với

9


giá trị hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của
Chính phủ về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Triệt để kế thừa các tài liệu điều tra kiểm kê rừng tỉnh Ninh Thuận năm 2016 để
tiết kiệm thời gian và kinh phí trong quá trình định giá rừng.
- Quy trình thực hiện dự án xây dựng giá rừng đảm bảo được tính pháp lý, tính khoa
học và thực tiễn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
3.

Giới hạn của Dự án


Trong khuôn khổ của Dự án chỉ tính giá trị của cây rừng và một số chức năng
phòng hộ và bảo vệ cảnh quan của rừng. Việc tính toán các giá trị trực tiếp (gồm giá trị
lâm sản và lâm sản ngoài gỗ) được dựa trên các văn bản, quy định hướng dẫn của Chính
phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh Ninh Thuận và của các cơ
quan có thẩm quyền. Các giá trị gián tiếp của rừng được xác định thông qua các mô hình
toán học và kết quả nghiên cứu đã có, trong Dự án này không nhằm nghiên cứu các mô
hình, phương trình tương quan mới.
Đối với việc xác định giá rừng trồng: Chỉ giới hạn xác định giá của một số loài cây
lâm nghiệp theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, công thức trồng
rừng và một số năm trồng đại diện phổ biến trên địa bàn tỉnh. Trong Dự án này không xác
định giá của các loài cây trồng phi lâm nghiệp khác trên đất lâm nghiệp, do đây là những
loài cây có giá trị kinh tế cao, giá trị bị ảnh hưởng nhiều bởi tác động của thị trường, giá
cả không ổn định (như Nhãn, Xoài, Mít, Dừa...).
Đối với giá trị gián tiếp của rừng được tính toán trong Dự án bao gồm: (i) giá trị
phòng hộ hạn chế xói mòn đất; (ii) giá trị hấp thụ và lưu giữ các bon; (iii) giá trị kinh
doanh cảnh quan.
4.

Nội dung thực hiện
a. Xác định giá trị kinh doanh cảnh quan
b. Xác định giá trị hấp thụ và lưu giữ các bon,
c. Xác định giá trị phòng hộ hạn chế xói mòn đất.
d. Xác định giá trị trực tiếp là gỗ, củi,
e. Xác định giá trị lâm sản ngoài gỗ (lồ ô, tre, le...);
f. Xây dựng cơ sở dữ liệu để tính giá trị tổng quát của từng trạng thái rừng
g. Xây dựng khung giá của từng trạng thái rừng, khung giá quyền sử dụng rừng, tiền
thuê rừng, tiền bồi thường thiệt hại đối với người có hành vi vi phạm pháp luật gây
thiệt hại về rừng.


5.

Phương pháp thực hiện

5.1.

Rà soát, thu thập kế thừa các tài liệu đã có

- Rà soát, thu thập các tài liệu (văn bản, báo cáo, số liệu, bản đồ…) có liên quan
đến công tác định giá rừng.
- Thu thập, kế thừa số liệu, báo cáo, bản đồ, diện tích rừng, số liệu thống kê diện
tích; trữ lượng rừng theo các đơn vị hành chính (tỉnh, huyện, xã); theo các đơn vị chủ
10


rừng; theo 3 loại rừng (như bản đồ, số liệu từ kết quả kiểm kê rừng năm 2016, và kết quả
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh).
- Bản đồ, số liệu các loại về: hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp, quy hoạch ba loại
rừng, nền địa hình, ranh giới các loại…
- Số liệu về tài nguyên rừng (diện tích, trữ lượng, giá trị đa dạng sinh học, tăng
trưởng của rừng, loài cây trồng rừng).
5.2.

Điều tra, thu thập số liệu để định giá rừng

a.

