Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Dạy học một số chủ đề môn toán lớp 12 trung học phổ thông theo định hướng giáo dục STEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------

ĐOÀN ÁNH DƯƠNG

DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ MÔN TOÁN LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
GIÁO DỤC STEM
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ HẠNH LÂM

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu: “Dạy học một số chủ đề môn Toán
lớp 12 theo định hướng giáo dục STEM” dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Hạnh
Lâm là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực chưa được công bố.
Thái Nguyên, ngày ..... tháng ..... năm 2019
Tác giả luận văn

ĐOÀN ÁNH DƯƠNG



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân là sự
giúp đỡ của khoa, trường, các thầy cô bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học - TS. Bùi Thị Hạnh Lâm đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo khoa Toán.
Lời cảm ơn cuối cùng, tôi xin gửi tới bạn bè ở lớp Lí luận và phương pháp dạy
học môn Toán K25, đồng nghiệp, các em HS nơi tôi công tác và gia đình đã cổ vũ,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin được trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả

ĐOÀN ÁNH DƯƠNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan.............................................................................................................................................. i
Lời cảm ơn................................................................................................................................................. ii

Mục lục...................................................................................................................................................... iii
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt..................................................................................................... iv
Danh mục các bảng, hình và biểu đồ............................................................................................... v
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................... 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu......................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học của đề tài................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
7. Cấu trúc của luận văn............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................... 4
1.1. Dạy học tích hợp là gì?......................................................................................... 4
1.2. STEM và giáo dục STEM..................................................................................... 4
1.2.1. Khái niệm STEM............................................................................................... 4
1.2.2. Giáo dục STEM................................................................................................. 7
1.2.3. Dạy học theo định hướng STEM....................................................................... 9
1.2.4. Vai trò của dạy học theo định hướng giáo dục STEM đối với việc phát triển
năng lực cho HS THPT.............................................................................................. 17
1.2.5. Vai trò của môn Toán trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM............18
1.3. Thực trạng dạy học tích hợp STEM.................................................................... 19
1.3.1. Thực trạng thiết kế và tổ chức dạy học môn Toán lớp 12 theo định hướng
giáo dục STEM.......................................................................................................... 19
1.3.2. Thực trạng việc học tập môn của HS lớp 12 trong dạy học Toán theo định
hướng Giáo dục STEM.............................................................................................. 21
1.4. Kết luận chương 1............................................................................................... 22
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ MÔN
TOÁN LỚP 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM................................. 24
2.1. Cấu trúc chủ đề dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục STEM................24
2.1.1. Mục tiêu........................................................................................................... 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.1.2. Xác định nội dung trọng tâm........................................................................... 24
2.1.3. Giới thiệu cấu trúc chủ đề................................................................................ 24
2.1.4. Bảng tổng hợp các hoạt động được xây dựng trong chủ đề.............................25
2.1.5. Một số chủ đề môn Toán lớp 12 có thể dạy học theo định hướng giáoduục
STEM........................................................................................................................ 26
2.1.5.1. Tổng quan về chương trình môn Toán 12 của HS THPT..............................26
2.3. Một số chủ đề dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục STEM...................28
2.3.1. Chủ đề 1 (Trên lớp).......................................................................................... 28
2.4.2. Chủ đề 2 (Trải nghiệm).................................................................................... 40
2.4.3. Chủ đề 3 (Trên lớp).......................................................................................... 57
2.3.4. Chủ đề 4 (Trải nghiệm).................................................................................... 66
2.4. Tổ chức thực hiện dạy học các chủ đề môn Toán lớp 12 theo định hướng giáo
dục STEM.................................................................................................................. 75
Sau đây là một dự án dạy học mà chúng em đã tiến hành dạy tại trường THPT Bắc
Sơn ( Phụ lục 5)......................................................................................................... 75
Kết luận chương 2..................................................................................................... 76
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................... 77
3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................ 77
3.2. Nội dung thực nghiệm........................................................................................ 77
3.3. Đối tượng thực nghiệm....................................................................................... 77
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................................... 77
3.5. Thời gian nghiệm sư phạm................................................................................. 77
3.6. Các bước tiến hành............................................................................................. 78
3.7. Đánh giá về kết quả thực nghiệm........................................................................ 79
3.7.1. Đánh giá định tính........................................................................................... 79

3.7.2. Đánh giá định lượng........................................................................................ 80
Kết luận chương 3..................................................................................................... 81
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 84
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

DH

: Dạy học

GV

: Giáo viên phổ thông

HS

: Học sinh

PP


: Phương pháp



: Hoạt động

PPDH

: Phương pháp dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần số điểm của bài kiểm tra.............................................. 80
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm của bài kiểm tra........................................... 80
Hình 1.1.

Mô hình 5E hướng dẫn tích hợp STEM.................................................... 11

Hình 1.2.

Tiến trình dạy học STEM theo phương pháp nghiên cứu khoa học - Quy

trình tiếp cận theo lí thuyết thiết kế kĩ thuật............................................. 12
Hình 1.3.


Vòng lặp thiết kế trong giáo dục STEM................................................... 13

Hình 1.4.

Mối liên quan của Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học...............14

Hình 1.5.

