Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Lựa Chọn Thức Ăn Để Nhân Nuôi Sâu Khoang Số Lượng Lớn Phục Vụ Sản Xuất Chế Phẩm Sinh Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỰA CHỌN THỨC ĂN ĐỂ NHÂN NUÔI SÂU KHOANG
SỐ LƯỢNG LỚN PHỤC VỤ SẢN XUẤT
CHẾ PHẨM SINH HỌC

Ngành:

Công Nghệ Sinh Học

Chuyên ngành:

Công Nghệ Sinh Học

Giảng viên hướng dẫn

:TS. Nguyễn Thị Hai

Sinh viên thực hiện

:Thạch Lai Huône

MSSV

:1411100043

Lớp


:14DSH01

TP. Hồ Chí Minh, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỰA CHỌN THỨC ĂN ĐỂ NHÂN NUÔI SÂU KHOANG
SỐ LƯỢNG LỚN PHỤC VỤ SẢN XUẤT
CHẾ PHẨM SINH HỌC

Ngành:

Công Nghệ Sinh Học

Chuyên ngành:

Công Nghệ Sinh Học

Giảng viên hướng dẫn

:TS. Nguyễn Thị Hai

Sinh viên thực hiện

:Thạch Lai Huône


MSSV

:1411100043

Lớp

:14DSH01

TP. Hồ Chí Minh, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nguyên cứu này là do chính bản thân tôi
thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hai, bộ môn Công Nghệ Sinh Học,
trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh. Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TPHCM, Ngày

tháng

Sinh viên thực hiện đồ án

năm


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến Cô TS. Nguyễn Thị Hai đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian học, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về
tinh thần và vật chất trong quá trình nguyên cứu, chỉnh sửa chu đáo nội dung và hình
thức luận văn. Đặt biệt, Cô đã tận tâm động viên, lo lắng những lúc em gặp khó khăn
trong quá trình hoàn thành đồ án này.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô của Khoa Công Nghệ Sinh
Học đã cung cấp những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành và bảo vệ đồ án.
Cuối cùng, con xin chân thành biết ơn Ba, Mẹ, Em đã khuyến khích, động viên
và chăm lo các công việc gia đình để con hoàn thành đồ án này.
TPHCM, Ngày

tháng

năm

Sinh viên thực hiện đồ án


iii

TÓM TẮT
Việc nhân nuôi sâu khoang trên thức ăn nhân tạo từ sâu tuổi 1 đến trưởng thành
được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ 270 ± 10 C, ẩm độ 65 ± 5%. Kết quả đã
xác định được thành phần thức ăn gồm đậu trắng (200g), đậu nành(10g), tinh
bột (30g), men bánh mì (30g), Vitamin E (10ml), Vitamin tổng hợp(10ml),
Methyl paraben (2.5g), Ascorbic acid (1.5g), agar (10g), formalin 40% (1ml),
nước cất (1000ml) là thích hợp nhất để sản xuất sâu khoang (Spodoptera litura)
với các chỉ tiêu trọng lượng sâu 10 ngày tuổi đạt 0.53 g; thời gian phát dục của
sâu non là 15,25 ngày; tỷ lệ sâu vào nhộng đạt 91,33%; tỷ lệ nhộng vũ hóa là

92,96%; khả năng đẻ trứng là 6.33 ổ trứng/con cái; giá thành cho một mẻ thức
ăn của công thức này là 26.578đ, nuôi được 200 sâu.
Từ khóa: Sâu khoang Spodoptera litura, thức ăn nhân tạo sâu non


iv

ABSTRACT
SELECTION OF ARTIFICIAL DIET FOR MASS REARING OF
THE TOBACCO CATERPILLAR, SPODOPTERA LITURA
The aim of research is evaluate a artificial diet for mass rearing of Spodoptera
littoralis. The result showed that ingredients consisted of cowpea (200g), soybean
(10 g), Starch (30g), yeast (30g), vitamin E (10ml), synthetic vitamin(10ml),
Ascorbic acid (1.5g), Methyl paraben (2.5g), agar (10g), formalin 40% (1ml),
Distilled water (1000ml) was the best for mass rearing of Spodoptera littoralis. This
artificial diet successfully supported the growth and development with larval weight
(10 days old) was 0.53g, larval period were 15.25 days respectively
, the Percentage to Pupation and Adult emergence were 91.33 and 92.96%
respectively. The Fecundity was 6.33 egg mass per femalen. The cost of 1 batch of
diet was VND 26.578, on which 200 neonate larvae can be reared.
Key words: tobacco bollworm Spodoptera litura, artifical diet, caterpillar


