Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Trách nhiệm hữu hạn May Đông Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.63 KB, 54 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giảng viên hướng dẫn - Thầy
Vũ Xuân Thủy, thầy không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên
ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
các thầy cô đang giảng dạy tại trường Đại học Thương Mại, những người đã trực tiếp
truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất. giúp em có
được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại đề có thể hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán,
sản xuất của Công ty TNHH May Đông Tiến đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như cung cấp
số liệu, thông tin và tận tình hứng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn
chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên thực hiện

Lê Thị Thủy Tiên

năm 2018


ii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Lê Thị Thủy Tiên.


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức bộ máy công ty TNHH May Đông Tiến.................................15
Bảng 2.1: Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty TNHH May Đông Tiến...............17
BẢNG 2.2. BÁO CÁO KÊT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY ĐÔNG
TIẾN GIAI ĐOẠN 2015-2017.............................................................................................21
Biều đồ 2.1. TỶ TRỌNG GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG DOANH THU THUẦN........22
Biểu đồ 2.2. LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2015-2017...........24
BẢNG 2.3. TỶ TRỌNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN CÔNG TY TNHH MAY ĐÔNG TIẾN
GIAI ĐOẠN 2015-2017.......................................................................................................24
Biểu đồ 2.3. TỶ TRỌNG TSNH QUA CÁC NĂM 2015-2017...........................................25
BẢNG 2.4. CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN MỤC TSNH CỦA CÔNG TY

TNHH MAY ĐÔNG TIẾN GIAI ĐOẠN 2015-2017..........................................................27
BẢNG 2.5. TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN MỤC TSNH CỦA CÔNG TY TNHH MAY
ĐÔNG TIẾN GIAI ĐOẠN 2015-2017................................................................................28
Biểu đồ 2.4. TỶ TRỌNG TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2015-2017
..............................................................................................................................................28
Biểu đồ 2.5. BIỂU ĐỒ GIÁ TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU..............................................30
BẢNG 2.6: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH CỦA CÔNG TY TNHH MAY ĐÔNG TIẾN
GIAI ĐOẠN 2015 -2017......................................................................................................32
BẢNG 2.7: KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH MAY ĐÔNG TIẾN
GIAI ĐOẠN 2015-2017.......................................................................................................33
BẢNG 2.8: VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH MAY
ĐÔNG TIẾN GIAI ĐOẠN 2015-2017................................................................................34
BẢNG 2.9: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN TSNH CỦA CÔNG TY TNHH MAY ĐÔNG
TIẾN GIAI ĐOẠN 2015-2017.............................................................................................35
BẢNG 2.10: ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU SINH LỢI CỦA CÔNG TY TNHH MAY
ĐÔNG TIỀN GIAI ĐOẠN 2015-2017................................................................................36
Bảng 3.1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2017...........................................................43
Bảng 3.2: BẢNG TỶ LỆ PHẦN TRĂM CÁC KHOẢN MỤC...........................................43


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức bộ máy công ty TNHH May Đông Tiến..........Error: Reference
source not found


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Danh mục từ
Tài sản ngắn hạn
Trách nhiệm hữu hạn
Vốn chủ sở hữu
Ngắn hạn
Trung bình
Tài sản
Khách hàng

Từ viết tắt
TSNH
TNHH
Vốn CSH
NH
TB
TS
KH


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển hiện nay một mặt mang lại những lợi ích giúp
cho các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh
và lợi nhuận, mặt khác sẽ là thách thức không nhỏ đối với khả năng quản lý của doanh
nghiệp. Bên cạnh những yếu tố như quy mô công ty, tăng trưởng, đòn cân nợ, cấu trúc tài
sản ..., tài sản ngắn hạn là yếu tố cực kỳ quan trọng, quyết định trực tiếp đến tính ổn định,
liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp. Xuất phát từ đó,
việc sử dụng tài sản ngắn hạn trở thành một nhiệm vụ cần thiết cho hoạt động sản xuất

kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập tại công ty Trách nhiệm hữu hạn May Đông
Tiến, em nhận thấy công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty còn gặp nhiều hạn chế.
Mặc dù về giá trị, tài sản ngắn hạn qua 3 năm đều có xu hướng tăng, nhưng về tỷ trọng trên
tổng tài sản lại có xu hướng giảm. Vì vây, để tối ưu nhất hiệu quả kinh doanh thì công ty
vẫn cần nâng cao việc sử dụng tài sản ngắn hạn.
Nắm bắt được tầm quan trọng của vấn đề, dựa vào những kiến thức đã được học tại
trường Đại học Thương mại, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, kết hợp với thực tế sau
khi tìm hiểu về công ty đang thực tập, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn tại công ty Trách nhiệm hữu hạn May Đông Tiến” để làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Về lý luận: Khái quát các vấn đề lý thuyết có liên quan đến hoạt động sử dụng tài
sản ngắn hạn của các doanh nghiệp nói chung, công ty TNHH May Đông Tiến nói riêng.
- Về khảo sát thực tế: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sử dụng tài sản
ngắn hạn của công ty TNHH May Đông Tiến.
- Đề xuất giải pháp giải quyết được những vấn đề: Cân bằng giữa giá trị và tỷ trọng tài
sản ngắn hạn trên tài sản. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH May
Đông Tiến.
- Phạm vi về không gian: Công ty TNHH May Đông Tiến
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2015 - 2017


2

4. Phương pháp nghiên cứu:
Cần chỉ rõ phương pháp luận chung là gì? Rồi từ đó mới mô tả các phương pháp cụ thể.
Để dánh giá được các yếu tố, em thực hiện hai bước: Nghiên cứu thông tin dữ liệu và

phân tích. Trong bài luận bao gồm phương pháp định tính kết hợp với phương pháp định
lượng. Dữ liệu bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp thu thập qua việc phỏng
vấn trực tiếp các cán bộ nhân viên tại Công ty. Dữ liệu thứ cấp thu thập qua các bảng báo
cáo của Công ty.
- Phương pháp định tính: Là phương pháp tiếp cập nhằm phân tích thực trạng sử
dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH May Đông Tiến thông qua việc thu thập
thông tin bằng các phiếu điều tra trắc nghiệm, kết hợp phỏng vấn trực tiếp các chuyên
gia, cán bộ công nhân viên trong công ty để tìm hiểu về xu hướng, đưa ra bộ câu hỏi
điều tra xã hội học liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng của hoạt động sử dụng tài sản
ngắn hạn của công ty.
- Phương pháp định lượng: Tìm kiếm và, thu thập số liệu về công tác sử dụng tài
sản ngắn hạn của công ty TNHH May Đông Tiến thông qua dữ liệu nội bộ là các báo cáo
tài chính của công ty trong 3 năm 2015-2017. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được tiến
hành phân tích, xử lý các dữ liệu, tổng hợp các thông tin thu thập được để có cái nhìn bao
quát và toàn diện về vấn đề nghiên cứu, chỉ ra được những ưu và nhược điểm đồng thời
nhận xét được thực tiễn thực hiện công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
+ Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH May
Đông Tiến
+ Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
công ty TNHH May Đông Tiến.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khi đánh giá hiệu quả quản lý tài chính, có một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua
đó là tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Bởi nó là một trong những
nhân tố làm tăng giá trị doanh nghiệp. Từ đó, hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị tài chính. Từ yêu cầu thực tế
cho răng, trong tình trạng nhiều doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán và hiệu quả quản
lý các nguồn lực tài chính chưa được cao. Ở Việt Nam, đề tài này cung thu hút nhiều thạc
si và tiến sĩ. Trong đó có tác giả Phan Hồng Mai trong “Quản lý tài sản tại các công ty cổ
phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam” – Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2012, được lưu
tại Đại học Kinh tế quốc dân. Ở đó, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài sản doanh
nghiệp bằng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Tác giả đã phân tích
thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại 104 Công ty cổ phần trong ngành xây dựng niêm
yết tại Việt Nam từ năm 2016 – 2010 thông qua các chỉ tiêu cơ bản: Tiền mặt, nợ phải thu,
hàng tồn kho và tài sản cố định. Từ đó đưa ra khuyến nghị bằng những giải pháp tăng
cường quản lý tài sản bằng cách ứng dụng mô hình Miller-Orr vào quản lý ngân quỹ, sử
dụng kết hợp phần mềm trong uqanr lý công nợ, hàng tồn kho và tài sản cố định.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”, Luận văn
thạc sĩ 2014 lưu tại Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị
Thanh Loan đã chỉ rõ khái niệm, cách phân loại và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản, có sự so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với chỉ tiêu ngành, song việc sử dụng
các thuật ngữ chưa có sự nhất quán như vốn, tài sản bởi đó là hai phạm trù khác nhau, vốn
là biểu hiện bằng tiền của tài sản, hay nói cách khác nó là thước đo giá trị của tài sản.
Tuy nhiên, hầu hết các tác giả chưa đưa ra được kinh nghiệm quản lý và sử dụng tài
sản của các doanh nghiệp tại Việt Nam hoặc thế giới, để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cho công tác quản lý tài sản của đơn vị.
Dựa trên các nghiên cứu hiện tại về hiệu quả sử dụng tài sản, có rất nhiều khaongr trống
để học viên lựa chọn đề tài này nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài sản cũng như
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích thực trạng sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài
sản tại công ty, từ đó tìm ra nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài
sản. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty.