Quy trình dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục STEM................17

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối tần suất điểm............................................................. 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI, với sự bùng nổ của công nghệ và khoa học, xã hội đứng trước
những thách thức lớn về nhiều mặt như biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên…và đặc
biệt là giáo dục. Mục tiêu của giáo dục không đơn thuần chỉ là truyền thụ kiến thức
trong nền tảng tri thức loài người đã gây dựng qua bao đời mà cao hơn cả là mục tiêu
bồi dưỡng phát triển năng lực đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, tìm kiếm thông tin, thu
thập, xử lí số liệu, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo,…để khám phá những tri thức
mới, phương pháp mới, vấn đề mới, cách giải quyết mới.
Trước tình hình đó, Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT xác
định mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông là: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm

thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động
quản lý dạy và học trong các nhà trường, việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã
hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học” [4].
Để đạt được mục tiêu đó, giáo dục cần có những điều chỉnh cả về nội dung
chương trình cũng như phương pháp tổ chức dạy học theo hướng tăng cường gắn kết
giữa lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn, nhà trường gắn với gia đình và xã
hội điều này được thể hiện ngay trong “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”
(ban hành tháng 12.2018). Trong chương trình này, định hướng dạy học tích hợp đã
được xác định rõ và một trong những định hướng tích hợp mới được đề cập là tích
hợp theo định hướng giáo dục STEM. Định hướng này đã được thể hiện trong
chương trình tổng thể, chương trình môn học ở các cấp, bậc, lớp học.
Giáo dục STEM là một trong những định hướng giáo dục tích hợp đã được
phát triển mạnh ở Mỹ (2012), Thái Lan (2014), Canada (2015), Úc (2009)...và đã
đem lại những thành tựu tốt cho giáo dục của các quốc gia này. “Bản chất của giáo
dục STEM là thông qua việc tích hợp các môn học để trang bị cho người học khả
năng vận dụng tổng hợp những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh
vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết các tình huống và yêu
cầu của thực tiễn”.
Định hướng giáo dục STEM là phù hợp với việc đổi mới chương trình GDPT
theo định hướng phát triển năng lực. Đối với Việt Nam, định hướng giáo dục STEM
cũng đã được triển khai ở một số trường và bước đầu cũng đã có được những kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tốt, tuy nhiên nhìn chung vấn đề này còn khá mới, khó thực hiện đối với cả GV và HS
cũng như các cấp quản lí GD.
Từ những lí do trên, đề tài được lựa chọn là: “Dạy học một số chủ đề môn
Toán lớp 12 trung học phổ thông theo định hướng giáo dục STEM”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về dạy học tích hợp, về giáo dục STEM, thiết kế và tổ
chức dạy học một số chủ đề môn Toán tích hợp theo hướng giáo dục STEM cho HS
lớp 12 ở trường trung học phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực, sáng
tạo của HS, về dạy học tích hợp, về giáo dục STEM.
Nghiên cứu thực trạng dạy học tích hợp và thực trạng dạy học theo định hướng
giáo dục STEM cho HS lớp 12 THPT.
Thiết kế và tổ chức dạy học một số chủ đề dạy học tích hợp theo định hướng
giáo dục STEM trong dạy học Toán cho HS lớp 12 THPT.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của một số chủ
đề đã thiết kế.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn Toán ở trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu: thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề dạy học tích hợp
theo định hướng giáo dục STEM cho HS lớp 12 THPT.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu thiết kế được một số chủ đề dạy học tích hợp theo định hướng STEM
trong dạy học môn Toán cho HS lớp 12 và tổ chức thực hiện dạy học hợp lí thì sẽ
phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn cho
HS lớp 12 THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các sách, báo, các công trình về về dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, dạy học tích hợp, dạy học theo hướng STEM.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn
Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi để tìm hiểu thực trạng dạy học tích
hợp và thực trạng dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong dạy học môn Toán
ở trường THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành dạy thực nghiệm ở trường THPT nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả
và khả thi của một số chủ đề đã thiết kế.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thiết kế và tổ chức dạy học một số chủ đề môn toán lớp 12 theo
định hướng giáo dục STEM
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học tích hợp là gì?
Theo [9], dạy học tích hợp là hành động liên kết một cách hữu cơ, có hệ thống
các đối tượng nghiên cứu, học tập của một vài lĩnh vực môn học khác nhau thành nội
dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập
trong các môn học đó nhằm hình thành ở HS các năng lực cần thiết.
Trong dạy học tích hợp, HS dưới sự chỉ đạo của GV thực hiện việc chuyển đổi
liên tiếp các thông tin từ ngôn ngữ của môn học này sang môn học khác; HS học cách sử
dụng phối hợp những kiến thức, những kĩ năng và những thao tác để giải quyết một tình

huống phức hợp - thường là gắn với thực tiễn. Chính nhờ qua trình đó, HS nắm vững
kiến thức, hình thành khái niệm, phát triển năng lực và các phẩm chất cá nhân[9].

Theo chương trình giáo dục phổ thông mới Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố
ngày 27/12/2018, dạy học tích hợp là “định hướng dạy học giúp HS phát triển khả
năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải
có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong
quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng”.
Như vậy, có thể hiểu “Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình
thành và phát triển ở HS những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến
thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn”.
1.2. STEM và giáo dục STEM
1.2.1. Khái niệm STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công
nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học) [6].
STEM là thuật ngữ rút gọn được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về
Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của Mỹ. Thuật ngữ này lần đầu tiên được
giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ (NSF) vào năm 2001. Trước đó, năm 1990, NSF dùng
thuật ngữ SMET tuy nhiên thuật ngữ này có cách phát âm giống từ “SMUT” (một từ có
ý nghĩa không tích cực), vì vậy SMET sau nay được đổi thành STEM.