Điều tra thu thập số liệu doanh thu và chi phí về kinh doanh cảnh quan

+


Đối với những diện tích rừng đã kinh doanh cảnh quan

Đối tượng điều tra, nghiên cứu, thu thập tài liệu là các đơn vị quản lý rừng và các
cơ sở quản lý sử dụng đất lâm nghiệp có kinh doanh cảnh quan rừng (tập trung chủ yếu là
các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên).
Điều tra, thu thập số liệu về doanh từ hoạt động kinh doanh cảnh quan (tiền bán vé
của phần cảnh quan môi trường), nghỉ dưỡng, giải trí (nếu có); Doanh thu từ các hoạt
động nghiên cứu khoa học (nếu có); Doanh thu từ các dịch vụ khác của rừng mà chủ rừng
thu được (nếu có).
Các thông tin cần thu thập số liệu về chi phí đối với hoạt động kinh doanh cảnh
quan, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: in vé, quảng cáo, nhân công, chi phí
quản lý, trồng, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, bảo vệ rừng và duy tu bảo dưỡng công trình
phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh cảnh quan; chi phí đối với nghiên cứu khoa
học (nếu có); thuế, phí và các chi phí hợp lý khác (nếu có).
Các khoản chi phí trên được tính theo các quy định của Nhà nước, mức nhân công
theo định mức hoặc theo thực tế đã bỏ ra, giá nhân công tính theo giá trị tại thời điểm định
giá; các khoản chi phí nào không có quy định của Nhà nước hoặc theo giá thực tế tại thị
trường địa phương tương ứng với khoảng thời gian trên (theo từng năm).
Xác định lãi suất (tính bằng số thập phân) tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm tại
Ngân hàng thương mại có mức lãi suất trung bình trên địa bàn ở thời điểm định giá được
tính bằng cách lấy trung bình của lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm tại Ngân hàng
thương mại có mức lãi suất cao nhất và Ngân hàng thương mại có mức lãi suất thấp nhất
trên địa bàn ở thời điểm định giá.
Số liệu điều tra thu thập trong 3 năm liền kề (từ năm 2014-2016).
+
Đối với những diện tích rừng chưa kinh doanh cảnh quan nhưng có tiềm năng
kinh doanh cảnh quan
Tham khảo và kế thừa quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số

244/QĐ-UBND ngày 02/10/2013, theo đó đã dự kiến quy hoạch các khu vực có tiềm năng
phát triển du lịch sinh thái.
Đối tượng điều tra, nghiên cứu, thu thập tài liệu là các đơn vị quản lý rừng và các
cơ sở quản lý sử dụng đất lâm nghiệp chưa kinh doanh cảnh quan rừng (thuộc các ban
quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên). Để xác định giá
cho thuê rừng cần thu thập số liệu về các tiêu chí sau:
11


Vị trí địa lý, địa hình, địa vật của khu rừng;
Tài nguyên rừng, trạng thái rừng, chất lượng rừng;
Công trình kết cấu hạ tầng gắn liền với mục đích bảo vệ, phát triển rừng đã được
đầu tư; hệ số sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động kinh doanh
cảnh quan;
Điều kiện phát triển kinh tế-xã hội, hệ thống giao thông, các di tích văn hoá, lịch sử
và các điều kiện khác trong vùng có diện tích rừng cho thuê;
Thu thập số liệu về giá đã cho thuê rừng vào mục đích kinh doanh cảnh quan,
nghiên cứu khoa học ở những vùng có điều kiện tương tự.
b.

Điều tra thu thập số liệu về doanh thu và chi phí về gỗ củi, lâm sản phụ đối
với các đơn vị có rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

Việc xác định giá trị gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ (nếu có), cần điều tra thu thập các
thông tin sau:
-

Trữ lượng gỗ, LSNG của rừng: kế thừa hệ thống các ô tiêu chuẩn được điều tra
năm 2015-2016 thuộc dự án Điều tra, kiểm kê rừng để tính toán trữ lượng gỗ,
LSNG, tỷ lệ % nhóm gỗ của các trạng thái rừng.


-

Tăng trưởng bình quân năm của rừng tính từ thời điểm định giá đến năm được khai
thác theo quy trình.

-

Số năm cần để đạt được trữ lượng khai thác.

-

Cường độ được phép khai thác.

-

Trữ lượng, sản lượng gỗ, củi tại năm được khai thác theo quy trình. Việc xác định
trữ lượng, sản lượng gỗ khai thác dựa trên lượng tăng trưởng bình quân năm của
rừng hoặc trên cơ sở so sánt độ 480
29,601
48,452
63,172
cây/ha
Mật độ 625
34,314
54,977
70,983
cây/ha
Mật độ 714
37,217

59,024
75,833
cây/ha
Giai đoạn 2: Từ 5 năm trở lên (Trữ lượng từ 10 - 500 m3)

70,848
74,186
81,997
86,847

Keo
Giai đoạn 1: Dưới 5 năm
Mật độ 1250
48,068
cây/ha
Mật độ 1667
58,824
cây/ha
Mật độ 2220
73,850
cây/ha

75,922

97,528

108,542

91,678


116,991

128,005

113,381

143,639

154,653

77


Giai đoạn 1

TT

Trạng thái rừng

(1)

