Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ công nghệ cao Hà Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.58 KB, 58 trang )

1

TÓM LƯỢC
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh, em
nhận thấy trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty gặp một số khó
khăn, tổn thất. Nhận thấy vai trò của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, em lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH tu
bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh”. Khóa luận đã hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về rủi
ro, quản trị rủi ro từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro
và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tại công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng
Duy Linh.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH
tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh.
Ngoài những nội dung như đã trình bày, khóa luận tốt nghiệp còn có lời cảm ơn,
mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, tài liệu tham khảo, số liệu từ các phòng
ban của Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh.
Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Từ đó làm cơ sở cho báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp, đảm bảo tính chính
xác logic, khoa học.


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, cũng như kỳ thực tập tại


công ty TNHH công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh, để hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh” em đã được các thầy, cô trong khoa Quản
trị kinh doanh và Ban giám đốc cùng các cô chú cán bộ công nhân viên trong công ty
TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh giúp đỡ tận tình. Do vậy em xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới tất cả những người đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô khoa Quản trị
kinh doanh, cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại đã tận tình
chỉ dạy những kiến thức cơ bản và kinh nghiệm thực tế hữu ích giúp em hoàn thành tốt
kỳ thực tập tại công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh, cũng như trong quá
trình nghiên cứu, phân tích và viết khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới thầy giáo PGS, TS Trần Hùng đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này .
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty TNHH tu bổ tôn
tạo và xây dựng Duy Linh cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình học tập thực tế và làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Thắm
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1



3

1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................4
6. Kết cấu của đề tài......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP........................................................................5
1.1. Rủi ro trong kinh doanh..........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của rủi ro trong kinh doanh....................................5
1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh.........................................................................6
1.2. Khái niệm, vai trò và các nguyên tắc quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp..........9
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.....................................................9
1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong kinh doanh.......................................................9
1.2.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro...........................................................................10
1.3 Quá trình quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.........................................................10
1.3.1 Nhận dạng rủi ro.................................................................................................10
1.3.2. Phân tích rủi ro..................................................................................................12
1.3.3. Kiểm soát rủi ro.................................................................................................12
1.3.4. Tài trợ rủi ro......................................................................................................14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp..........15
1.4.1. Các yếu tố khách quan.....................................................................................15
1.4.2. Các yếu tố chủ quan..........................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH TU
BỔ TÔN TẠO VÀ XÂY DỰNG DUY LINH...........................................................18
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng.......................18
Duy Linh...................................................................................................................... 18
2.1.1. Quá trình phát triển của Công ty......................................................................18

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty..........................19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quy mô doanh nghiệptại Công ty.........................................21
2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và
xây dựng Duy Linh......................................................................................................24
2.2.1. Một số rủi ro chủ yếu tại Công ty.......................................................................24
2.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty...........26
2.3. Các kết luận về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH tu bổ tôn tạo
và xây dựng Duy Linh.................................................................................................33
2.3.1. Những thành công..............................................................................................33


4

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................................34
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH TU BỔ TÔN TẠO VÀ XÂY DỰNG DUY LINH
..................................................................................................................................... 36
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây
dựng Duy Linh............................................................................................................. 36
3.1.1. Phương hướng phát triển...................................................................................36
3.1.2. Mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian 2019 - 2021.........36
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và
xây dựng Duy Linh......................................................................................................38
3.2.1. Công tác quản trị rủi ro trên nguyên tắc hướng vào mục tiêu của doanh
nghiệp 38
3.2.2. Công tác quản trị rủi ro gắn liền với trách nhiệm của nhà quản trị các............38
cấp trong doanh nghiệp...............................................................................................38
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH tu bổ
tôn tạo và xây dựng Duy Linh.....................................................................................40
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH tu...........40

bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh................................................................................40
3.3.2. Một số kiến nghị.................................................................................................44
KẾT LUẬN................................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
I- Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Bảng thông tin về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH tu bổ
tôn tạo và xây dựng Duy Linh
Bảng 2.2: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây
dựng Duy Linh theo mức độ chu chuyển vốn
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng
Duy Linh
Bảng 2.4. Một số rủi ro thường gặp của Công ty
Bảng 2.5: Phương pháp nhận dạng rủi ro tại công ty
Bảng 2.6: Thống kê số lần xảy ra của các rủi ro thường gặp tại công ty
Bảng 2.7: Bảng phân tích tổn thất của công ty tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh
Bảng 2.8: Các biện pháp kiểm soát rủi ro tại công ty
Bảng 3.1 Chỉ tiêu kế hoạch của Công ty TNHH Tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh
giai đoạn 2019-2021
Bảng 3.2: Biện pháp hạn chế nguy cơ rủi ro tại Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây
dựng Duy Linh
II- Danh mục hình vẽ
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng
Duy Linh



6

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
Công ty Duy Linh, Công ty

2
3
4
5

WTO
ĐKKD
SXKD
DN

6
7

KH
TNHH

Dịch nghĩa
Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây
dưng Duy Linh
Tổ chức thương mại thế giới

Đăng ký kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Khách hàng
Trách nhiệm hữu hạn