Hiện nay thuật ngữ STEM được dùng trong hai ngữ cảnh khác nhau đó là ngữ
cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp.
Trong ngữ cảnh giáo dục, nói đến STEM là muốn nhấn mạnh đến sự quan tâm
của nền giáo dục đối với các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Quan
tâm đến việc tích hợp các môn học trên gắn với thực tiễn để nâng cao năng lực cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





người học. Giáo dục STEM có thể được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như: chính
sách STEM, chương trình STEM, nhà trường STEM, môn học STEM, bài học STEM
hay hoạt động STEM.
Trong ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc các lĩnh
vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học, ví dụ: Nhóm ngành nghề về CNTT;
Y sinh; Kĩ thuật, Điện tử và Truyền thông… .[6].
Tùy từng ngữ cảnh khác nhau mà STEM được hiểu như là các môn học hay
các lĩnh vực.
Hiện nay, giáo dục STEM được nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm nghiên
cứu. Do đó, khái niệm về giáo dục STEM cũng được định nghĩa dựa trên các cách
hiểu khác nhau. Có ba cách hiểu chính về giáo dục STEM hiện nay là:
- Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là quan tâm đến các môn Khoa học,
Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Đây cũng là quan niệm về giáo dục STEM của Bộ
giáo dục Mỹ “Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng
cường, giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học (STEM) ở tiểu học và
trung học cho đến bậc sau đại học” [6]. Đây là nghĩa rộng khi nói về giáo dục STEM.
- Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp (liên ngành) của 4 lĩnh vực
Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học [6], tác giả Tsupros [6] định nghĩa “Giáo
dục STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức
hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp
dụng những kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào trong những
bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các doanh nghiệp
cho phép người học phát triển những kĩ năng STEM và tăng khả năng cạnh tranh
trong nền kinh tế mới” [6].
- Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp (liên ngành) từ 2 lĩnh vực
về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Theo quan niệm này, tác giả
Sanders định nghĩa “Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng
dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề
STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường” [6].

Bên cạnh đó, giáo dục STEM cũng được quan niệm STEM như là chương trình
đào tạo dựa trên ý tưởng giảng dạy cho HS bốn lĩnh vực cụ thể - Khoa học, Công nghệ,
Kĩ thuật và Toán học - trong một liên ngành và phương pháp tiếp cận ứng dụng. Thay vì
dạy bốn lĩnh vực này theo những môn học tách biệt và rời rạc, STEM tổng hợp chúng
thành một mô hình học tập liền mạch dựa trên các ứng dụng thực tế [6].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong nghiên cứu này giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa thứ ba và được
tác giả định nghĩa như sau:“Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo tiếp cận
liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở
lên. Trong đó nội dung học tập được gắn với thực tiễn, PPDH theo quan điểm dạy
học định hướng hành động” [6].
Ở ngữ cảnh giáo dục và trên bình diện thế giới, STEM được hiểu với nghĩa là
giáo dục STEM trong đó:
Science (Khoa học): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng các kiến
thức Khoa học (Vật lí, Hóa học, Sinh học và Khoa học trái đất) của HS, không chỉ
giúp HS hiểu về thế giới tự nhiên mà còn có thể vận dụng kiến thức đó để giải quyết
các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày.
Technology (Công nghệ): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng,
quản lí, hiểu và đánh giá công nghệ của HS. Nó cung cấp cho HS những cơ hội để
hiểu về công nghệ được phát triển như thế nào, cung cấp cho HS những kĩ năng để có
thể phân tích được sự ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống hàng ngày của HS
và của cộng đồng…
Engineering (Kĩ thuật): Là môn học nhằm phát triển sự hiểu biết ở HS về cách
công nghệ đang phát triển thông qua quá trình thiết kế kĩ thuật. Kĩ thuật cung cấp cho
HS những cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều môn học, giúp cho những khái niệm

liên quan trở nên tường minh trong cuộc sống của họ. Kĩ thuật cũng cung cấp cho HS
những kĩ năng để có thể vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học và Toán học trong quá
trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các quy trình sản xuất.
Mathematics (Toán học): Là môn học nhằm phát triển ở HS khả năng phân
tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải
thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề toán học trong các tình huống đặt ra [6].
Với nội hàm các môn học như trên, liên hệ với chương trình giáo dục phổ
thông Việt Nam hiện hành ta dễ dàng nhận thấy môn Khoa học tương ứng với các
môn Khoa học tự nhiên ở Việt Nam như Vật lí, Hóa học, Sinh học. Ở Việt Nam môn
Công nghệ đã bao hàm cả yếu tố Công nghệ và Kĩ thuật, do vậy môn Công nghệ và
môn Kĩ thuật trên thế giới tương ứng với môn Công nghệ và môn Tin học ở Việt
Nam. Vì vậy, trong luận văn này vận dụng vào bối cảnh giáo dục Việt Nam nội dung
giáo dục STEM sẽ bao hàm nội dung của các môn học là Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Công nghệ, Tin học và Toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.2. Giáo dục STEM
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục STEM
Phạm trù năng lực thường được hiểu theo những cách khác nhau và mỗi cách
hiểu có những thuật ngữ tương ứng. Theo [9], năng lực được hiểu theo các cách khác
nhau như:
- “Năng lực” hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi
tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Ví dụ khả năng giải toán,
khả năng nói tiếng Anh,… thường được đánh giá bằng trắc nghiệm trí tuệ;
- Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ
thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và
sự sẵn sàng hành động.