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT.............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài ............................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .............................3
1.1 GIỚI THIỆU VỀ SÂU KHOANG ...............................................................3
1.1.1 Đặc điểm gây hại .......................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm hình thái.....................................................................................4
1.1.3 Đặc tính sinh học .......................................................................................7
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỨC ĂN NHÂN TẠO NHÂN NUÔI SÂU Ở
NƯỚC NGOÀI .......................................................................................................9
1.2.1 Nghiên cứu thức ăn nhân tạo nhân nuôi sâu ở nước ngoài .......................9
1.2.2Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn thêm đến sự phát triển của trưởng
thành. ................................................................................................................18
1.3 Tình hình nghiên cứu thức an nhân tạo nhân nuôi sâu khoang Ở Việt Nam ..19
1.4 Kỹ thuật nuôi nhân sâu hàng loạt ....................................................................21
1.4.1 Các biện pháp vệ sinh phòng bệnh khi nuôi nhân sâu.............................22
1.4.2 Biện pháp chống thoái hóa quần thể sâu nuôi .........................................22
1.4.3 Kỹ thuật nhân nuôi sâu khoang ...............................................................23


iv

1.5 Giới thiệu về virus NPV gây bệnh côn trùng ..................................................24
1.5.1 Đặc điểm hình thái: .................................................................................24
1.5.2 Cấu trúc NPV ..........................................................................................24

1.5.3 Quy trình sản xuất NPV ..........................................................................26
CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......28
2.1 Vật Liệu Và Đối Tượng Nguyên Cứu .............................................................28
2.1.1 Nguồn sâu làm thí nghiệm.......................................................................28
2.1.2 Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm ..............................................................28
2.2 Nội Dung Nguyên Cứu ...................................................................................29
2.3 Phương Pháp Nghiên Cứu...............................................................................29
2.3.1 Xác định công thức thành phần thức ăn nhân tạo để nhân nuôi ấu trùng
sâu khoang (Spodoptera litura).........................................................................29
2.3.2 Xác định thức ăn thêm để nuôi trưởng thành sâu khoang (Spodoptera
litura) ................................................................................................................33
2.3.3 Xác định khả năng sử dụng thức ăn nhân tạo để sản xuất chế phẩm sinh
học NPV ...........................................................................................................34
CHƯƠNG 3..............................................................................................................37
KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................................37
3.1. Xác định thức ăn tổng hợp để nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn ...............37
3.1.1. Trọng lượng sâu tuổi 3 ...........................................................................37
3.1.2. Trọng lượng nhộng .................................................................................39
3.1.3.Thời gian phát dục của sâu non ...............................................................39
3.1.4. Tỷ lệ sâu sống sót, sâu vào nhộng và nhộng vũ hóa của sâu khoang ....40
3.1.5.Thời gian sống của trưởng thành .............................................................43
3.1.6. Khả năng sinh sản của trưởng thành ......................................................43
3.2. Xác định nồng độ và loại thức ăn thêm phù hợp để nuôi trưởng thành .........45
3.2.1. Thời gian sống của trưởng thành được cho ăn thêm ..............................45
3.2.2. Khả năng sinh sản của trưởng thành được cho ăn thêm .........................46


v

3.3 Xác định khả năng sử dụng thức ăn nhân tạo để sản xuất chế phẩm sinh học

NPV .......................................................................................................................47
3.3.1 Số sâu chết ...............................................................................................47
3.3.2 Hiệu lực gây chết .....................................................................................48
3.3.3 Trọng lượng sâu.......................................................................................48
3.3.4 Lượng virus/ sâu ......................................................................................49
3.4 Giá thành nuôi sâu ở các công thức ................................................................51
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................54
4.1. Kết luận ..........................................................................................................54
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................55


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
NPV: Virus đa diện nhân (Nuclear Polyhedrosis Virus).
CT1: Công thức 1
CT2: Công thức 2
CT3: Công thức 3
CT4: Công thức 4
CT5: Công thức 5
CT6: Công thức 6
CT7: Công thức 7