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với chính sách đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị
trường, cũng như xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt là sau khi
nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và một số tổ chức kinh tế lớn khác,
nền kinh tế cả nước ta đang phát triển một cách nhanh chóng. Điều này không chỉ đem
lại cơ hội mà còn đem đến không ít những thách thức đối với các doanh nghiệp ở nước
ta cũng như đối với nền kinh tế của Việt Nam.. Hiện tại, khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp còn yếu kém, lại phải đối mặt với sự biến động kinh tế, chính trị, pháp
luật và xã hội trong nước và khu vực, hơn nữa thiên nhiên ngày càng khắc nghiệt, bão
lũ, mưa đá, hạn hán, động đất, dịch bệnh xảy ra liên tiếp và bất thường. Những biến
đổi sâu sắc trên đã buộc mỗi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và thành công phải tìm
cách nhận biết, quản lý và thích nghi có hiệu quả với rất nhiều rủi ro đa dạng trong
môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Mọi doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: rủi ro môi trường
thiên nhiên, rủi ro do biến động thị trường, giá cả, rủi ro do chính sách – pháp luật…
Mặt khác, đối với đặc thù của ngành xây dựng, nếu xảy ra rủi ro thì mức độ thiệt hại
và tổn thất là rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh và uy tín của doanh nghiệp, ngoài ra doanh nghiệp phải đối mặt với các nguy cơ
rủi ro mất cơ hội kinh doanh, mất đối tác, mất hợp đồng…Qua những phân tích này
cho thấy công tác quản trị rủi ro đối với công ty là vô cùng quan trọng, góp phần hạn

chế rủi ro tổn thất, gia tăng lợi nhuận cũng như đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp hiện nay lại chưa chú trọng đến công tác quản trị
rủi ro, hầu hết đều chưa có bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro cũng như chưa có các
chương trình cụ thể để thực hiện quản trị rủi ro. Vì vậy đây là một vấn đề cấp thiết cần
được nghiên cứu.
Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh là một trong nhiều các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hoạt động kinh doanh ngành nghề trong lĩnh vực xây
dựng, bên cạnh đó các gói thầu xây dựng, dự án kinh doanh xây dựng của công ty
thường trong thời gian dài vì thế mà đối với mỗi sự biến động về kinh tế, chính trị xã
hội sẽ đem lại không ít khó khăn, rủi ro cho Công ty. Vì vậy công ty cần có những
phương án quản trị rủi ro cụ thể cho toàn doanh nghiệp nói chung cũng như với ngành


2

nghề kinh doanh cụ thể của công ty. Đây là vấn đề cấp bách trước mắt của Công ty để
có những biện pháp phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu hậu quả mà rủi ro mang lại và có
những phương án tài trợ hợp lý, nhất là trong lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như xây
dựng thương mại.
Trong quá trình tham gia thực tập tại công ty nhận thấy công tác quản trị rủi ro tại
Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh còn nhiều vấn đề chưa được hoàn
thiện, còn nhiều thiếu sót và chưa được chú trọng trong quá trình hoạch định chiến
lược kinh doanh của Công ty, chính vì vậy mà em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tại Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh” làm đề tài khóa
luận của mình. Thông qua những phân tích đánh giá để đưa ra những kiến nghị, giải
pháp, đề xuất phù hợp cho Công ty để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những năm gần đây, có nhiều tài liệu xuất bản và công trình nghiên cứu về vấn đề
rủi ro tại các doanh nghiệp nói chung và rủi ro tại các doanh nghiệp xây dựng thương
mại nói riêng. Có thể thấy đây không phải là vấn đề mới, tuy nhiên nó đang là vấn đề

phổ biến, được quan tâm, chú trọng khi tiến hành nghiên cứu tại các doanh nghiệp. Có
thể nêu một số công trình điển hình:
Giáo trình quản trị rủi ro của trường Đại học Thương mại. Giáo trình cho chúng
ta cái nhìn tổng quan nhất về rủi ro và hoạt động quản trị rủi ro; Cho người đọc có cái
nhìn nhận, tiếp cận về quá trình quản trị rủi ro tại doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro và khủng hoảng của GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2017). Danh sách
các thảm hoạ dài bất tận, hầu như mỗi ngày trôi qua đều có thêm tin tức về các loại rủi
ro, các cuộc khủng hoảng mới. Nhưng nhân loại thông minh, sáng tạo, không thể
khoanh tay ngồi chờ thảm họa đổ xuống đầu mình, họ đã và đang tìm mọi cách để
phòng chống, ngăn chặn và giảm thiểu những thiệt hại do rủi ro khủng hoảng gây ra,
hơn thế nữa, còn muốn “Lật ngược tình thế” biến thách thức thành cơ hội, khai thác
triệt để mọi khả năng để mang lại lợi ích cho loài người. Và thế là môn Quản trị rủi ro
và khủng hoảng đã ra đời và ngày càng phát triển.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Đào Thị Oanh (2012) với đề tài: “ Hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại dịch vụ vùng đất kỹ
thuật số” (Khoa quản trị doanh nghiệp năm 2012- Đại học Thương Mại)
Đề tài tiếp cận nhằm tìm hiểu công tác quản trị rủi ro trong công ty cổ phần


3

thương mại dịch vụ vùng đất kỹ thuật số để đề xuất ra giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tại chi nhánh công ty.
Luận án tiến sĩ của TS. Nguyễn Liên Hương (2004): “Nghiên cứu vấn đề rủi ro và
các biện pháp quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây dựng”. Nghiên cứu đã chỉ ra được những rủi ro cụ thể trong 3 giai đoạn
đấu thầu chủ yếu của các doanh nghiệp xây dựng. Từ đó đưa ra những giải pháp để
giảm thiểu rủi ro như đưa ra công thức xác định mức độ an toàn của dự án, xác định
giá trị rủi ro cụ thể cho từng dự án, công thức xác định khả năng thắng thầu. Những
biện pháp được đưa ra rất cụ thể và gắn liền với từng gian đoạn trong hoạt động của

các doanh nghiệp xây dựng. Hạn chế của nghiên cứu là tác giả tập trung nghiên cứu
rủi ro trong hoạt động đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng, chứ chưa đưa ra được
những rủi ro trong các hoạt động khác của doanh nghiệp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực
tiễn về quản trị rủi ro, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra các đề xuất, phương
hướng nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH tu bổ, tôn tạo và
xây dựng Duy Linh.
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài là:
Một là, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh
doanh tại các doanh nghiệp.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và công tác quản trị rủi ro hiện nay tại
Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh.
Ba là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với doanh nghiệp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý
luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Tại Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm (2016 2018), đề xuất hệ thống các giải pháp trong thời gian 3 năm tới (2019 - 2021).