- Năng lực của người học (HS) là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức,
kĩ năng, thái độ,… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí
vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra
cho chính các em trong cuộc sống.
- Giáo dục STEM là trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết
liên quan đến các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Các kiến thức và
kĩ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp HS không chỉ hiểu
biết về nguyên lí mà còn có thể thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc
sống hằng ngày. Do vậy, dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một trong các cơ
sở khoa học của giáo dục STEM được thể hiện ở các nội dung cơ bản sau:
Hệ thống mục tiêu được mô tả tường minh rõ ràng về hệ thống các năng lực.
Khác với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng năng lực tập trung vào
kết quả học tập của HS tức là quan tâm tới “đầu ra”. Đây là cơ sở cho việc lựa chọn
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo kết
quả đầu ra như mong muốn. Do vậy, trong dạy học định hướng năng lực kết quả học
tập hay là mục tiêu thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực một cách chi
tiết, rõ ràng có thể quan sát và đánh giá được. Đặc điểm này của dạy học định hướng
năng lực là cơ sở khoa học quan trọng trong việc xây dựng mục tiêu giáo dục STEM
và bảng kiểm đánh giá các năng lực của HS thông qua bài học STEM.
Dạy học dựa trên định hướng hành động.
Tư tưởng của dạy học dựa trên định hướng hành động là: người học sẽ học tốt
nhất khi được trực tiếp tham gia vào hoạt động học tập trải nghiệm; kiến thức phải được
khám phá bởi chính các cá nhân nếu nó có ý nghĩa quan trọng với họ hoặc tạo ra sự khác
biệt trong hành vi của họ và người học sẽ có quyết tâm cao khi họ được tự do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thiết lập các mục tiêu học tập của mình và có thể chủ động theo đuổi nó trong một

khuôn khổ nhất định [1]. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học
định hướng hành động, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học
tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lí thuyết và thực hành, có tạo ra
các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án, có thể vận dụng nhiều lí
thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lí thuyết kiến tạo, dạy học định hướng HS,
dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình
huống và dạy học định hướng hành động. Do vậy, vận dụng dạy học định hướng hành
động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng nguyên lí giáo dục kết hợp lí thuyết
với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội của giáo dục STEM. Đây là
cơ sở trong việc lựa chọn PPDH trong giáo dục STEM.
Tư tưởng dạy học tích hợp liên môn và định hướng vận dụng vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt
động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Các chủ đề liên môn,
tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ,
hứng thú học tập cho HS [9]. Dạy học tích hợp liên môn không chỉ chú ý tích cực hoá
HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan
hệ GV - HS theo hướng cộng tác. Đặc điểm này của dạy học định hướng năng lực là
cơ sở để xây dựng các chủ đề giáo dục STEM gắn với thực tiễn cuộc sống.
Đánh giá trong dạy học định hướng năng lực là đánh giá quá trình
Về bản chất, đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng
thực hiện nhiệm vụ của HS và việc đánh giá này là đánh giá cả quá trình vì sự tiến bộ của
HS [2]. Đánh giá quá trình là những phản hồi cần thiết cho cả GV và HS về những hiểu
biết hiện tại và phát triển kĩ năng nhằm xác định những bước tiếp theo [2]. Đánh giá quá
trình được xem là một phương thức tạo động lực học tập cho người học hiệu quả và có
tác động ngay tức thì đến quá trình học. Đánh giá trong dạy học định hướng năng lực sẽ
là cơ sở để xây dựng nội dung đánh giá trong quy trình giáo dục STEM.


1.2.2.2. Đặc trưng giáo dục STEM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Giáo dục STEM là dạy học tích hợp, là cách tiếp cận liên ngành trong quá
trình học. Về khái niệm “liên ngành” khác với “đa ngành”. Mặc dù cũng là có nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực nhưng “liên ngành” thể hiện sự kết nối và bổ trợ lẫn nhau trong
các ngành còn “đa ngành” cũng là có nhiều ngành nhưng không thể hiện được sợi dây
kết nối bổ trợ lẫn nhau trong các ngành. Do vậy, nếu một chương trình học, một
trường học chỉ có nhiều môn, nhiều GV dạy các ngành khác nhau mà không có sự kết
nối và bổ trợ lẫn nhau thì chưa được gọi là giáo dục STEM.
- HS phải kết hợp trí óc và chân tay. Lồng ghép với các bài học trong thế giới
thực. Thể hiện tính thực tiễn và tính ứng dụng kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề
thực tế. Ở đây, không còn rào cản của việc học kiến thức lý thuyết với ứng dụng. Do vậy,
các chương trình STEM nhất thiết phải hướng đến các hoạt động thực hành và vận dụng
kiến thức để tạo ra sản phẩm hoặc giải quyết các vấn đề của thực tế cuộc sống.

- Giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Phát triển mạnh năng lực và phẩm chất HS
- Định hướng thực hành và sản phẩm
- Kết nối từ trường học, cộng đồng đến các tổ chức toàn cầu. Đó là kỷ nguyên
của thế giới phẳng, cách mạng công nghiệp 4.0 (nơi mà tự động hóa và điều khiển từ
xa thông qua các thiết bị điện tử di động lên ngôi, thông qua đường truyền Internet).
Do vậy, quá trình giáo dục STEM không chỉ hướng đến vấn đề cụ thể của địa phương
mà phải đặt trong mối liên hệ với bối cảnh kinh tế toàn cầu và các xu hướng chung
của thế giới. Ví dụ: biến đổi khí hậu, năng lượng tái tạo…
1.2.3. Dạy học theo định hướng STEM

1.2.3.1. Đặc trưng của bài học STEM
- Một chủ đề STEM đầy đủ sẽ hội tụ cả bốn thành tố của STEM như:
+ Khoa học: Các quy luật tự nhiên, xã hội
+ Công nghệ: Quy trình sản xuất ra sản phẩm học tập.
+ Kĩ thuật: Thiết kế, chế tạo đẽo gọt,...
+ Toán học: Ý nghĩa các con số, hình dạng, phép tính, số lượng liên quan đến
sản phẩm chế tạo.
- Một bài học STEM có các đặc trưng sau:
+ Bài học STEM tập trung vào các tình huống và các vấn đề mang tính thực
tiễn liên quan đến vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường cần được giải quyết.
+ Bài học STEM thường được hướng dẫn bằng các quá trình thiết kế kĩ thuật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Bài học STEM đặt HS vào hàng loạt những câu hỏi - đáp về thực hành và
những khám phá có kết thúc mở. Trong các bài học STEM, con đường học tập STEM
có kết thúc mở trong một quá trình không quá ràng buộc. Điều ràng buộc, nếu có chỉ
là các vật liệu được cung cấp sẵn.
Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức
và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán
học. Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau,
giúp HS không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra được những
sản phẩm trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục STEM sẽ thu hẹp khoảng cách giữa hàn
lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường
có tính sáng tạo cao và sử dụng trí óc có tính chất công việc ít lặp lại.
Giáo dục STEM có đặc trưng không phải là để HS trở thành những nhà toán
học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà là phát triển cho HS các kỹ
năng có thể được sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại

ngày nay. Vâng, đó chính là kỹ năng STEM. Kỹ năng STEM được hiểu là sự tích
hợp, lồng ghép hài hòa từ bốn nhóm kỹ năng là: Kỹ năng Khoa học, kỹ năng Công
nghệ, kỹ năng Kỹ thuật và kỹ năng Toán học.
Một trong những phương pháp dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất cho giáo
dục STEM là phương pháp “Học qua hành” - “Learning by doing”. Phương pháp
“Học qua hành” giúp HS có được kiến thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải
chỉ từ lý thuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo chủ đề và dựa trên thực hành,
HS sẽ được hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lý thông qua các hoạt động thực tế. Chính
các hoạt động thực tế này sẽ giúp HS nhớ kiến thức lâu hơn, sâu hơn. HS sẽ được làm
việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt
động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác. Với cách
học này, GV không còn là người truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ là người hướng dẫn
để HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình.
1.2.3.2. Quy trình xây dựng và tổ chức dạy học STEM
- Quy trình 5E
Quy trình 5E được Rodger W Bybee và cs xây dựng dựa trên mô hình SCIS của
J. Myron Atkin và Robert Karplus (1962) - một mô hình dùng để cải tiến chương
trình dạy học môn Khoa học ở HS bậc tiểu học. Kể từ năm 1980, Quy trình 5E đã
được dùng để thiết kế các tài liệu giảng dạy. Quy trình hướng dẫn 5E đóng một vai
trò quan trọng quá trình phát triển chương trình và xây dựng tài liệu giáo trình cho
các lớp học khoa học. Ngày nay, một số tác giả đã rất quan tâm đến quy trình 5E và
coi nó là một quy trình phù hợp để giáo dục STEM.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Quy trình 5E nhằm mô tả tiến trình dạy học và có thể được sử dụng trong toàn
bộ chương trình, cho một chương hay một bài học cụ thể [4]. Quy trình 5E gồm có 5

giai đoạn trong một chuỗi quá trình dạy học là: Engagement (Thâm nhập vấn đề),
Exploration (khám phá), Explanation (giải thích), Elaboration/Extension (mở
rộng) và Evaluation (đánh giá) (Hình 1.1).