Năm thứ
nhất
(3)

Giai đoạn 2
Thấp
Cao
Năm thứ hai Năm thứ ba Năm thứ tư
nhất

nhất
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)

(2)
Mật độ 2667
86,163
131,092
165,344
cây/ha
2
Giai đoạn 2: Từ 5 năm trở lên (Trữ lượng từ 10 - 300 m3)

VII

176,357
59,198

381,962

54,747

707,907

110,811

143,987


40,959

410,024

57,831

380,595

65,538

452,102

Lim

1

Giai đoạn 1: Dưới 5 năm
Mật độ 833
41,417
64,733
82,605
cây/ha
Mật độ 1667
68,851
102,732
128,045
cây/ha
2
Giai đoạn 2: Từ 5 năm trở lên (Trữ lượng từ 10 - 500 m3)


93,618
139,059

VIII Mắm
1

Giai đoạn 1: Dưới 5 năm
Mật độ 3333
109,667
126,198
137,811
cây/ha
2
Giai đoạn 2: Từ 5 năm trở lên (Trữ lượng từ 10 - 300 m3)
IX
1
2

Neem
Giai đoạn 1: Dưới 5 năm
Mật độ 416
28,232
46,296
60,434
cây/ha
Mật độ 625
35,131
55,878
71,884

cây/ha
Mật độ 833
42,506
65,933
83,805
cây/ha
Mật độ 900
44,768
69,081
87,569
cây/ha
Mật độ 1667
71,030
105,133
130,447
cây/ha
Giai đoạn 2: Từ 5 năm trở lên (Trữ lượng từ 10 - 300 m3)

Neem+Keo
Giai đoạn 1: Dưới 5 năm
Mật độ 1111
46,701
73,284
93,643
cây/ha
2
Giai đoạn 2: Từ 5 năm trở lên (Trữ lượng từ 10 - 300 m3)

141,423


71,448
82,897
94,819
98,583
141,460

X
1

Phi lao
Giai đoạn 1: Dưới 5 năm
Mật độ 1111
52,208
79,240
99,602
cây/ha
Mật độ 2500
100,212
145,080
177,859
cây/ha
Mật độ 4000
152,231
216,338
262,498
cây/ha
2
Giai đoạn 2: Từ 5 năm trở lên (Trữ lượng từ 10 - 300 m3)

104,657


XI
1

XII
1

Thanh thất
Giai đoạn 1: Dưới 5 năm

78

110,615
188,873
273,512


Giai đoạn 1

TT

Trạng thái rừng

Năm thứ
nhất
(3)

(1)

Giai đoạn 2

Thấp
Cao
Năm thứ hai Năm thứ ba Năm thứ tư
nhất
nhất
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)

(2)
Mật độ 833
42,702
66,149
84,021
cây/ha
Mật độ 2000
83,043
121,493
149,803
cây/ha
2
Giai đoạn 2: Từ 5 năm trở lên (Trữ lượng từ 10 - 300 m3)

XIII Thông
1
Giai đoạn 1: Dưới 5 năm
Mật độ 555
29,881

49,406
64,789
cây/ha
Mật độ 1667
61,458
94,581
119,895
cây/ha
Mật độ 2500
85,210
128,543
161,322
cây/ha
2
Giai đoạn 2: Từ 5 năm trở lên (Trữ lượng từ 10 - 500 m3)
Trôm
Giai đoạn 1: Dưới 5 năm
Mật độ 416
27,536
45,529
59,667
cây/ha
Mật độ 625
34,084
54,724
70,731
cây/ha
Mật độ 714
36,955
58,735

75,545
cây/ha
2
Giai đoạn 2: Từ 5 năm trở lên (Trữ lượng từ 10 - 300 m3)

95,035
160,817
52,732

343,596

44,586

765,121

37,566

328,430

53,216

706,376

75,802
130,908
172,336

XIV
1


Xà cừ
Giai đoạn 1: Dưới 5 năm
Mật độ 625
39,886
61,119
77,126
cây/ha
2
Giai đoạn 2: Từ 5 năm trở lên (Trữ lượng từ 10 - 500 m3)

70,680
81,744
86,558

XV
1

4.