4

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
Điều tra qua bảng câu hỏi đối với các nhân viên trong doanh nghiệp:
Đây là phương pháp điều tra trực tiếp tại DN. Bảng phiếu điều tra được thiết lập
căn cứ trên nội dung nghiên cứu của đề tài để làm rõ để vấn đề nghiên cứu, đó là bao

gồm các vấn đề về thực trạng mức độ nhận thức của công nhân viên và ban lãnh đạo
về vai trò và mức độ của công tác quản trị rủi ro tại công ty.
(Mẫu điều tra được đính kèm trong phần phụ lục 1)
Phỏng vấn trực tiếp:
Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo công ty, ông Đặng Đình Duy – Giám đốc công ty,
ông Đặng Đình Oai – Phó giám đốc quản lý kỹ thuật, ông Nguyễn Văn Thắng- Đội
trưởng đội thi công số 10, nhằm làm rõ hơn những nội dung mà bảng câu hỏi chưa cụ
thể, chi tiết. Qua cuộc phỏng vấn nhằm đi sâu tìm hiểu những ưu, nhược điểm đang
tồn tại trong công tác quản trị rủi ro của DN. Từ đó phân tích, đề xuất giải pháp cho
việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty.
Phương pháp thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại trong
các phòng ban của Công ty giai đoạn 2016-2018. Ngoài ra dữ liệu còn được thu thập
thông qua tìm hiểu báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2016,
2017, 2018 của công ty và dựa vào hoạt động nghiên cứu của công ty từ những năm
trước.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ
lục, kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong các doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tại công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng
Duy Linh
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH
tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh


5

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Rủi ro trong kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưngcủa rủi ro trong kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là thuật ngữ được dùng khá phổ biến trong thực tế, tuy vậy không phải bất
cứ ai trong chúng ta đều có thể đưa ra được khái niệm chính xác về rủi ro.
Cho đến nay, chưa có một cách thống nhất định nghĩa về rủi ro. Mỗi trường phái
khác nhau, tác giả khác nhau lại có những định nghĩa khác . Dưới đây là một số quan
điểm phổ biến hay được đề cập:
Theo cách hiểu thông thường của người Á Đông, rủi ro được xem là điều không
may mắn, là những tổn thất, mất mát, là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến
với cuộc sống con người. Sự may rủi thường được con người cho là khách quan nằm
ngoài dự kiến khó nắm bắt, vì vậy, họ bị động trước sự tác động của yếu tố này.
Theo Frank Kningh ,một học giả nổi tiếng người Mỹ trong lĩnh vức bảo hiểm và
quản trị rủi ro cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc có thể do lường được (Risk and
management, Frank Knigh Prentice hall 1998).
Theo Allan H. Willett - Giảng viên Đại học Carnegie Mellon, một trong những
người đầu tiên đặt nền móng cho khái niệm rủi ro đã định nghĩa: “Rủi ro là sự không
chắc chắn về tổn thất”.
Theo học giả Nguyễn Tuấn Anh (2006) trong cuốn “Quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngoại thương” (Nhà xuất bản lao động –xã hội) lại cho rằng: “Rủi ro là những
sự kiện bất lợi, bất ngờ gây ra tổn thất cho con người”
Quan điểm khái niệm rủi ro theo PGS. TS Trần Hùng (2017) – Giáo trình Quản trị
rủi ro Đại học Thương Mại như sau: Rủi ro là một biến cố không chắc chắn mà nếu
xảy ra thì sẽ gây tổn thất cho con người hoặc tổ chức nào đó. Bài khóa luận sẽ tiếp cận
về rủi ro theo quan điểm của này.
1.1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh:
Rủi ro trong kinh doanh là những điều bất lợi, bất ngờ xảy ra và gây tổn thất đến
hoạt động kinh doanh của con người.

Rủi ro trong kinh doanh được biểu hiện là những vận động khách quan bên ngoài
chủ thể kinh doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục


6

tiêu kinh doanh tàn phá các thành quả đang có và bắt buộc các chủ thể phải chi phí
nhiều hơn về nhân lực, tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình.
1.1.1.3. Đặc điểm của rủi ro
Từ những khái niệm trên ta có thể thấy rủi ro có các đặc điểm sau :
Thứ nhất, rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn không mang tính chắc chắn. Đó là một sự việc,
một hành động hoặc một hiện tượng… có thể xảy ra và có thể gây ra những thiệt hại
tuỳ thuộc vào các yếu tố làm nảy sinh, tác động đến nó.
Thứ hai, rủi ro được cấu thành bởi hai yếu tố: tần suất xuất hiện rủi ro và hậu quả
của nó. Khi xem xét rủi ro người ta thường xem xét đến khả năng chắn chắn hay
không chắc chắn xảy ra của rủi ro và mức độ hậu quả khi rủi ro đó xảy ra.
Thứ ba, rủi ro có tính chất động, luôn thay đổi theo môi trường và các yếu tố tác
động liên quan.
Thứ tư, rủi ro có thể đo lường được thông qua việc đánh giá về mức độ tần suất và
hậu quả của rủi ro.
1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh
1.1.2.1.Phân loại theo tính chất của rủi ro
Rủi ro sự cố là rủi ro gắn liền với những sự cố ngoài dự kiến, đây là những rủi ro
khách quan khó tránh khỏi nó gắn liền với các yếu tố bên ngoài.
Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể. Xét theo
quá trình ra quyết định của chủ thể thì rủi ro cơ hội bao gồm:
- Rủi ro liên quan đến giai đoạn trước khi ra quyết định: Thu thập, xử lý thông
tin, lựa chọn cách thức ra quyết định.
- Rủi ro trong quá trình ra quyết định: rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này
mà không chọn quyết định khác.