Hình 1.1. Mô hình 5E hướng dẫn tích hợp STEM
Thâm nhập vấn đề: Mục tiêu của giai đoạn này là để tạo sự chú ý và quan
tâm của HS. HS được đặt vào những tình huống, sự kiện hay vấn đề liên quan đến nội
dung học tập mang tính thách thức và gợi nhu cầu HS cần phải giải quyết. Về bản
chất, ở đây là tạo các tình huống có vấn đề khiến HS có những suy nghĩ như: tại sao
điều đó lại có thể xảy ra, em cũng đã từng suy nghĩ nhưng không biết lí giải thế nào,
em muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này… và khi đó HS cảm thấy cần thiết phải giải
quyết hay học thêm một vấn đề gì đó.
Khám phá: Đây là giai đoạn HS trải nghiệm thông qua các hoạt động như thu
thập thông tin dữ liệu, quan sát mô hình, thí nghiệm, điều tra… để giải thích các hiện
tượng và phát triển khả năng nhận thức của bản thân. Vai trò của GV trong giai đoạn
khám phá là người chỉ dẫn và khởi đầu cho hoạt động. Cung cấp cho HS những kiến
thức nền cần thiết; những dụng cụ, nguyên vật liệu phục vụ hoạt động trải nghiệm của
HS và điều chỉnh những nhận thức sai lầm mà HS có thể gặp phải trong quá trình
khám phá.
Đây là giai đoạn HS suy nghĩ, lập kế hoạch và tổ chức những thông tin dữ liệu
thu thập được. Giai đoạn này HS có thể thực hiện các thí nghiệm, tiến hành nghiên
cứu, thiết kế các quy trình, thiết kế mẫu… Lựa chọn và áp dụng các phương pháp tiếp
cận có hệ thống thích hợp để trả lời câu hỏi mang tính phức hợp, để điều tra các vấn
đề mang tính thời sự và phát triển các giải pháp cho những thách thức và các vấn đề
trong thế giới thực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Giải thích: HS phân tích và diễn giải các dữ liệu. Trao đổi những kiến thức và
các giải pháp mang tính khả thi. Sử dụng công nghệ thích hợp để phân tích và thông
tin liên lạc.
Mở rộng: Giai đoạn này HS có cơ hội được mở rộng và củng cố những hiểu
biết của mình về các khái niệm, kiến thức. HS điều chỉnh các giải pháp, các quy trình.
Sửa đổi quy trình thử nghiệm để tìm hiểu thêm. Xác định và phân tích các kết nối đến
nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
Đánh giá: Đánh giá được tiến hành thông qua việc HS phải trình bày giải
pháp của họ nhằm giải quyết các vấn đề được đặt ra ban đầu. HS được tham gia đánh
giá đồng đẳng. HS phải chứng minh sự hiểu biết của mình dựa trên kết quả các nhiệm
vụ thực hiện. GV sẽ đánh giá cả kiến thức và kĩ năng của HS, xem xét những minh
chứng cho thấy sự hiểu biết của HS.
Quy trình trên được xây dựng dựa trên lí thuyết kiến tạo, giúp HS có thể tự xây
dựng những hiểu biết của mình thông qua những trải nghiệm và những ý tưởng mới.
- Quy trình tiếp cận nghiên cứu khoa học
Cùng với quy trình 5E, hiện nay trên thế giới, giáo dục STEM được giảng dạy
theo phương pháp nghiên cứu khoa học. Đây là một phương pháp nghiên cứu trong
đó những vấn đề khoa học, những số liệu liên quan được thu thập nhằm xây dựng
những giả thuyết và những giả thuyết này được TN kiểm chứng. Theo cách tiếp cận
này HS sẽ được học theo cách của các nhà khoa học khám phá hay trả lời các câu hỏi
khoa học. Quy trình này phù hợp cho các hình thức giáo dục STEM thông qua nghiên
cứu khoa học hay mô hình sinh hoạt câu lạc bộ khoa học. Trên cơ sở quy trình nghiên
cứu khoa học, tiến trình dạy học STEM theo phương pháp nghiên cứu khoa học được
cải tiến như sau (Hình 1.2) [8].

Hình 1.2. Tiến trình dạy học STEM theo phương pháp nghiên cứu khoa học - Quy
trình tiếp cận theo lí thuyết thiết kế kĩ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Đặc điểm nổi bật của giáo dục STEM là nhấn mạnh yếu tố kĩ thuật và cụ thể là
tính thiết kế. Do vậy, nhiều nhà sư phạm đã vận dụng quy trình thiết kế kĩ thuật để giảng
dạy STEM cho HS. Vòng lặp thiết kế là một ví dụ trong việc vận dụng quy trình thiết kế
kĩ thuật trong giáo dục STEM. Vòng lặp thiết kế là một hướng dẫn giúp HS giải quyết
các vấn đề nói chung và giải quyết vấn đề trong thiết kế nói riêng khi học STEM một
cách hiệu quả (Hình 1.3). Khác với quy trình tiếp cận nghiên cứu khoa học là dựa trên
các câu hỏi, dựa trên các giả thuyết khoa học để làm xuất phát điểm cho quá trình nhận
thức của HS, và ở đó quan tâm nhiều đến việc tìm ra các minh chứng để trả lời cho các
câu hỏi khoa học đó thì quy trình tiếp cận theo lí thuyết thiết kế kĩ thuật sẽ dựa trên các
vấn đề và tìm giải pháp cho các vấn đề cần phải giải quyết. Hay nói cách khác về bản
chất ở đây là dựa trên quy trình thiết kế kĩ thuật để giải quyết vấn đề.

Hình 1.3. Vòng lặp thiết kế trong giáo dục STEM [8]
- Thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phương pháp của các môn
học.
Hiện nay trong giáo dục truyền thống bốn lĩnh vực quan trọng: Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật và Toán học được xây dựng và giảng dạy một cách độc lập. Tuy việc dạy
theo cách này vẫn giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp những kiến thức cơ bản
thuộc các lĩnh vực trên. Nhưng sự tách rời này cũng sẽ đem đến một khoảng cách lớn
giữa học và thực hành, giữa nhà trường và doanh nghiệp bởi nhà trường dạy theo các
môn học nhưng cuộc sống thực tiễn thì lại không tồn tại theo các môn độc lập như trong
nhà trường mà là những vấn đề mang tính phức hợp. HS được đào tạo theo mô hình
truyền thống sẽ cần thời gian để thích nghi, để hiểu được làm thế nào để từ cơ sở lí
thuyết, nguyên lí, những kiến thức được học trong trường chuyển thành các ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





dụng thực tế. Hơn nữa, tư duy liên kết các sự vật, hiện tượng với các ứng dụng và kĩ
thuật cũng rất hạn chế bởi trong chính quá trình giảng dạy định hướng nội dung, HS
không có điều kiện để thấy được những biểu hiện thực tiễn của kiến thức trong cuộc
sống…
Hình 1.1 được tác giả điều chỉnh từ sơ đồ của David D. Thornburg [8]. thể hiện
mối quan hệ tự nhiên giữa các thành tố trong STEM, đó là các mối quan hệ “sử dụng”,
“thúc đẩy”, “dẫn đến”, “áp dụng”... Khoa học có được những lợi ích từ sự phát triển của
Công nghệ, Kĩ thuật và Công nghệ, Kĩ thuật là áp dụng những thành quả của Khoa học
vào đời sống. Toán học rất cần thiết cho cả Khoa học và Công nghệ, Kĩ thuật, tương tự
vậy những tiến bộ của Khoa học, Công nghệ sẽ kích thích những tiến bộ mới trong Toán
học… Có thể thấy các lĩnh vực đều thúc đẩy nhau phát triển và hưởng lợi từ sự phát triển
của nhau. Trong thực tế những mối liên kết thuộc các lĩnh vực STEM