88,139

Khung giá cho thuê rừng

Với mục đích cho thuê kinh doanh cảnh quan nên Dự án đề xuất giá cho thuê rừng
bình quân bằng giá trị kinh doanh cảnh quan bình quân. Do đó, Dự án đã xác định khung
giá cho thuê rừng bình quân như Bảng 23.
Bảng 23. Khung giá cho thuê rừng bình quân
Đvt: triệu đồng/ha/năm
STT


Trạng thái rừng

Vùng ven
biển
1,404

Vùng trung du
ở nội địa
1,123

Vùng núi ở
nội địa
0,913

1

Rừng tự nhiên giàu, trung bình

2

Rừng tự nhiên khác

1,123

0,842

0,632

3


Rừng trồng

0,913

0,632

0,421

Ghi chú: trên đây là khung giá cho thuê rừng bình quân trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận. Đối với những khu vực đặc thù (về vị trí, cảnh quan, lịch sử và tâm linh, cơ sở hạ

79


tầng...), giá cho thuê rừng tính toán bổ sung, điều chỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem
xét và quyết định riêng.
5.

Hướng dẫn xác định giá rừng

Tuỳ theo đối tượng rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất) và yêu cầu thực tế để áp
dụng các loại giá rừng, cụ thể:
5.1.

Giá rừng

Giá rừng của một lô rừng cụ thể trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tại một thời điểm cụ
thể được xác định theo công thức (1) như sau:
GR = S x V
Trong đó:

GR: Giá rừng của lô rừng (triệu đồng)
S:

Diện tích của lô rừng (ha)

V:
Giá rừng bình quân (triệu đồng/ha). Tùy theo trạng thái rừng mà áp dụng 1
trong 3 trường hợp sau để xác định V.
- Trường hợp 1: Đối với rừng tự nhiên (ngoại trừ rừng lồ ô tự nhiên núi đất) hay
rừng trồng từ 5 năm trở lên chỉ cần điều tra xác định trữ lượng gỗ bình quân (m3/ha) của
lô rừng đó. Từ trữ lượng gỗ bình quân của lô rừng và căn cứ Bảng 15 để tính toán giá
rừng bình quân của lô rừng này theo công thức (37).
 Vb  Va 
 x (M - Ma) (37)
 Mb  Ma 

V = Va + 
Trong đó:


V: Giá rừng bình quân (triệu đồng/ha);



Va: Giá trị cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác
định (triệu đồng/ha);



Vb: Giá trị cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định

(triệu đồng/ha);



Ma: Trữ lượng gỗ cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần
xác định (m3/ha);



Mb: Trữ lượng gỗ cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần
xác định (m3/ha);



M: Trữ lượng gỗ bình quân của lô rừng cần xác định (m3/ha).

- Trường hợp 2: Đối với rừng lồ ô tự nhiên núi đất chỉ cần điều tra xác định trữ
lượng lồ ô bình quân (cây/ha) của lô rừng đó. Từ trữ lượng lồ ô bình quân của lô rừng và
căn cứ Bảng 15 để tính toán giá rừng bình quân của lô rừng này theo công thức (38).
 Vb  Va
 Nb  Na

V = Va + 


 x (N - Na)


Trong đó:
80


(38)




V: Giá rừng bình quân (triệu đồng/ha);



Va: Giá trị cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng rừng cần xác
định (triệu đồng/ha);



Vb: Giá trị cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định
(triệu đồng/ha);



Na: Trữ lượng lồ ô cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần
xác định (cây/ha);



Nb: Trữ lượng lồ ô cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần
xác định (cây/ha);




N: Trữ lượng lồ ô bình quân của lô rừng cần xác định (cây/ha).

- Trường hợp 3: Đối với rừng trồng dưới 5 năm chỉ cần điều tra xác định loài cây
trồng, mật độ trồng và năm trồng của lô rừng đó. Sau đó căn cứ Bảng 15 để xác định giá
rừng bình quân của lô rừng này.
Ví dụ 1: Để xác định giá rừng của 2 ha rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường
xanh trung bình có trữ lượng bình quân 145 m3/ha, cách xác định như sau:
Bước 1: Xác định giá rừng bình quân (V) của lô rừng
- Từ trạng thái rừng của lô rừng là rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh
trung bình, tra khung giá rừng bình quân tại Bảng 15 để xác định được khung giá và
khung trữ lượng như sau:


Va (Giá trị cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng rừng cần xác
định) là 166,672 triệu đồng/ha



Vb (Giá trị cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định)
là 325,342 triệu đồng/ha



Ma (Trữ lượng gỗ cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần
xác định) là 101 m3/ha



Mb (Trữ lượng gỗ cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần
xác định) là 200 m3/ha