- Rủi ro liên quan đến việc sau khi ra quyết định: rủi ro liên quan đến sự tương
hợp giữa kết quả thu được với dự kiến ban đầu.
1.1.2.2. Phân loại theo kết quả/hậu quả thu nhận được
Rủi ro thuần túy là rủi ro tồn tại khi có một nguy cơ xảy ra tổn thất nhưng không
có cơ hội kiếm lời, hay nói cách khác rủi ro đó không có khả năng có lợi cho chủ thể
nhưng có khả năng tổn thất.
Với loại rủi ro này các doanh nghiệp phải né tránh nó.
Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổn thất
hay nói cách khác là rủi ro này vừa có khả năng đem lại lợi nhuận vừa có khả năng tổn
thất. Trong nhiều trường hợp các nhà quản trị doanh nghiệp mạo hiểm, đủ dũng cảm


7

để có biện pháp đối phó với rủi ro trên cơ sở tính toán lợi ích và tổn thất mà rủi ro
mang lại.
1.1.2.3. Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Giai đoạn khởi sự: Rủi ro không được thị trường chấp nhận do mục tiêu của giai
đoạn này là được thị trường chấp nhận
Giai đoạn trưởng thành: Rủi ro tốc độ tăng trưởng của kết quả giá lớn nhất
không tương xứng với tốc độ phát triển của chi phí nhỏ nhất. Doanh nghiệp phải tìm
cách để kéo dài giai đoạn này.
Giai đoạn suy vong: Rủi ro phá sản
1.1.2.4. Phân loại theo tác động của các yếu tố của môi trường kinh doanh
Rủi ro từ môi trường vĩ mô
-Rủi ro pháp lý: Là những rủi ro mà sự xuất hiện của chúng có nguyên nhân từ
những yếu tố pháp luật.
-Rủi ro kinh tế: Là rủi ro gắn liền với sự biến động của các yếu tố kinh tế như tình
trạng của nền kinh tế thế giới, các cuộc khủng hoảng hay đơn giản là lạm phát, tỷ giá
hối đoái, tỷ suất cho vay,...

-Rủi ro văn hóa: Là rủi ro bắt nguồn từ môi trường văn hóa. Văn hóa ở đây là văn
hóa “vĩ mô”, tức nền văn hóa của các quốc gia hay khu vực.
-Rủi ro xã hội: là những rủi ro gắn với những yếu tố xã hội như vấn đề việc làm,
quy mô, cơ cấu dân số, những chuẩn mực xã hội.
-Rủi ro công nghệ: là những rủi ro xảy ra dưới tác động của sự phát triển về khoa
học công nghệ. Rủi ro này chủ yếu là sự tụt hậu về công nghệ so với các doanh nghiệp
khác trong ngành.
-Rủi ro môi trường: là những biến cố xảy ra trong môi trường tự nhiên như hiện
tượng thời tiết, khí hậu hay những biến đổi bất thường của thiên nhiên.
Rủi ro từ môi trường vi mô
-Rủi ro từ khách hàng: khách hàng là yếu tố có vai trò quan trọng nhất đối với sự
thành bại của doanh nghiệp. Không có khách hàng thì sẽ không có doanh nghiệp.
Khách hàng sẽ quyết định doanh nghiệp kinh doanh cái gì, với quy mô nào, phương
thức kinh doanh và giá bán của sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro khi không làm
hài lòng khách hàng, trong khi nhu cầu , thói quen tiêu dùng của khách hàng thay đổi
mà doanh nghiệp lại không nhận biết được hay nhận biết không kịp thời.


8

-Rủi ro từ nhà cung cấp: Nhà cung cấp luôn là nguồn gốc của các rủi ro liên quan
đên hợp đồng mua bán của doanh nghiệp. Không đủ khả năng thực hiện hợp đồng hay
những vi phạm cố ý của nhà cung cấp chính là những rủi ro có mức độ nghiêm trọng
mà doanh nghiệp cần lưu ý
-Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh: có thể gây ra cho các doanh nghiệp những tổn thất
về doanh thu, lợi nhuận, do bị suy giảm lượng khách hiện có.
-Rủi ro từ các cơ quan quản lý công: Là những khó khăn mà doanh nghiệp gặp
phải khi làm việc với các cơ quan này như thủ tục rườm rà, phức tạp, nhân viên hạch
sách,...
Rủi ro từ môi trường bên trong

Bao gồm những rủi ro từ phía bên trong doanh nghiệp, từ các nguồn lực của doanh
nghiệp : nhân lực, vật lực, tài chính.
1.1.2.5. Phân loại theo khả năng phân tán, chia sẻ
Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những thỏa
hiệp đóng góp và chia sẻ rủi ro giữa các chủ thể có liên quan.
Rủi ro không thể phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng vai trò tiền bạc hay
tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho nhũng người tham gia vào
quỹ đóng góp chung. Nhà quản trị quan tâm đến việc phân tán rủi ro bằng cách đầu tư
vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.1.2.6. Phân loại theo đối tượng chịu rủi ro
Rủi ro nhân lực: là những rủi ro xuất phát từ nguồn nhân lực của tổ chức
Rủ ro tài sản: là những rủi ro có liên quan đến các tài sản khác nhau của doanh
nghiệp
Rủi ro trách nhiệm pháp lý: là những rủi ro mà khi chúng xảy ra có thể gây ra
những tổn thất về trách nhiệm pháp lý đã được quy định bởi hệ thống pháp luật của
mỗi quốc gia.
1.1.2.7. Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang:
Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền
thống của công ty. Ví dụ như từ nghiên cứu thị trường đến thiết kế sản phẩm, rồi đến
nhập nguyên vật liệu, rồi sản xuất và tung sản phẩm ra thị trường.
Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn khác
nhau như: nhân sự, tài chính, marketing, nghiên cứu phát triển…