ở trên là những liên kết động và phát triển theo thời gian. Các mối liên kết đó phản
ảnh những vấn đề cơ bản của cuộc sống là khám phá thế giới và cải tạo thế giới.

Hình 1.4. Mối liên quan của Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học [8]
Trong giáo dục, dạy học Khoa học là bao gồm cả việc dạy về phương pháp khoa
học là một quá trình xây dựng giả thuyết và xác minh. Dạy học Công nghệ và Kĩ thuật là
dạy về sự linh hoạt, sáng tạo và đổi mới. Tuy nhiên những thuộc tính này rất khó để
lượng hóa trong dạy học, nhưng những điều này lại rất cần thiết trong dạy học Công
nghệ, Kĩ thuật. Quá trình sáng tạo có thể được nuôi dưỡng trong HS nhưng phải cần thời
gian và HS cần được nhúng trong môi trường và không gian đặc thù để kích thích sự
sáng tạo. Do vậy, tiếp cận giáo dục STEM phải là tiếp cận mang tính liên ngành để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán
học nhằm mang đến cho HS những trải nghiệm thực tế thực sự có ý nghĩa.
Ví dụ trong bài học STEM về chủ đề xây cầu, HS đóng vai là những kĩ sư tư
vấn cho một công ty phải sửa hoặc thay thế một cây cầu qua một kênh đào đã bị hư
hỏng nặng. HS được học về bản chất của lực, trọng lực và cách làm việc với lực cân
bằng. Ở đây, kiến thức về Toán học sẽ được sử dụng trong các tính toán về trọng lực,
cân bằng lực. Những kiến thức này sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp kĩ thuật nhằm
tạo ra những cấu trúc ổn định.
Hay khi học một chủ đề về hệ mặt trời, HS không chỉ đơn thuần học về khoa
học để nghiên cứu xem hệ mặt trời gồm những thành phần nào hay đặc điểm của
chúng ra sao mà còn được học những ý tưởng phát hiện ra kính thiên văn (Công
nghệ), học về giá đỡ cho kính thiên văn (Kĩ thuật), hay học cách tính tỷ lệ khoảng
cách giữa các ngôi sao hay bán kính của các ngôi sao (Toán học).
- Các bước soạn nội dung bài học STEM
Để từng bước đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông làm tiền đề, cơ sở để
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, theo chúng tôi cần phải xây dựng
theo các chủ đề từng môn hoặc tích hợp liên môn ở các môn học STEM. Các chủ đề
STEM cần theo hướng rất linh hoạt và có thể triển khai dưới nhiều hình thức. Để xây
dựng một chủ đề STEM theo định hướng phát triển năng lực cho HS, nên thực hiện
theo các bước sau:
Bước 1. Xác định đối tượng, thời gian, hình thức tổ chức chủ đề STEM
- Đối tượng: cần xác định đối tượng phù hợp với chủ đề trên cơ sở nội dung
bám sát với chương trình phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối tượng HS nên
theo lớp từ lớp 1 đến lớp 12.
- Thời gian: cần xác định thời gian phù hợp gồm cả thời gian chuẩn bị, thời gian
thực hiện. Mỗi chủ đề nên xây dựng thời gian thực hiện trên lớp từ 60 đến 90 phút.
- Hình thức tổ chức: có thể tổ chức trong giờ học chính khóa tại các phòng
STEM của nhà trường hoặc tại các cơ sở sản xuất, phòng STEM các doanh nghiệp,
các trường đào tạo nghề ...
Bước 2. Nêu vấn đề thực tiễn

GV nêu vấn đề thực tiễn bằng nhiều hình thức như: một câu chuyện, một tình
huống thực tiễn, bài tập thực tiễn, dự án học tập giải quyết các vấn đề thực tiễn, hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học… làm cho HS xuất hiện
nhu cầu giải quyết vấn đề thực tiễn.
Bước 3. Đặt câu hỏi định hướng, hình thành ý tưởng của chủ đề, hệ thống
kiến thức STEM trong chủ đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Các câu hỏi tập trung vào các nội dung: Chủ đề nhằm mục đích gì? Nhiệm vụ
chính trong chủ đề là gì? Chủ đề có ý nghĩa gì trong thực tiễn? Kiến thức môn học
STEM nào liên quan? …
Ý tưởng chủ đề hướng tới các vấn đề thực tiễn gì liên quan để giải quyết được
vấn đề thực tiễn.
Xây dựng hệ thống kiến thức thuộc lĩnh vực STEM trong chủ đề. Các kiến
thức các môn STEM liên quan cần xác định trọng tâm, liên quan trực tiếp chủ đề, do
đó khi xây dựng chủ đề STEM cần thiết phải hợp tác giữa GV các bộ môn.
Bước 4. Xác định mục tiêu của chủ đề
Cần xác mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ cần đạt được sau khi thực
hiện chủ đề STEM cho HS. Mục tiêu cần rõ ràng, có tính khả thi phù hợp với năng
lực HS và điều kiện địa phương.
Bước 5. Chuẩn bị các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ, vị trí để thực hiện chủ đề
STEM.
Trên cơ sở nội dung, mục tiêu chủ đề, GV chuẩn bị hoặc hướng dẫn HS chuẩn
bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ … cần thiết để tổ chức thực hiện chủ đề.
Bước 6. Xác định được quy trình (các hoạt động hoặc chuỗi hoạt động) kĩ
thuật giải quyết vấn đề thực tiễn bằng ứng dụng STEM và thực hiện được các hoạt
động giải quyết vấn đề thực tiễn.