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần môi trường thức ăn nhân tạo cải tiến của Shorey và Hale (1965)

...................................................................................................................................10
Bảng 2.1: Thành phần công thức thức ăn dùng trong thí nghiệm .............................31
Bảng 3. 1: Trọng lượng sâu tuổi 3 ............................................................................37
Bảng 3. 2: Trọng lượng nhộng ..................................................................................39
Bảng 3. 3: Thời gian phát dục của sâu non ...............................................................40
Bảng 3. 4: Tỷ lệ sâu sống sót, sâu vào nhộng và nhộng vũ hóa của sâu khoang khi
nuôi trên các công thức thức ăn nhân tạo ..................................................................41
Bảng 3. 5: Thời gian sống của trưởng thành .............................................................43
Bảng 3. 6: Khả năng sinh sản của trưởng thành ở các công thức .............................44
Bảng 3. 7: Thời gian sống của trưởng thành trên các công thức cho ăn thêm ..........45
Bảng 3. 8: Khả năng sinh sản của trưởng thành trên các công thức cho ăn thêm ....47
Bảng 3. 9: Số sâu chết khi cho ăn thức ăn nhiễm NPV ............................................48
Bảng 3. 10: Trọng lượng của sâu chết sau khi được cho ăn thức ăn nhiễm NPV ....49
Bảng 3. 11: Sản lượng virus đạt được khi nhiễm sâu trên các loại thức ăn .............50
Bảng 3. 12: Chi phí thức ăn nhân tạo để nuôi sâu khoang của các công thức ..........52
Bảng 3. 13: Chi phí thức ăn nhân tạo nuôi nhộng bằng các công thức.....................53


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 : Trưởng thành sâu khoang (EPPO,2015) ....................................................4
Hình 1.2 : Trứng sâu khoang (A)Trứng được đẻ thành ổ , (B) Trứng được nhìn dưới
kính hiển vi (EPPO,2015) ...........................................................................................5
Hình 1.3:Ấu trùng sâu khoang Spodoptera litura(EPPO,2015) ..................................6
Hình 1.4 : Nhộng sâu khoang (EPPO,2015) ...............................................................6
Hình 1. 5. Vòng đời sâu khoang ( Spodoptera litura) .................................................7
Hình 1.6: Cấu trúc của thể vùi (Kalmakoff et al, 2003)............................................25
Hình 2.1:Công thức thức ăn nhân tạo và công thức đối chứng (A: công thức 1, B:
công thức 2, C: công thức 3,D: công thức 4; E: công thức lá thầu dầu) ..................32

Hình 2.2: Lây nhiễm vi rút lên thức ăn nhân tạo ......................................................35
Hình 3.1: Sâu khoang được nuôi bằng các công thức ( A : công thức 1; B: công thức
2; C: công thức 3; D: công thức 4; E: công thức lá thầu dầu)...................................38
Hình 3. 2: Biểu đồ tỷ lệ sâu sống sót, sâu vào nhộng và nhộng vũ hóa cảu sâu khoang
khi nuôi trên các công thức thức ăn nhân tạo............................................................41
Hình 3.3: Trưởng thành chết sau khi sinh sản ..........................................................43
Hình 3. 5: Ổ trứng sâu khoang (A) sâu khoang mới nở (B) .....................................44
Hình 3. 6: Sâu chết do nhiễm NPV ...........................................................................51