4

1.2. Các khái niệm liên quan đến tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Doanh thu
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.2.2. Chi phí
Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh và
trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những
mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số
tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch,…nhằm mua được
các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh
1.2.3. Lợi nhuận
Trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ
đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần chênh lệch giữa giá
bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi
phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí
cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi
nhuận sẽ bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh
tế và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng tức
là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng chi phí
biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi
nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong
điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng

mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm một
đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong
cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình
quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp
lỗ ít nhất.


5

1.2.4. Tài sản
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Khi phân loại
tài sản theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản cố định và tài sản lưu động. Còn khi phân loại tài
sản theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Tài sản là một thuật ngữ quen thuộc đối với bất kỳ ai, đó là vấn đề trọng tâm của các
quan hệ xã hội nói chung và trong quan hệ pháp luật nói riêng. Tài sản tồn tại dưới nhiều
dạng khác nhau, phong phú và đa dạng, vì vậy đã có rất nhiều quan điểm về tài sản có thể
kể đến như: Theo Hội đồng biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, “Tài sản là
thuật ngữ kế toán kinh doanh chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá
nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước; có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hoá hay
tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính không thể thiếu: lợi nhuận
kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả
ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên” Thống nhất với quan điểm trên, Bộ
Tài chính Việt Nam quy định: “Tài sản là những nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát được
và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp”. Các “nguồn lực” này
có thể được biểu hiện dưới hình thái vật chất cụ thể như máy móc, nhà xưởng hoặc không
như bản quyền, bằng phát minh, sáng chế. Khả năng “kiểm soát” của doanh nghiệp đối với
tài sản xuất phát từ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài dựa trên các hợp đồng thuê
tài chính “Lợi ích kinh tế trong tương lai” của tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và
các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh
nghiệp phải chi ra. Những quy định này tương đồng với chuẩn mực kế toán quốc tế hiện

hành. Theo chuẩn mực kế toán số 1- Chuẩn mực chung (ban hành và công bố theo quyết
định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng bộ tài chính). Tài sản được
biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, 10 hàng hoá
hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp, tài sản của
doanh nghiệp còn được bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản
thuê tài chính, hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không được kiểm soát về mặt pháp lý như bí quyết
kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về
tài sản, khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh


6

tế. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc sự kiện đã qua như góp
vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiên
sẽ phát sinh trong tương lai nhưng không làm tăng tài sản. Như vậy có thể hiểu tài sản của
doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy
tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó. Đặc tính này cũng quyết định tầm quan trọng của tài
sản đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp lớn hay
nhỏ, không thể tồn tại và phát triển lâu dài nếu không có tài sản. Chính vì vậy, cần thực hiện
quản lý tài sản để những tài sản đó đem lại lợi ích cao nhất cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.2.5. Tài sản ngắn hạn
1.2.5.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử
dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới
dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu.

1.2.5.2. Vai trò của tài sản ngắn hạn được thể hiện qua các mặt sau:
Đầu tiên, tài sản ngắn hạn không thể thiếu trong cơ cấu tài sản doanh nghiệp: Tài sản
ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản dài hạn như máy móc, nhà
xưởng,…doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản
xuất kinh doanh: Tài sản ngắn hạn đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành bình
thường và liên tục. Lượng tài sản ngắn hạn có hợp lý đồng bộ thì mới không làm gián đoạn
quá trình sản xuất.
Thứ ba, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp còn là công cụ phản ánh và đánh giá mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp: Nhu cầu lượng hàng hóa vật tư dự trữ ở
các khâu nhiều hay ít phản ánh nhu cầu tài sản ngắn hạn nhiều hay ít. Tài sản ngắn hạn
luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số hàng hóa thiết bị, vật tư tiết kiệm hay lãng phí,
thời gian luân chuyển và mức độ luân chuyển có hợp lý và đạt yêu cầu hay không.
Thứ tư, tài sản ngắn hạn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thì cần có thêm một lượng vật tư hàng