9

1.2. Khái niệm, vai trò và các nguyên tắc quản trị rủi ro trong các doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Quản trị rủi ro theo quan điểm của Kloman, Haimes và các tác giả khác là việc

“Đối phó với những sự kiện bất lợi đối với mình” hay nói cách khác đó là việc xử lý
đối với những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
Theo quan điểm “Quản trị rủi ro toàn diện” thì quản trị rủi ro được định nghĩa là
quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm
nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh
hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công.
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả
của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong
doanh nghiệp.
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi hoàn toàn trong thực tế. Quản trị rủi ro không
phải nhằm mục đích triệt tiêu hoàn toàn các rủi ro không phải nhằm mục đích triệt tiêu
hoàn toàn các rủi ro, tránh hết mọi tổn thất. Mục đích của quản trị rủi ro là làm sao để
các tổn thất do rủi ro gây ra chỉ ở mức thấp nhất có thể. Nhà quản trị trong doanh
nghiệp phải thực hiện các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo lường đánh giá rủi ro và
tìm ra các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục rủi ro để có thể lường trước được
những gì có thể xảy ra đối với doanh nghiệp và có những biện pháp xử lý thích hợp
nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển một cách tốt nhất.
1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong kinh doanh
Đối với bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro xảy ra đều kéo theo nó
những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ dàng khắc phục.
Chính vì thế, quản trị rủi ro trong doanh nghiệp là hoạt động không thể thiếu bởi kiểm
soát và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp chặt chẽ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của hoạt động kinh doanh.
Hoạt động quản trị rủi ro trong doanh nghiệp có những vai trò sau:
Thứ nhất, nhận dạng và giảm thiểu, triệt tiêu những nguyên nhân gây ra rủi ro
trong hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp; tạo dựng môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài an toàn cho tổ chức/doanh nghiệp.



10

Thứ hai, Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp
thứ tự ưu tiên trong công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo và chặt chẽ về hoạt động
kinh doanh, môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp.
Thứ ba,hạn chế, xử lý tốt nhất các tổn thất và những hậu quả không mong muốn
khi rủi ro xảy ra, giúp tổ chức/doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi, ổn định và phát
triển, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả kinh doanh.
Thứ tư, tận dụng các cơ hội kinh doanh, biến “cái rủi” thành “cái may” nhằm sử
dụng tối ưu các nguồn lực của tổ chức/doanh nghiệp trong các hoạt động, trong kinh
doanh.
Thứ năm, tạo điều kiện cho tổ chức/doanh nghiệp thực hiện tốt nhất các mục tiêu
đề ra, tổ chức triển khai các chiến lược hoạt động của tổ chức, chiến lược và chính
sách kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro
Nguyên tắc 1: Không chấp nhận các rủi ro không cần thiết, chấp nhận rủi ro khi lợi
ích lớn hơn chi phí.
Nguyên tắc 2: Ra các quyết định quản trị rủi ro ở cấp thích hợp
Nguyên tắc 3: Kết hợp quản trị rủi ro vào hoạch định và vận hành ở các cấp
1.3 Quá trình quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.3.1 Nhận dạng rủi ro
a, Khái niệm
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro
có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b, Cơ sở nhận dạng rủi ro
Một là, dựa trên các số liệu thống kê để phân tích, tìm kiếm các thông tin có thể
gây ra rủi ro cho doanh nghiệp.
Hai là, dựa trên các thông tin thu thập được từ môi trường.
Ba là, dựa trên phân tích hoạt động của doanh nghiệp.
Bốn là, dựa trên kinh nghiệm, trực giác của nhà quản trị.

Nhận dạng rủi ro cần tập trung vào hai vấn đề chính: Nguồn rủi ro và nhóm đối
tượng rủi ro.
- Nguồn rủi ro thường được tiếp cận là ở yếu tố của môi trường hoạt động của
doanh nghiệp bao gồm môi trường chung là môi trường chính trị, pháp luật, môi


11

trường kinh tế , tự nhiên và môi trường đặc thù gồm khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ
cạnh tranh, các cơ quan hữu quan và mooit trường bên trong gồm nhận thức của con
người nói chung, của nhà quản trị nói riêng.
- Nhóm đối tượng rủi ro gồm nguy cơ rủi ro về tài sản, nguy cơ rủi ro về trách
nhiệm pháp lý, nguy cơ về rủi ro nguồn lực.
c, Các phương pháp nhận dạng rủi ro
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: là phương pháp nhận dạng rủi ro bằng
cách phân tích bảng tổng kết bản báo các hoạt động kinh doanh, các tài liệu bổ trợ
khác kết hợp các dự báo về tài chính và dự báo ngân sách nhà quản trị rủi ro có thể xác
định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và
về nguồn nhân lực.
Phương pháp lưu đồ: là phương pháp nhận dạng rủi ro thông qua việc xây dựng
một hay một số, một dãy các lưu đồ nó diễn ra các hoạt động diễn ra trong những điều
kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp từ đó nó phân tích
những nguyên nhân liệt kê các tổn thất tiềm năng và về tài sản về trách nhiệm pháp lý
và về nguồn nhân lực.
Phương pháp thanh tra hiện trường: là phương pháp nhận dạng rủi ro bằng cách
quan sát các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh
nghiệp một cách trực tiếp để tìm hiểu các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng
rủi ro.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp: là phương pháp nhận
dạng rủi ro thông qua việc thu thâp thông tin bằng văn bản, bằng miệng, bằng hệ thống