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Trong xu hướng hội nhập với quốc tế, hiện nay nhu cầu đòi hỏi của sản xuất nông
nghiệp hữu cơ là rất lớn, cần thiết phải sản xuất ra các chế phẩm vi sinh trừ sâu, bệnh
hại nhằm thay thế thuốc trừ sâu hóa học. Tuy các chế phẩm sinh học trừ sâu, bệnh hại
cây trồng ở nước ta mới chỉ đạt một số lượng ở mức khiêm tốn. Nhưng thực tế các
chế phẩm sinh học đã mang lại hiệu quả vô cùng to lớn cả về kinh tế, kỹ thuật, xã hội
đặc biệt là môi trường, được xã hội công nhận và nhiều nông dân ở các địa phương
triển trai ứng dụng. Trong đó, việc kiểm soát sâu khoang bằng thuốc hóa học đã gây
nhiều khó khăn vì tính kháng thuốc của sâu rất cao. Sâu khoang, Spodoptera
litura Fabriciusn, là loài sâu ăn tạp có phổ ký chủ rộng, gây hại trên nhiều loại cây
trồng, đặc biệt là các loại rau ăn quả và ăn lá. Việc quản lý đối tượng này bằng thuốc
trừ sâu ngày một khó khăn do sâu có khả năng kháng thuốc rất cao. Sử dụng thuốc
hóa học ngoài việc gây tác động xuất đến môi trường hệ sinh thái, thuốc hóa học còn
gây nên tồn lưu trong nông sản. Vì thế, biện pháp sinh học là một trong những giải
pháp thích hợp.
NPV (Nucleopolyhedrosis ký sinh sâu khoang) là tác nhân sinh học được chứng

minh có hiệu quả cao đối với sâu khoang ăn tạp (Nguyễn Thị Hai, Nguyễn Hoài
Hương 2015). Việc nghiên cứu thức ăn nhân tạo nhằm cung cấp một lượng sâu khỏe,
đồng đều để phục vụ sản xuất chế phẩm sinh học là rất cần thiết. Chính vì vậy, học
viên tiến hành nghiên cứu đề tài “Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang
Spodoptera litura Fabricius phục vụ sản xuất chế phẩm NPV”

2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định thức ăn tổng hợp để nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn.
Xác định nồng độ và loại thức ăn thêm phù hợp để nuôi trưởng thành.
Xác định khả năng sử dụng thức ăn nhân tạo để sản xuất chế phẩm sinh học
NPV


2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã xác định được các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của sâu khoang
trên các loại thức ăn khác nhau để từ đó đưa ra được loại thức ăn phù hợp để nhân
nuôi và lây nhiễm sâu khoang cũng như nồng độ thức ăn thêm để nuôi trưởng thành
sâu khoang Spodoptera litura, phục vụ cho sản xuất NPV (Nucleopolyhedrosis virus)
trừ sâu khoang hại cây trồng thay thế cho thuốc hóa học, bảo đảm an toàn cho con
người, gia súc và hệ thiên dịch, chống ô nhiễm môi trường, góp phần xây dựng một
nền nông nghiệp sạch và bền vững.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 GIỚI THIỆU VỀ SÂU KHOANG
Tên khoa học: Spodoptera litura Fabricius, thuộc họ: Ngài đêm (Noctuidae), bộ:

cánh vảy (Lepidoptera).
1.1.1 Đặc điểm gây hại
Sâu khoang (Spodoptera litura Fabricius) là loài sâu gây hại nguy hiểm cho nền
nông nghiệp của nhiều nước ở châu Á, châu Phi và vùng Thái Bình Dương. Sâu
khoang phân bố khắp nơi trên thế giới và gây hại nặng cho nhiều nước nhiệt đới như:
Ấn Độ, Pakistans, Triều Tiên, Banglades, Srilanca, Indonesia, Philippin, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, Hawaii, Bắc Phi, Ai Cập, châu Âu và các nước Đông
Nam Á như Lào, Campuchia, Mianma, Malaysia (Nadeem et al.,2008;
Shivayogeshwar, 1991; Hill, 1993; Singh and Jalali,1997). Ở Ai Cập, sâu hại bông
chính là Spodoptera littoralis(Boisd) và cần áp dụng nhiều loại thuốc trừ sâu (Sorour
et al,2011; Shaurub et al, 2014). Ở nước ta sâu khoang có mặt ở hầu hết các tỉnh
thành. Sâu khoang là loài đa thực, còn được gọi là sâu ăn tạp gây hại trên tất cả các
loại cây trồng, là đối tượng gây hại nặng trên rau, trong đó có nhiều loại rau như: Bắp
cải, rau diếp, su hào, xà lách, súp lơ, cà chua, cà bát, đậu đũa, đậu vàng, khoai tây,
khoang lang, khoai sọ, rau muống, bầu bí, bông, thuốc lá, lạc, thầu dầu, đậu
tương…(Gao et al, 2004;Qin et al,2004;Hilll, 1993; Rao et al,1993), (Nguyễn Văn
Đỉnh và CTV, 2012). Sâu khoang có thể gây hại trên 200 loại cây trồng (Sigh,
Jalali,1997), (Lê Thị Sen và Nguyễn Văn Huỳnh,2004). Sâu khoang phá nhiều loại
cây nên có mặt quanh năm trên đồng ruộng. Sâu cắn phá mạnh vào lúc sáng sớm
nhưng khi có ánh nắng sâu chui xuống dưới tán lá để ẩn nắp. Chiều mát sâu bắt đầu
hoạt động trở lại và phá hại suốt đêm.
Sâu non tuổi nhỏ thường gây hại nghiêm trọng nhất bởi vì hàng trăm con sâu non
tập trung lại ăn lá cây và nhanh chóng làm lá cây xơ xác. Sâu non còn có thể gặm ăn
vỏ quả làm giảm phẩm chất. Sâu non ưa điều kiện nóng ẩm. Nên ở Việt Nam sâu
khoang phát triển quanh năm và phát sinh thành dịch ở nhiểu vùng như Bắc Cạn (năm
2011), sâu tàn phá hết những cánh đồng khoai môn ở Quảng Nam Đà Nẵng ( Theo