7

hóa nhất định để dự trữ và đưa vào sản xuất. Ngoải ra, vốn bằng tiền còn giúp cho hàng
hóa nhất định để dữ trữ và đưa vào sản xuất. Đặc biệt vốn bằng tiền còn giúp cho doanh
nghiệp nắm được các cơ hội kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Cuối cùng, tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp
thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, giúp doanh nghiệp tránh
khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và góp phần chặn đứng nguy cơ phá sản của
doanh nghiệp.
Do đó, có thể nói tài sản ngắn hạn góp phần quan trọng, giúp doanh nghiệp hoạt
động một cách bình thường và ổn định. Tài sản ngắn hạn là không thể thay thế được trong

bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, thuộc bất kỳ thành phần kinh kế nào. Quản lý tài sản
ngắn hạn là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp,
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng tức là góp phần đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà tài sản ngắn hạn được phân chia theo các tiêu chí
khác nhau:
- Phân loại TSNH theo lĩnh vực và thời gian luân chuyển:
Tài sản ngắn hạn trong sản xuất: Bao gồm dự trữ nguyên vật liệu, công cụ trong quy
trình sản xuất.
Tài sản ngắn hạn trong lưu thông: Bao gồm tài sản dự trữ trong quá trình lưu thông
như thành phẩm, hàng dự trữ trong kho hoặc đang gửi bán, tài sản trong quá trình lưu
thông như tiền mặt, các khoản phải thu.
Các phân chia này giúp cho việc xác định tỷ trọng của TSNH trong từng bước. Vì
vậy, nhà quản trị sẽ có thể điều khiển kịp thời khi thấy những dấu hiệu bất ổn trong việc
phân bổ TSNH ở các khâu. Đặc biệt tai khâu lưu thông khi mà tỷ trọng TSNH trong khâu
này tăng lên thì đồng nghĩa doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn.
- Phân loại theo chế độ quản lý hiện hành:
Đây là cách phân chia phổ biến được các doanh nghiệp tại Việt Nam phân loại theo
chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính quy định. Tài sản ngắn hạn được phân chia thành các
thành phần chính như sau:
Tiền: Bao gồm toàn bộ tiền gửi ngân hàng, tiền quỹ mặt tại quỹ phcuj vụ việc thanh
toán của doanh nghiệp thuận tiện hơn. Ngoài ra còn có tiền đang chuyển, đây là tài khaonr
tiền doanh nghiệp nộp vào ngân hàng, chưa nhận được giấy báo có.


8

Các khoản phải thu: Là các khoản mà doanh nghiệp bị tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp khác chiếm dụng. Các khoản này bao gồm: Phải thu khách hàng, ứng trước cho

người bán, phải thu khác,…
Hàng tồn kho: Là những tài sản được đểbán trong quá trình kinh doanh hoặc những
nguyên vật liệu đang trong quá trình sản xuất dở dang.
Do đó, dựa vào các khoản mục trên hệ thống tài khoản kế toán mà các nhà quản lý sẽ
dựa vào đó để đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh cũng như tỷ trọng
trong từng loại tài sản, để có được hiệu quả cao nhất trong hoạt động của mỗi Công ty.
1.2.5.4. Kết cấu của tài sản ngắn hạn
Kết cấu TSNH phản ánh các thành phẩm và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong
tổng số TSNH của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu TSNH cũng
khác nhau. Việc phân tích kết cấu TSNH theo các cách phân loại khác nhau sẽ giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về TSNH mà mình đang quản lý, sử dụng từ
đó xác định đúng các trọng điểm và các biện pháp quản lý TSNH có hiệu quả phù hợp với
điều kiện cụ thê của doanh nghiệp.
Mặt khác thông qua việc đánh giá, tìm hiểu sự thay đổi kết cấu TSNH trong những
thời kỳ khác nhau có thể cho thấy được những biến đổi tích cực cũng như những mặt hạn
chế trong công tác quản lý TSNH trong từng doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được cấu
thành chủ yếu bởi các khoản mục sau:
- Tiền của doanh nghiệp: Là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng giá trị, bao gồm tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Nó được sử dụng để trả lương, mua
nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả thuế, trả nợ,..Đây là tài sản đặc biệt của doanh
nghiệp, là tài sản có tính lỏng cao nhất.
- Đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp: Đây là chỉ tiêu phản ánh giá trị của các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn. Các khoản đầu tư bao gồm: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu
tư ngắn hạn khác và dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Các khoản đầu tư ngắn hạn phản
ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời gian thu hồi vốn dưới một năm hoặc trong
vòng một chu kỳ kinh doanh như in tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngắn hạn và kỳ phiếu
ngân hàng,…
- Các khoản phải thu của doanh nghiệp: Bao gồm phải thu khách hàng, trả trước
cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác
và dự phòng các khoản phải thu khó đòi.