tổ chức chính thức. Hoặc thông qua việc giao tiếp, trao đổi với các cá nhân và bộ phận
khác trong doanh nghiệp thông qua hệ thống tổ chức không chính thức.
Phương pháp làm việc với người khác bên ngoài doanh nghiệp: là phương pháp
nhận dạng rủi ro thông qua việc tiếp xúc với các cá nhân bên ngoài doanh nghiệp
nhưng lại có mối quan hệ với doanh nghiệp như các cơ quan thuế quan, các cơ quan
thông tin quảng cáo, các văn phòng luật để bổ sung các rủi ro mà bản thân nhà quản trị
có thể bỏ sót đồng thời có thể phát hiện các nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
Phương pháp phân tích hợp đồng: Thông qua hợp đồng đã được ký kết nhà quản
trị nghiên cứu từng điều khoản trong hợp đồng để phát hiện những sai sót, những nguy
cơ rủi ro trong quá trính thực hiện hợp đồng, đồng thời cũng có thể biết được các rủi ro
tăng lên hay giảm đi thông qua việc thực hiện hợp đồng này.


12

Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ: Bằng cách tham khảo
hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo được các
xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai tức là các tổn thất có thể lặp lại. Nhà
quản trị thông qua việc phân tích các số liệu thống kê, nhà quản trị tìm ra được nguyên
nhân biết được thời điểm, biết được vị trí, biết được đặc điểm của mỗi tổn thất trong
quá khứ, từ đó dự báo những mối hiểm họa, những nguyên nhân những nguy cơ rủi ro
và khi đã có đủ các dữ kiện người ta còn dự báo cả những chi phí tổn thất.
1.3.2. Phân tích rủi ro
a, Khái niệm
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định những nguyên
nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
b, Nội dung phân tích rủi ro
Phân tích hiểm họa: là việc phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc
những điều kiện tự nhiên, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra…
Để phân tích các điều kiện, yếu tố sử dụng phương pháp điều tra bằng các mẫu điều tra

khác nhau, tùy vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro hoặc là nó thông qua quá
trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát hiện mối hiểm họa.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Là việc phân tích yếu tố trực tiếp tạo nên rủi ro, đây
là công việc phức tạp bởi không phải mỗi rủi ro chỉ là do một nguyên nhân đơn giản
nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân trực
tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần, nguyên nhân xa…
Phân tích tổn thất, hậu quả:
Nếu rủi ro và tổn thất đã xảy ra: phân tích những tổn thất đã xảy ra dựa trên sự đo
lường, dự đoán những tổn thất sẽ xảy ra.
Nếu rủi ro và tổn thất chưa xảy ra: căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người
ta dự đoán những tổn thất có thể có.
1.3.3. Kiểm soát rủi ro
a, Khái niệm
Là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng các biện pháp kỹ thuật, công
cụ khác nhau nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
hoạt động của tổ chức.
b, Tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro
Kiểm soát giúp cho doanh nghiệp tăng độ an toàn trong kinh doanh, giảm được
cho phí hoạt động kinh doanh chung, hạn chế được những tổn thất xảy ra đối với con


13

người. Tăng cường uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, tìm kiếm được những
cơ hội và biến cơ hội thành hiện thực.
c, Các biện pháp kiểm soát rủi ro
Né tránh rủi ro
Là việc lựa chọn phương án thay thế những phương án đã định khi biết rằng
phương án đã định tiềm ẩn các rủi ro mà doanh nghiệp không muốn xảy ra. Ngoài ra
biện pháp né tránh rủi ro cũng có thể được thực hiên bằng cách loại bỏ các nguyên

nhân dẫn đến tổn thất đã được chấp nhận là loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro.
Chuyển giao rủi ro
Là việc doanh nghiệp chuyển giao rủi ro cho một bên khác và chấp nhận một thiệt
hại nhất định. Chuyển giao rủi ro là biện pháp kiểm soát rủi ro bằng cách tạo ra nhiều
thực thể khác nhau thay vì một thực thể duy nhất phải gánh chịu rủi ro. Biện pháp
chuyển giao rủi ro có thể thực hiện bằng hai cách: cách thứ nhất là chuyển những tác
nhân gây ra rủi ro cho chủ thể khác; cách thứ hai là chuyển giao rủi ro bằng hợp đồng
giao ước. Trong trường hợp này là chuyển giao bản thân rủi ro chứ không phải chuyển
giao tác nhân gây ra rủi ro.
Giảm thiểu rủi ro
Là phương pháp giảm ảnh hưởng cũng như giảm khả năng xảy ra của rủi ro. Được
áp dụng đối với những rủi ro không thể né tránh hay phòng ngừa được một cách tương
đối triệt để.Rủi ro có thể được giảm thiểu thông qua việc thực hiện các biện pháp kiểm
soát đúng đắn như xây dựng các chính sách, quy tắc dùng trong nội bộ doanh nghiệp,
thực hiện chu trình quản trị chất lượng, đào tạo nâng cao năng lực của nhân viên và
thực hiện kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
Chấp nhận rủi ro
Là việc doanh nghiệp sẵn sàng đương đầu với rủi ro đó nhưng với một hy vọng
hay niềm tin rằng rủi ro không hoặc khó xảy ra. Chấp nhận rủi ro là một việc làm cần
thiết của nhà quản trị, nhưng không phải chấp nhận rủi ro một cách liều lĩnh. Trước khi
chấp nhận một rủi ro nào đó, cần phải phân tích, cân nhắc và tính toán kỹ theo nguyên
tắc “được gì, mất gì”.
Phân tán và chia sẻ rủi ro
Là biện pháp nhằm giảm bớt tổn thất có thể khi rủi ro xảy ra thông qua việc phân
tán đối tượng chịu rủi ro hay rủi ro xảy ra với một đối tượng nào đó nhưng có nhiều