4


báo Quảng Nam năm 2013) và gần đây chúng phát sinh sinh thành dịch và gây hại
nặng lên cây ớt, đậu, dưa hấu ở các tỉnh miền Trung. Năm 2016, tại thành phố Hồ
Chí Minh, sâu khoang xuất hiện và gây hại trên 360ha rau (Báo của Sở Nông Nghiệp
và Phát Triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh, 2016). Đặc biệt trên cây rau muống
nước, sâu khoang là đối tượng dịch hại chính (Chi cục Bảo vệ Thực vật thành phố Hồ
Chí Minh). Để trừ sâu khoang hại rau muống nước, nông dân sử dụng và pha trộn
nhiều chủng loại thuốc khác nhau ( Theo kết quả điều tra của Sở Nông Nghiệp và
Phát Triển nông thôn) không những làm tăng chi phí sản xuất mà còn làm tăng tồn
dư hóa chất trên cây rau muống, tăng nguy cơ ngộ độc cho người tiêu dùng và làm ô
nhiễm môi trường.
1.1.2 Đặc điểm hình thái
Trưởng thành có chiều dài thân khoảng 20-25mm, sải cánh rộng từ 35-45mm.
Cách trước màu nâu vàng, giữa cánh có vân trắng, cánh sau màu trắng óng
ánh.(EPPO)

Hình 1.1 : Trưởng thành sâu khoang (EPPO,2015)


5

Trứng được đẻ thành ổ, bên trên có phủ lớp lông từ cơ thể của trưởng thành
cái. Trứng có hình bán cầu, đường kính từ 0,4 - 0,5mm. Bề mặt trứng có những đường
khía dọc từ đỉnh trứng xuống đến đáy và bị cắt ngang bởi những đường khía ngang
tạo thành những ô nhỏ. Trứng mới nở có màu trắng vàng, sau chuyển thành màu vàng
tro, lúc sắp nở có màu tro đậm. Ổ trứng có phủ lớp lông màu nâu vàng từ bụng bướm
mẹ (EPPO,2015)

A

B


C

Hình 1.2 : Trứng sâu khoang
(A) Trứng được đẻ thành ổ , (B) Trứng được nhìn dưới kính hiển vi
(EPPO,2015)
Sâu non mới nở màu xanh sáng, dài khoảng 1mm, đầu to. Sâu non đẩy sức có màu
xám tro đến nâu đen, vạch lưng màu vàng ở đốt bụng thứ nhất có khoang đen to nên
được gọi là sâu khoang. Sâu có 5- 6 tuổi, đẫy sức trước khi hóa nhộng dài 38-50 mm.
Sâu làm nhộng trong đất (EPPO,2015).