9

- Các loại tài sản lưu động khác: Khoản mục này bao gồm có tạm ứng chi trả trước,
chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý,…
1.3. Nội dung lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu sinh
lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để
kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản
xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Như
vậy, việc sử dụng tài sản có hiệu quả có nghĩa là với một số lượng tài sản nhất định đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho tài sản của
doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Trên thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp nhưng phần lớn đều cho rằng hiệu quả sử dụng tài sản được
thể hiện trên hai mặt đó là bảo toàn về mặt giá trị và phải đạt được những kết quả theo mục
tiêu kinh doanh đã đề ra.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.3.2.1. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần/TSNH
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, cho
biết một đồng tài sản ngắn hạn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tuy vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm
trù rộng nên khi phân tích cần xét theo nhiều phương diện và góc độ khác nhau.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả
năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời.
a. Khả năng thanh toán ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn = TSNH/Nợ NH
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, được
sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán ngắn hạn. Chỉ số này cho thấy doanh nghiệp
có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt dể đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Ngoài ra, đây là hệ số đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu khả năng
thanh toán ngắn hạn giảm cho thấy khả năng tham toán giảm. Đó là những dấu hiệu báo
trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy đến với doanh nghiệp.


10

b. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh = (TSNH – Hàng tồn kho)/Nợ NH
Chỉ số này được tính trên cơ sở những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển
đổi thành tiền, chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh khoản. Do vậy, khả năng thanh
toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng
tồn kho.
c. Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện công ty đang có. Do
tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản:
- Hiệu suất sử dụng tổng TS
Hiệu suất sử dụng tổng TS = Doanh thu thuần/Tổng TS
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản thể hiện hiệu quả từ việc sd tài sản của doanh nghiệp
hay 1 đồng đem đầu tư vào tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng tổng TSNH
Hiệu suất sử dụng tổng TSNH = Doanh thu thuần/Tổng TSNH
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ngắn hạn cho biết mỗi đơn vị TSNH trong kỳ đem lại
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSNH

càng cao.
1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu:
ROS = Lợi nhuận ròng/doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của doanh thu, một đồng doanh thu thuần sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng TS
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho biết khả năng sinh lời của tài sản sử dụng trong
doanh nghiệp hay việc sử dụng TSNH sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng TS
Tỷ suất sinh lời trên tổng TS = Lợi nhuận ròng/Tổng TS
Chỉ tiêu này cho biết cụ thể hơn là khả năng sinh lời của TSNH dùng trong doanh
nghiệp.


11

- Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH:
ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn CSH
Chỉ tiêu này cho biết 1 kỳ phân tích thì 100 đồng vốn CSH tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sư dụng vốn CSH tốt, góp phần nâng cao
khả năng đầu tư của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn CSH phục vụ
cho mục đích sản xuất kinh doanh.
1.3.2.5. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt
động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc
không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng
chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động đôi khi cong gọi là hệ số
hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động người ta thường

phân tích các chỉ số sau:
a. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư bình quân các khoản
phải thu trong kỳ.
b. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = 360/Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu.
1.3.2.6. Quản lý hàng lưu kho
- Hệ số lưu kho
Hệ số lưu kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho
- Thời gian lưu kho TB
Thời gian lưu kho TB = 365/Hệ số lưu kho
Hệ số lưu kho phản ánh số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ. Thời gian lưu kho trung
bình là khoảng thời gian TB hàng hóa được lưu trữ trong kho.


12

1.3.2.7. Quản lý phải thu khách hàng
- Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần/Phải thu KH
- Thời gian thu nợ TB
Thời gian thu nợ TB = 365/Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cho biết các khoản phải thu quay lại bao nhiêu lần, thời gian thu nợ
trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu thời gian để thu hồi các khaorn