- Sử dụng công thức (2), ta có:
325,342  166,672 
V = 166,672 + 
 x (145 - 101)


200  101



Hay V = 237,192 triệu đồng/ha
Vậy, giá rừng của 1 ha rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh trung bình có
trữ lượng bình quân 145 m3/ha là 237,192 triệu đồng/ha.
Bước 2: Xác định giá rừng (GR) của lô rừng
Sử dụng công thức (1), ta có:
GR = 2 x 237,192 hay GR = 474,384 triệu đồng
Vậy, kết quả giá rừng của 2 ha rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh trung
bình có trữ lượng bình quân 145 m3/ha là 474,384 triệu đồng.
81


5.2. Giá trị bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về
rừng
Giá trị bồi thường thiệt hại của một lô rừng cụ thể trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tại
một thời điểm cụ thể người có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về rừng được xác
định theo công thức (32) như sau:
T = S x Tbq
Trong đó:
T:

Giá trị bồi thường thiệt hại đối với người có hành vi vi phạm pháp luật gây
thiệt về rừng (triệu đồng)
S:

Diện tích rừng bị gây thiệt hại (ha)

Tbq: Giá trị bồi thường thiệt hại bình quân đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật gây thiệt về rừng (triệu đồng/ha). Tùy theo trạng thái rừng và mục đích sử dụng
rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) bị thiệt hại mà áp dụng 1 trong 3 trường hợp sau để
xác định Tbq.
- Trường hợp 1: Đối với rừng tự nhiên (ngoại trừ rừng lồ ô tự nhiên núi đất) hay
rừng trồng từ 5 năm trở lên chỉ cần điều tra xác định trữ lượng gỗ bình quân (m3/ha) của
lô rừng đó. Từ trữ lượng gỗ bình quân của lô rừng và căn cứ Bảng 16 để tính toán giá trị
bồi thường thiệt hại bình quân của lô rừng này theo công thức (39).
 Tb  Ta 
 x (M - Ma)(39)
M

M
a 
 b

Tbq = Ta + 
Trong đó:


Tbq: Giá trị bồi thường thiệt hại bình quân đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật gây thiệt hại về rừng (triệu đồng/ha);




Ta: Giá trị cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng và mục đích
sử dụng rừng cần xác định (triệu đồng/ha);



Tb: Giá trị cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng và mục đích sử
dụng rừng cần xác định (triệu đồng/ha);



Ma: Trữ lượng gỗ cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng và
mục đích sử dụng rừng cần xác định (m3/ha);



Mb: Trữ lượng gỗ cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng và
mục đích sử dụng rừng cần xác định (m3/ha);



M: Trữ lượng gỗ bình quân của lô rừng cần xác định (m3/ha).

- Trường hợp 2: Đối với rừng lồ ô tự nhiên núi đất chỉ cần điều tra xác định trữ
lượng lồ ô bình quân (cây/ha) của lô rừng đó. Từ trữ lượng lồ ô bình quân của lô rừng và
căn cứ Bảng 16 để tính toán giá trị bồi thường thiệt hại bình quân của lô rừng này theo
công thức (40).
 Tb  Ta 
 x (N - Na)
 Nb  N a 


Tbq = Ta + 
Trong đó:

82

(40)




Tbq: Giá trị bồi thường thiệt hại bình quân đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật gây thiệt hại về rừng (triệu đồng/ha);



Ta: Giá trị cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng và mục đích
sử dụng rừng cần xác định (triệu đồng/ha);



Tb: Giá trị cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng và mục đích sử
dụng rừng cần xác định (triệu đồng/ha);



Na: Trữ lượng lồ ô cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng và
mục đích sử dụng rừng cần xác định (cây/ha);




Nb: Trữ lượng lồ ô cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng và
mục đích sử dụng rừng cần xác định (cây/ha);



N: Trữ lượng lồ ô bình quân của lô rừng cần xác định (cây/ha).