6

Hình 1.3:Ấu trùng sâu khoang Spodoptera litura(EPPO,2015)
Nhộng dài từ 18-20mm, có màu xanh nõn chuối, rất mềm ngay khi mới được hình
thành, sau đó chuyển dần sang màu vàng xanh, cuối cùng có màu nâu, thân cứng dần
và có màu nâu đỏ. Khi sắp vũ hoá, nhộng có màu nâu đen, các đốt cuối của nhộng có
thể cử động được. Mép trước đốt bụng thứ 4 và vòng quanh mép trước đốt bụng thứ
5-7 có nhiều chấm lõm, cuối bụng có một đôi gai ngắn.(EPPO,2015)

Hình 1.4 : Nhộng sâu khoang (EPPO,2015)


7

1.1.3 Đặc tính sinh học

Hình 1. 5. Vòng đời sâu khoang ( Spodoptera litura)
Trưởng thành sống từ 5 đến 8 ngày, thời gian trứng kéo dài từ 2 đến 6 ngày,

Sâu non có 5 đến 6 tuổi. Thời gian phát dục cùa sâu non là 12-37 ngày, tiền nhộng
từ 1 đến 4 ngày, nhộng từ 4 đến 14 ngày và vòng đời của sâu khoang từ 20-64
ngày.
Sâu mới nở ăn một phần vỏ trứng và sống tập trung 1-2 ngày. Sâu tuổi 1-2 chỉ
ăn gặm phần diệp lục của lá và chừa lại lớp biểu bì trắng, từ tuổi 3 trở đi sâu ăn phá
mạnh cắn thủng lá và gân lá. Ở tuổi lớn sâu không những ăn phá lá cây mà còn ăn
trụi cả thân, cành, trái non.
Trưởng thành sâu khoang thường bay hoạt động về chiều và đêm. Ban
ngày,trưởng thành thường đậu ở mặt sau lá hoặc những nơi kín đáo của bụi cây, ngọn
cỏ. Trưởng thành bay khỏe, mỗi lần có thể bay xa đến vài chục mét và cao đến 6-7
mét. Trưởng thành ưu các chất mùi chua ngọt và ánh sáng đèn. Trưởng thành cái sau
khi vũ hoá một vài giờ có thể giao, sau đó ngài đẻ trứng ngay hoặc vào đêm sau.
Trưởng thành đực trong 1-2 đêm có thể giao phối được với 8 con cái. Con cái qua
giao phối trong một đêm thì có được số lượng tinh trùng đủ để hình thành trứng thụ


8

tinh trong 7 ngày. Trưởng thành sâu khoang ưa thích đẻ trứng ở nơi tối và đẻ một vài
ổ trong một đêm. Con cái không giao phối cũng đẻ trứng nhưng số lượng trứng đẻ ra
ít hơn so với số lượng trứng đẻ ra của con cái giao phối. Tần suất giao phối không
ảnh hưởng tới thời gian đẻ trứng, sự giao phối nhiều không ảnh hưởng tới tuổi thọ
con cái mà kích thích con cái đẻ trứng (On Yang S.C., et al.. 1991) (Chu Y.I.. et
al..1991).
Trưởng thành sâu khoang có khả năng chọn lọc cây ký chủ để đẻ trứng, chúng
thích đẻ trứng trên cây thầu dầu hơn là trên cây đậu đũa, bông…Nhiệt độ ảnh
hưởng đến tuổi thọ của trưởng thành: Ở nhiệt độ cao trưởng thành sống thời gian ít
hơn so với trưởng thành sống ở nhiệt độ thấp. Thức ăn cũng ảnh hưởng đến tuổi thọ
của trưởng thành: Trưởng thành nuôi bằng mật ong 20% sống lâu hơn so với trưởng
thành nuôi bằng nước đường 20%.