tín dụng cấp cho khách hàng.
- Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ = Gía vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lý chung phải trả)/(Phải
trả người bán + lương, thưởng, thuế, phí)
- Thời gian trả nợ TB
Thời gian trả nợ TB = 365/Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh,
hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các khoản nợ dài. Chiếm
dụng quá lâu cũng gây ảnh hưởng đến uy tin của doanh nghiệp.
1.3.2.8. Vòng quay tiền
Vòng quay tiền TB = Thời gian lưu kho TB + Thời gian thu nợ TB – Thời gian trả nợ
TB
Vòng quay tiền TB cho biết doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một khoản tín
dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản tiền trong
kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động sản xuất doanh nghiệp luôn phải chịu sự tác động của
nhiều yếu tố. Để đánh giá sát nhất hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ta
phải xem xét các yếu tố cả chủ quan và khách quan.
1.4.1. Nhân tố chủ quan
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp đó, điều này được thể hiện qua các mặt:
+ Loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp: Cơ cấu tài sản daonh nghiệp sản xuất
và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là khác nhau. Các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ


13

thường đâu ftw vào tài sản lưu động nhiều hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Sự cân đối

giữa tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản cố định sẽ là đòn bẩy cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản trong đó có
tài sản ngắn hạn.
+ Đặc điểm của sản phẩm: Doanh nghiệp có những sản phẩm khác nhau sẽ có đối
tượng khách hàng khác nhau, dẫn đến chính sách tín dụng thương mại khác nhau. Nếu sản
phẩm là hàng hóa có giá trị lớn, thời gian kéo dài thì giá trị hàng tồn kho cũng lớn. Nếu
doanh nghiệp có khách hàng là những công ty bán buôn, công ty phân phối thì sẽ bị chiếm
dụng nhiều và ngược lại, nếu khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì vốn bị chiếm
dụng ít hơn.
+ Trình độ công nghệ doanh nghiệp đang sử dụng: Doanh nghiệp sử dụng công nghệ
hiện đại sẽ tiết kiệm được chi phí, chu kỳ sản xuất kinh doanh được rút ngắn lại, chất
lượng sản phẩm được nâng cao.
- Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có cơ sở vật chất được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử
dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn. Đặc biệt với một kho chứa hàng tốt sẽ tránh
được những tổn thất không đáng có trong công tác bảo quản hàng hóa.
- Trình độ cán bộ nhân viên
Con người luôn được cho là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào. Con
người là yếu tố quyết định, có ảnh hưởng quan trọng đến việc quản lý tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp. Con người đưa ra những quyết định quản lý mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Những quyết định đúng đắn sẽ đưa doanh nghiệp đến thành công, ngược lại có thể
đưa doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn.
1.4.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có lúc thúc đẩy doanh nghiệp
phát triển nhưng cũng có lúc kìm hãm sự phát triển ấy.
- Sự quản lý của Nhà nước
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình
doanh nghiệp mang một đặc thù riêng của nó. Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh
nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định. Tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân thủ theo pháp luật mà Nhà

nước đưa ra. Từ khi bắt đầu, phát triền hay ngay cả khi giải thể hoặc phá sản cũng phải
tuân theo luật của Nhà nước.


14

- Sự phát triển của thị trường
Ngày này thị trường nhân tố sản xuất đầu vào, thị trường dịch vụ phát triển rất nhanh
đặc biệt là thị trường tài chính tiền tệ có tác động rất lớn đến sự thành công hay thất bại củ
doanh nghiệp. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều thông qua thị trường tài
chính. Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc
đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Để có thể tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là
những doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào có sản phẩm
chất lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người mua hơn. Vậy vấn đề của
doanh nghiệp là thu hút khách hàng.
- Nhu cầu của KH
Nhu cầu của khách hàng là nhân tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định của doanh
nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã thế nào. Nhu cầu
con người quyết định trực tiếp đến đặc điểm của sản phẩm.


15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY TNHH MAY ĐÔNG TIẾN
2.1. Giới thiệu khái quát về Công Ty TNHH May Đông Tiến
2.1.1. Lịch sử hình thành

Công ty TNHH May Đông Tiến được thành lập vào năm 2014 theo Giấy phép kinh
doanh số 0106520954 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày
25/04/2014 với vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng).
Ra đời tại một vùng nông thôn với mục đích nhằm tạo công ăn việc làm cho bà con
nông dân, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống. Ban đầu công ty sản xuất chủ yếu sản
phẩm găng tay vải, giày da, toàn bộ là làm gia công. Trải qua 4 năm ra đời và phát triển,
Đông Tiến đã khắng định được thương hiệu và chỗ đứng của mình tại vùng nông thôn đang
trên đà phát triển.
Ban đầu chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất gia công sản phẩm gang tay vải,
giày da.Trải qua những năm đầu thích ứng với thị trường và nền kinh tế, ban lãnh đạo công
ty đã dẫn dắt công ty có một chỗ đứng nhất định trong ngành, từng bước mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chủng loại sản phẩm.
Đặc biệt, năm 2017 Công ty mở rộng chủng loại sản phẩm để phục vụ nhu cầu việc
làm cho bà con, cũng như nhu cầu tiêu dùng cho tập khách hàng tại vùng nông thôn. Từ
đây, sản phẩm túi siêu thị ra đời, dần dần sản phẩm được ưa dùng và đã có những đơn hàng
xuất khẩu ra nước ngoài.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức bộ máy công ty TNHH May Đông Tiến