14

chủ thể cùng chịu tổn thất.Tuy nhiên, phân tán và chia sẻ rủi ro chỉ có thể làm giảm tổn

thất chứ không thể làm giảm nguy cơ bị tổn thất. Hiệu quả của biện pháp này phụ
thuộc vào nguyên nhân gây ra rủi ro và đối tượng chịu tác động của rủi ro.
1.3.4. Tài trợ rủi ro
a, Khái niệm
Là tập hợp những hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những phương tiện để khắc
phục hậu quản hay bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phòng cho những
chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực.
b, Biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro
Tự tài trợ
Là biện pháp mà cá nhân tổ chức bị rủi ro tự thanh toán các chi phí tổn thất. Tự tài
trợ đươc chia thành tự tài trợ có kế hoạch và tự tài trợ không có kế hoạch.
Tự tài trợ có kế hoạch là có kế hoạch khi nhà quản trị rủi ro xem xét các phương
pháp xử lý rủi ro khác nhau và quyết định không chuyển giao tổn thất tiềm năng.
Tự tài trợ không có kế hoạch là khi nhà quản trị rủi ro không nhận ra rủi ro và
không cố gắng xử lý rủi ro đó, cho nên mặc nhiên doanh nghiệp đã chọn biện pháp lưu
giữ tổn thất.
Chuyển giao tài trợ rủi ro
Là công cụ kiểm soát rủi ro tạo ra nhiều thực thể khác nhau thay vì một thực thể
phải gánh chịu rủi ro. Chuyển giao tài trợ rủi ro có thể được thực hiện bằng nhiều cách
như bảo hiểm, phi bảo hiểm và trung hòa rủi ro.
Chuyển giao tài trợ rủi ro bằng bảo hiểm: đây là biện pháp tài trợ rủi ro phổ biến
hiện nay. Đây là phương pháp nhằm giảm thiểu chi phí bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra
bằng cách kết hợp một số lượng đầy đủ các đơn vị đối tượng để biến tổn thất cá thể
thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính được.
Chuyển giao tài trợ phi bảo hiểm: người chịu trách nhiệm về nguồn kinh phí bù
đắp tổn thất không phải là bảo hiểm mà là một bên khác. Chuyển gioa tài trợ phi bảo
hiểm được thực hiện chủ yếu qua hợp đồng chuyển giao tài trợ.
Trung hòa rủi ro
Là việc đặt cược vào một kết quả ngược lại với kết quả của rủi ro. Trung hòa rủi
ro là một cơ chế tài trợ rủi ro trên cơ sở nắm giữ một tài sản có tương quan nghịch với



15

tài sản đang nắm giữ. Đây không phải là biện pháp mà áp dụng được cho phần lớn các
rủi ro.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong các doanh
nghiệp
1.4.1. Các yếu tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường chính trị-pháp luật
Với một môi trường chính trị không ổn định, doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải những
rủi ro bất khả kháng không lường trước được .Hậu quả của những loại rủi ro này sẽ rất
nghiêm trong đối với một doanh nghiệp, bởi vì rủi ro chính trị thường là nguyên nhân
của nhiều rủi ro ,tổn thất khác và tạo ra “chuỗi rủi ro”.
Rủi ro do môi trường pháp luật xuất phát từ hệ thống pháp luật không ổn định, có
nhiều sơ hở và thiếu nhất quán .Sự thay đổi theo hướng bất lợi của các quy phạm ,quy
định của văn bản pháp lý hoặc có sự chồng chéo của các văn bản pháp luật là nguyên
nhân làm tăng rủi ro trong kinh doanh. Khi luật pháp thay đổi lien tục các tổ chức cá
nhân không nắm vững những thay đổi, không theo kịp những chuẩn mực mới không
kịp phản ứng thì chắc chắn rủi ro sẽ xảy ra.
1..4.1.2. Môi trường kinh tế
Có thể kể tới một số loại rủi ro do môi trường kinh tế như suy thoái kinh tế, lạm
phát, thay đổi tỉ giá hối đoái,cung cầu bất ổn,chính sách tiền tệ …được coi là những rủi
ro lớn cho doanh nghiệp.
Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường, nghhành
hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả nghành hàng khác. Các yếu tố kinh tế ảnh
hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các
ngành hàng , các yếu tố kinh tế bao gồm :
+ Hoạt động ngoại thương : Xu hướng đóng mở của nền kinh tế cóảnh hưởng các
cơ hội phát triển của doanh nghiệp ,các điều kiện canh tranh ,khả năng sử dụng ưu thê

quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...
+ Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng phát triển
của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp .


16

+ Tôc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế
liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp
1.4.1.3. Môi trường văn hóa-xã hội
Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua yếu tố này
cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó
lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp.
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng,
nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị
trường, các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng
sản phẩm , điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả
năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp .
1.4.1.4. Môi trường tự nhiên
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất
kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá.
Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt
tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế,
mặt khác nó cũng có thể gây hạn chếkhả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt
với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
1.4.1.5. Nhà cung cấp

Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà cung cấp
hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cua
doanh nghiệp không phải nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung
ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …
1.4.1.6. Khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá và
dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất
phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán …
Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do
đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.