GV xây dựng quy trình tổ chức, thực hiện chủ đề STEM theo các hoạt động
một cách rành mạch, rõ ràng, dễ thực hiện.
Tuy nhiên, ở mức độ cao hơn, GV chỉ nêu mục tiêu chủ đề, yêu cầu đạt được,
cung cấp cơ sở vật chất cần thiết yêu cầu HS tự xây dựng các bước và thực hiện chủ đề.

Một trong những giá trị cốt lõi chương trình thực hiện chủ đề STEM là truyền
cảm hứng về khả năng sáng tạo của cá nhân, giúp phát triển các đặc điểm của cá nhân
sáng tạo: tính trôi chảy, tính linh hoạt, tính độc đáo, tính tỉ mỉ.
Bước 7. Báo cáo kết quả, nêu các kiến nghị, đề xuất mới
Sau khi thực hiện chủ đề, HS báo cáo kết quả quá trình ứng dụng STEM giải
quyết vấn đề thực tiễn, có thể đề xuất một số vấn đề mới phát sinh, ý tưởng mới liên
quan đến chủ đề.
GV kết luận vấn đề, tổng kết.
- Tổ chức dạy học tích hợp STEM từ cách tiếp cận giáo dục STEM (Quy trình 5E,
quy trình tiếp cận theo phương pháp nghiên cứu khoa học, quy trình tiếp cận theo lí
thuyết thiết kế kĩ thuật) và từ thực tế nội dung chương trình và sách giáo khoa môn Toán
trong chương trình giáo dục phổ thông tại Việt Nam, nghiên cứu đề xuất quy trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




chung dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục STEM gồm 5 bước cụ thể như
sau (Hình 1.8):

Hình 1.5. Quy trình dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục STEM
1.2.4. Vai trò của dạy học theo định hướng giáo dục STEM đối với việc phát triển
năng lực cho HS THPT
Dạy học theo định hướng STEM có vai trò đối với việc phát triển năng lực cho
HS THPT. Cụ thể là:

- Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên
cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán học, Khoa học, các lĩnh vực công
nghệ, kĩ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ
GV, chuơng trình, cơ sở vật chất.
- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong giáo
dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực
tiễn, HS được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống,
nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của HS.
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các
dự án học tập STEM, HS hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm
vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động
nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục
STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
các trường đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật
chất. Bên cạnh độ, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề
có tính đặc thù của địa phương
- Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ỏ trường phổ thông,
HS sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá đuợc sự phù hợp, năng
khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt
giáo dục STEM trường phổ thông cũng là cách thức thu hút HS theo học, lựa chọn
các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân
lực trong cuộc cách mạng công nghiêp lần thứ tư.
- Góp phần củng cố, đào sâu, hệ thống hóa kiến thức khoa học đã học trong
chương trình, phát hiện và khắc phục những sai lầm của HS mắc phải trong chương

trình. Hơn nữa, mở rộng kiến thức và năng lực thuộc các lĩnh vực Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật và Toán học.
- Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và định hướng nghề nghiệp cho HS, đặc
biệt là các ngành nghề thuộc các lĩnh vực STEM.
- Phát hiện các HS có năng lực vượt trội về Khoa học và Kĩ thuật, bồi dưỡng
các HS này trở thành lực lượng nòng cốt, để tham gia các cuộc thi lớn như: liên hoan
tuổi trẻ sáng tạo, cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp Quốc gia cho HS trung học.
1.2.5. Vai trò của môn Toán trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM
Giáo dục theo định hướng STEM dựa trên giáo dục là một liên ngành lĩnh vực
Toán học kết nối bốn ngành là Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán do đó môn
Toán là một bộ phận cấu thành của dạy học STEM.
Toán với phương pháp STEM nhấn mạnh các nguyên tắc thực hành học tập
của mỗi HS luôn được tạo điều kiện để thực hành để HS ghi nhớ kiến thức lâu dài,
STEM nên nhấn mạnh cho HS kinh nghiệm, học tập tích hợp, kết nối giữa các môn
học, khả năng giải quyết vấn đề, phương pháp tư duy chuyên sâu, khả năng quản lý
các loại nhiệm vụ của dự án, hiểu biết và kỹ năng về thiết kế kỹ thuật, cũng như việc
sử dụng các thông tin khác nhau và công nghệ.
Ngược lại, một số nghiên cứu cho thấy phương pháp học tập theo định hướng
STEM dựa trên khám phá hoặc điều tra có tiềm năng lớn để cải thiện và thay đổi việc
dạy và học. Giáo dục dựa trên STEM được công nhận là cách thúc đẩy trẻ em yêu thích
toán học hiệu quả. Tăng cường giáo dục dựa trên STEM là một cách thúc đẩy những
người trẻ tuổi quan tâm nhiều hơn đến Khoa học và Toán học vì kiến thức toán học có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×