Giám Đốc
Phó Giám Đốc

Phòng
Phòng
Phòng
Các phân
Phòng
(Nguồn:
Phòng Kế toán
- tài chính)

Kế hoạch
Hành chính
Kỹ thuật
xưởng
Kế toán
kinh
nhân
sự ban :
sản xuất
TàiChức
chính
năng nhiệm
vụdoanh
cơ bản của các
phòng


16

 Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành, kiểm

tra mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn thể lao động trong
công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
 Phó Giám đốc: Là người hỗ trợ và thay mặt cho Giám đốc lúc cần thiết trong giới
hạn cho phép, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và điều hành mọi hoạt động mà giám đốc
giao cho.
 Phòng Kế toán tài chính: Lập kế hoạch tài chính, định mức sử dụng vốn lưu
động, vốn cần thiết nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nắm nguồn vốn,
quản lý vốn, điều tiết, cân đối nhu cầu thu chi của công ty. Tham mưu cho Giám đốc về
công tác tài chính. Lập các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán,..mỗi kỳ kế toán.

 Phòng Kế hoạch kinh doanh: Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty trong từng giai đoạn; Phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch
tháng, quý, năm. Trên cơ sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra những
mặt mạnh, yếu, tìm nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
 Phòng Hành chính – nhân sự : Phụ trách tất cả các hoạt động hành chính và
chịu trách nhiệm về các vấn đề nhân sự của công ty.
 Phòng Kỹ thuật: Tham mưu tổ chức thực hiện quản lý như: quản lý thiết bị tài
sản cố định, thiết kế; Kiểm tra, giám sát hoạt động của các máy móc thiết bị trong từng
phân xưởng; Tổng hợp, phân tích, đề xuất ,biên lập và chỉ đạo thực hiện các biện pháp cải
tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm.
 Các phân xưởng sản xuất : Các phân xưởng có nhiệm vụ trực tiếp tạo ra sản
phẩm; Triển khai kế hoạch, yêu cầu nhiệm vụ của lãnh đạo công ty đặt ra; Bảo quản các
trang thiết bị máy móc của công ty; Phát hiện những điều bất hợp lý trong kế hoạch sản
xuất, kiến nghị lên lãnh đạo công ty.


17

2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH May Đông Tiến.
Bảng 2.1: Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty TNHH May Đông Tiến
STT

Tên ngành

Mã ngành
1322

1

Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục)


2
3
4
5

Sản xuất giày dép
Sản xuất sản phẩm từ da lông thú
Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc
Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu chỉ gồm có:

6
7

Bán buôn tơ, xơ,sợi dệt; Bán buôn phụ kiện may mặc và giày dép
Bán lẻ vải, len, sợi, chỉ khâu và hàng dệt khác trong các cửa hàng

(Chính)
1520
1420
1430
4641
4669
4751

8

chuyên doanh
Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong


9

các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa

4771

10

hàng chuyên doanh
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

4659

11
12

Chỉ gồm có: Bán buôn máy móc, thiết bị
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân

4933
8299

4753

vào đâu
Chỉ gồm có: Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép và chi kinh doanh theo qui định của

13

pháp luật
May trang phục (Trừ trang phục từ da lông thú)

1410

(Nguồn: Phòng Kế toán – tài chính)
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Đề tài kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể:


18

2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
• Dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn ban giám đốc và nhân viên phòng Kế
toán – Tài chính tại công ty
Tôi đã phỏng vấn trực tiếp 3 cán bộ tìm ra các vấn đề còn tồn tại trong quá trình sử dụng
tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH May Đông Tiến. Đối tượng được phỏng vấn bao gồm:
- Ông Bùi Văn Ngọc: Giám đốc công ty TNHH May Đông Tiến
- Ông Bùi Văn Đồng: Phó GĐ công ty TNHH May Đông Tiến
- Bà Nguyễn Thị Hiền: Trưởng phòng Kế toán – Tài chính công ty TNHH May
Đông Tiến.
Nội dung cuộc phỏng vấn xoay quanh các vấn đề vẫn còn tồn tại trong quá trình sử
dụng tài sản ngắn hạn tại công ty.
Thời điểm cuộc phỏng vấn vào lúc 14-16h ngày 15/09/2018
Các câu hỏi được dùng trong bài phỏng vấn:
Câu hỏi 1: Theo anh/chị, quản trị vốn bằng tiền mặt tại doanh nghiệp có vai trò quan
trọng như thế nào?