17

Sự thay đổi thị hiếu lien tục và thói quen mua sắm sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp
rất nhiều rủi ro. Nếu không bắt kịp được xu thế và có chiến lược nghiên cứu thị trường
tốt sẽ rất khó tránh các tổn thất không đáng có.
1.4.1.7. Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh
doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh
nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị
đẩy lùi ra khỏi thị trường, Cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động
của mình phục vụ khách hàng tốt hơn ,nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong
tình trạng bị đẩy lùi.
Sự lớn mạnh hay ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh cũng tăng thêm rủi ro cho
doanh nghiệp, khi mà nhiều đối thủ cạnh tranh ra đời thì chúng ta phải tiêu tốn thêm
tiền cho các hoạt động quảng cáo, makerting …sản phẩm nhiều hơn.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
1.4.2.1 Đội ngũ nhân viên

Những rủi ro xuất phát từ trình độ yếu kém nhân viên thường gặp phải là: Xác
định sai nhu cầu mua hàng,đánh giá sai chất lượng nguồn hàng,khả năng giao tiếp kém
khiến công ty bị ép giá ,sai sót trong các điều khoản hợp đồng ,năng lực đàm phán
kém dẫn tới mất hợp đồng
1.4.2.2 Nhận thức của nhà quản trị
Các nhà quản trị không chú ý tới công tác quản trị rủi ro sẽ khiến doanh nghiệp vô
cùng bị động. Thái độ của nhà quản trị như chủ quan, xem thường, không quan tâm,
mất cảnh giác đối với rủi ro thì rủi ro sẽ xảy ra thường xuyên hơn và hậu quả cũng
nặng nề hơn.
1.4.2.3 Tình hình tài chính
Tình hình tài chính vững mạnh và cơ sở vật chất tốt, hiện đại là điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh. Nhưng nếu một công ty có nguồn tài chình không minh
bạch, nợ xấu cao, tính thanh khoản hay quay vòng vốn thấp cũng tạo ra nhiều rủi ro
khó lường gây hậu quả nặng nề.
1.4.2.4. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật
Kĩ thuật là nền tảng của sản xuất, bất kì sản xuất cái gì cũng đòi hỏi kĩ thuật. Khi
mà khoa học kĩ thuật phát triển như hiện nay thì đòi hỏi chúng ta phải cập nhật liên tục
các tiến bộ khoa học kĩ thuật để tránh lạc hậu, lỗi thời.


18

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH TU BỔ TÔN
TẠO VÀ XÂY DỰNG DUY LINH
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng
Duy Linh
2.1.1. Quá trình phát triển của Công ty
 CÔNG TY TNHH TU BỔ TÔN TẠO VÀ XÂY DỰNG DUY LINH được thành
lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 2300710406 do Phòng đăng ký kinh

doanh - Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 15 tháng 02 năm 2012 và
chính thức đi vào hoạt động ngày 20 tháng 2 năm 2012.
 Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH TU BỔ TÔN TẠO VÀ XÂY DỰNG DUY
LINH
 Tên tiếng Anh: DUY LINH COMPANY RENOVATION AND BUILDING
RESTORATION
 Tên viết tắt: DUY LINH ., LTD
 Logo:

 Trụ sở: Số 116A đường Đại Phúc 14, phường Đại Phúc, TP Bắc Ninh.
 Chủ tịch hội đồng khoa học: Thạc sỹ Nguyễn Gia Vân
 Giám đốc công ty: Nghệ nhân Đặng Đình Duy.
 Điện thoại: 0222 3.856.318 – DĐ: 0914.211.650
 Số ĐKKD và Mã số thuế: 2300710406. Cấp lần 1 ngày 15 tháng 02 năm 2012.
 Tài khoản: 102010001362420


19

 Mở tại: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Ninh
 Email:
 Website: />Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh là đơn vị chuyên ngành tu bổ,
tôn tạo, duy trì và xây dựng các công trình đình chùa, nhà thờ cổ, các công trình tâm linh.
Trong quá trình trưởng thành và phát triển, Công ty đã tổ chức thi công các công
trình được chỉ định và trúng thầu đều đạt tiến độ hợp đồng, chất lượng và hiệu quả cao,
đảm bảo tính kỹ thuật, mỹ thuật.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, kỹ sư, chuyên ngành giỏi, lâu năm
giàu kinh nghiệm, sáng tạo trong công tác tổ chức thực hiện các dự án và các công
trình xây dựng, đội ngũ công nhân lành nghề nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao.

Trang thiết bị thi công của Công ty được đồng bộ, cơ giới cao, không ngừng được
bổ sung phù hợp với đặc điểm thi công công trình.
Công ty là đơn vị chấp hành tốt các quy định quản lý hiệu quả nguồn tài chính và
tăng trưởng khá, chấp hành tốt chế độ quản lý, nộp thuế, ngân sách được cơ quan quản
lý ngành, chi cục thuế, ngân hàng tín nhiệm, tạo điều kiện cho công ty trưởng thành và
phát triển.
Công ty TNHH tu bổ tôn tạo và xây dựng Duy Linh luôn mong muốn hợp tác liên
doanh với các đơn vị, các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực xây dựng để đẩy mạnh phát
triển và không ngừng phát triển đáp ứng công cuộc xây dựng phát triển đất nước trong
thời kỳ mới.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty
Chức năng của Công ty
Công ty là một doanh nghiệp xây dưng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công
xây lắp đa ngành nghề đặc biệt chuyên sâu về tu bổ, tôn tạo, duy trì các công trình văn
hóa Tâm Linh và các di tích lịch sử… “Công trình Đình, Chùa, Nhà việt cổ …”. Phục
chế và thi công xây lắp nhiều các công trình có quy mô vừa và lớn, các công trình
trọng điểm thuộc các dự án của Nhà nước & các đối tác trong nước .v.v…Với đội ngũ
cán bộ kỹ sư, kiến trúc sư có chuyên môn cao trong lĩnh vực thiết kế tu bổ, tôn tạo di
tích, cùng với các nghệ nhân, các đội trưởng thi công và công nhân có kỹ thuật tay
nghề cao luôn sáng tạo, hăng say với nghề tạo nên những công trình có chất lượng cao
về thẩm mỹ- kỹ thuật và đảm bảm các công trình được thực hiện đúng tiến độ.
Nhiệm vụ của Công ty


×