- Trường hợp 3: Đối với rừng trồng dưới 5 năm chỉ cần điều tra xác định loài cây
trồng, mật độ trồng và năm trồng của lô rừng đó. Sau đó căn cứ Bảng 16 để xác định giá
trị bồi thường thiệt hại bình quân của lô rừng này.
Ví dụ 2: Để xác định giá trị bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm pháp luật
gây thiệt về rừng của một lô rừng. Chẳng hạn lô rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường
xanh phục hồi thuộc rừng đặc dụng, có trữ lượng bình quân 56 m3/ha và diện tích rừng bị
thiệt hại là 0,1 ha. Cách xác định như sau:
Bước 1: Xác định giá trị bồi thường thiệt hại bình quân (Tbq) của lô rừng
- Từ trạng thái rừng của lô rừng là rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh
phục hồi và mục đích sử dụng rừng là rừng đặc dụng, tra khung giá bồi thường thiệt hại
bình quân tại Bảng 16 để xác định được khung giá và khung trữ lượng như sau:
+ Ta (Giá trị cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng và mục đích sử
dụng rừng cần xác định) là 94,470 triệu đồng/ha


Tb (Giá trị cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng và mục đích sử
dụng rừng cần xác định) là 945,288 triệu đồng/ha



Ma (Trữ lượng gỗ cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng và
mục đích sử dụng rừng cần xác định) là 10 m3/ha




Mb (Trữ lượng gỗ cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng và
mục đích sử dụng rừng cần xác định) là 100 m3/ha

- Sử dụng công thức (39), ta có:
945,288  94,470 
Tbq = 94,470 + 
 x (56 - 10)


100  10



Hay Tbq = 529,333 triệu đồng/ha
Vậy, giá trị bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về
rừng của 1 ha rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh phục hồi thuộc rừng đặc dụng
có trữ lượng bình quân 56 m3/ha là 529,333 triệu đồng/ha.
Bước 2: Xác định giá trị bồi thường thiệt hại (T) của lô rừng
Sử dụng công thức (32), ta có:
83


T = 0,1 x 529,333 hay T = 52,933 triệu đồng
Vậy, kết quả giá trị bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt
về rừng của một lô rừng rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh phục hồi thuộc
rừng đặc dụng có trữ lượng bình quân 56 m3/ha và diện tích rừng bị gây thiệt hại là 0,1 ha
là 52,933 triệu đồng.

5.3.

Giá quyền sử dụng rừng

Giá quyền sử dụng rừng của một lô rừng cụ thể trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tại
một thời điểm cụ thể được xác định theo công thức (35) như sau:
G = S x t x Gbq
Trong đó:
G:

Giá trị quyền sử dụng rừng (triệu đồng)

S:

Diện tích của lô rừng (ha)

t:

Thời gian được giao, được thuê (năm)

Gbq: Giá quyền sử dụng rừng bình quân (triệu đồng/ha/năm). Tùy theo trạng thái
rừng và mục đích sử dụng rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) cần xác định mà áp dụng 1
trong 3 trường hợp sau để xác định Gbq.
- Trường hợp 1: Đối với rừng tự nhiên (ngoại trừ rừng lồ ô tự nhiên núi đất) hay
rừng trồng từ 5 năm trở lên chỉ cần điều tra xác định trữ lượng gỗ bình quân (m3/ha) của
lô rừng đó. Từ trữ lượng gỗ bình quân của lô rừng và căn cứ Bảng 17 (đối với rừng đặc
dụng), Bảng 18 (đối với rừng phòng hộ), Bảng 19 (đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên)
để tính toán giá quyền sử dụng rừng bình quân của lô rừng này theo công thức (41).
 Gb  G a
 Mb  Ma


Gbq = Ga + 


 x (M - Ma)


(41)

Trong đó:


Gbq: Giá quyền sử dụng rừng bình quân (triệu đồng/ha/năm);



Ga: Giá trị cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng và mục đích
sử dụng rừng cần xác định (triệu đồng/ha/năm);



Gb: Giá trị cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng và mục đích sử
dụng rừng cần xác định (triệu đồng/ha/năm);



Ma: Trữ lượng gỗ cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng và
mục đích sử dụng rừng cần xác định (m3/ha);




Mb: Trữ lượng gỗ cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng và
mục đích sử dụng rừng cần xác định (m3/ha);



M: Trữ lượng gỗ bình quân của lô rừng cần xác định (m3/ha).

- Trường hợp 2: Đối với rừng lồ ô tự nhiên núi đất chỉ cần điều tra xác định trữ
lượng lồ ô bình quân (cây/ha) của lô rừng đó. Từ trữ lượng lồ ô bình quân của lô rừng và
căn cứ Bảng 17 (đối với rừng đặc dụng), Bảng 18 (đối với rừng phòng hộ), Bảng 19 (đối
với rừng sản xuất là rừng tự nhiên) để tính toán giá quyền sử dụng rừng bình quân của lô
rừng này theo công thức (42).
84


×