Câu hỏi 2: Theo anh/chị, giá trị của TSNH qua các năm đều tăng, nhưng khi xét về tỷ
lệ trên tổng tài sản thì lại có xu hướng giảm, nguyên nhân là do đâu?
Câu hỏi 3: Ban lãnh đạo có thể đưa ra các giải pháp trong ngắn hạn, cũng như dài
hạn để cải thiện hơn tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn, từ đó đem lại hiệu quả tối ưu cho
việc sử dụng nó?
• Dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập từ phòng Kế toán – Tài chính. Trong quá
trình thực tập tại đơn vị, em đã thu thập được các dữ liệu thứ cấp sau: Các báo cáo tài
chính của công ty TNHH May Đông Tiến, đặc biệt là hai báo cáo tài chính: Bảng cân đôi
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 2015, 2016 và 2017.
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu:
Đối với các dữ liệu sơ cấp, em đã thu thập, phân loại và tổng hợp kết quả để trên cơ
sở đó đưa ra kết luận chung về việc sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả hay không của
công ty TNHH May Đông Tiến.
Đối với các dữ liệu thứ cấp, em tiến hành lập bảng biểu và nhập excel sau đó dùng
phương pháp so sánh tương đối để thấy được hiệu quả trong hoạt động sử dụng tài sản
ngắn hạn tại công ty TNHH May Đông Tiến.


19

2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH May đông Tiến (bao
gồm: bảng báo cáo tài sản và nguồn vốn qua 3 năm 2015-2017 và phân tích)
2.3.1. Tổng hợp kết quả phỏng vấn
Sau khi phỏng vấn ban lãnh đạo và những người có chuyên môn tại công ty TNHH
May Đông Tiến, em có tổng hợp sau:
Câu hỏi 1: Theo anh/chị, quản trị vốn bằng tiền mặt tại doanh nghiệp có vai trò quan
trọng như thế nào?
Trả lời: Theo chúng tôi, quản lý tốt vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán sẽ góp
phần phát triển và lưu thông hệ thống tiền tệ trong nền kinh tế vì vậy kế toán tiền mặt là

một bộ phận rất quan trọng
- Quản lý và thực hiện tốt vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp sẽ
đảm bảo tốt các mối quan hệ tác động qua lại giao dịch giữa các thành phần kinh tế, kích
thích nền kinh tế phát triển nhanh hơn. Từ đó giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có
sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
- Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là cơ sở để đánh giá thực lực của công
ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh, khả năng tài chính khả năng thanh toán của
doanh nghiệp từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đối
doanh nghiệp
- Là cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp thể hiện thông qua vòng lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có nhanh chóng hiệu quả hay không
- Để có thể quản lý và lưu chuyển tốt hệ thống tiền tệ của mình, doanh nghiệp phải
cần đến sự giúp sức của kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt hay còn gọi là kế toán vốn bằng
tiền và các nghiệp vụ thanh toán có vai trò đặc biệt quan trọng của công tác kế toán.
Kế toán tiền mặt giúp xử lý các phát sinh liên quan đến tiền mặt bao gồm tính toán số liệu,
xem xét chứng từ đủ điều kiện, đúng hay sai. Sau khi tính toán và xem xét chứng từ đã hợp
lý thì kế toán thực hành định khoản và hạch toán trên phần mềm kế toán
Câu hỏi 2: Theo anh/chị, giá trị của TSNH qua các năm đều tăng, nhưng khi xét về tỷ
lệ trên tổng tài sản thì lại có xu hướng giảm, nguyên nhân là do đâu?
Trả lời: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, mà nguyên nhân chủ yếu ở
đây chính là do việc sử dụng nguồn tài sản có sẵn tại công ty chưa hiệu quả. Giá trị tài sản
ngăn hạn tăng, song song với đó giá trị tài sản dài hạn cũng tăng lên với tốc độ nhanh hơn
tài sản ngắn hạn. Càng về sau tỷ trọng tài sản dài hạn lớn hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn.


×