Trưởng thành sâu khoang đẻ trứng thành ổ. Ổ trứng thường được tìm thấy ở mặt
dưới lá, phần lớn ở những nơi phân nhánh của gân lá. Sâu non mới nở sống tập trung
với nhau, nếu bị khua đông nhẹ sâu có thể bò phân tán ra xung quanh hoặc nhả tơ
dong mình rơi xuống. Sâu non khi lớn lên thì có phản ứng đối với ánh sáng rỏ rệt, có
nghĩa là sâu có hiện tượng trốn tránh ánh sáng cho nên về ban ngày sâu thường ẩn
náu ở những nơi tối như khe nứt nẻ của đất. Trong những ngày trời mưa râm hoặc
mưa nhẹ thì ban ngày người ta cũng thấy sâu non bò hoạt động trên cây. Thời gian
sinh trưởng và phát dục của sâu non phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và thức
ăn. Sâu khoang phát triển đến tuổi 6 thì chui xuống đất làm kén hình bầu dục và nằm
yên trong đó hóa nhộng. Đất có hàm lượng nước 20% thích hợp cho sâu hóa nhộng,
nếu đất quá khô hoặc quá ướt điều không thuận lợi cho việc hóa nhộng của sâu. Sâu
khoang ưa nhiệt độ ấm nóng, độ ẩm cao. Nhiệt độ thích hợp cho các pha phát dục của
sâu khoang 270 ± 10 C và độ ẩm thích hợp 65 ± 5%.
Đối với sâu nuôi trong phòng thí nghiệm thì ngài thích đẻ trứng trên giấy xù xì hơn
là trên giấy trơn nhẵn. Ngài có thể đẻ được trung bình 200 đến 3000 trứng, tùy thuộc
vào từng loại thức ăn mà ngài ăn thêm thì ngài đẻ ít hay nhiều trứng.


9

Thiên địch của sâu sâu khoang như các loài ăn mồi (bọ rùa, kiến, bọ xít ăn thịt,
bọ cánh cứng), ong kí sinh (Cotesia prodeniae, Telenomus remus), Vi khuẩn BT,
virus nhân đa diện (NPV).
1.2

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỨC ĂN NHÂN TẠO NHÂN NUÔI
SÂU Ở NƯỚC NGOÀI
1.2.1 Nghiên cứu thức ăn nhân tạo nhân nuôi sâu ở nước ngoài
Nuôi nhân côn trùng hàng loạt các loại sâu hại họ Ngài đêm (Noctuidae) đã


được bắt đầu từ lâu, nhưng chỉ nuôi sâu non bằng lá cây, thân cây và các bộ phận sinh
dưỡng của các cây ký chủ như lá cây, hoa, quả bông…Các loại thức ăn tự nhiên này
được để trong hộp nhựa cùng với sâu non..
Nhân nuôi côn trùng là một công việc phức tạp, đòi hỏi nhiều chi phí, một trong
những chi phí nhiều là chi phí về thức ăn cho việc nuôi nhân côn trùng. Tùy theo từng
loại côn trùng nuôi nhân mà tiêu tốn thức ăn khác nhau. Trong những năm 60 của thế
kỷ này, sâu non họ Ngài đêm (Noctuidae) được nuôi nhân hàng thức ăn nhân tạo. Môi
trường thức ăn nhân tạo ra đời lúc đầu làm giảm bớt công trồng các loại cây thực liệu,
giải quyết được việc khan hiếm thức ăn trong những mùa vụ không thích hợp, làm
tăng sản lượng sâu nuôi. Tuy nhiên vẫn chưa nuôi được sâu ở quy mô lớn (Harell E.
A., et al., 1973).
Bottger (1942) là người đầu tiên đã tiến hành nuôi sâu cánh vảy, cụ thể là loài
sâu đục thân bắp (Ostrinia nubilalis) bằng thức ăn nhân tạo. Sau đó, sâu hồng
Pectinophora gossypiella là loài sâu đa thực đầu tiên được nuôi trên thức ăn nhân tạo
có cơ chất chính là lúa mì bởi Vanderant và Reiser (1956). Từ đó, nhiều loại thức ăn
nhân tạo đã được phát triển để nuôi nhiều loài sâu bộ cánh vảy khác.
Giống như các loài động vật khác, ấu trùng bộ cánh vảy cũng đòi hỏi nguồn
protein, carbohydrate, lipid, vitamin, muối khoáng và nước để phát triển. Đối với
nguồn protein, nhiều tác giả sử dụng casein, sữa bột, bột đậu nành hay men(yeast) (
Lucas et al, 2016). Nguồn carbohydrate có thể là đường sucrose hoặc nguồn đường
khác. Lipid được cung cấp bởi phôi lúa mì (wheat germ), lá phơi khô, dầu bắp.
Vitamin được cung cấp dưới dạng hỗn hợp các vitamin hoặc sử dụng men hoặc dịch


10

chiết men. Muối khoáng thường được cung cấp theo thành phần của muối Wesson.
Ngoài ra, hầu hết các loài côn trùng đều cần vitamin C và choline (Morton, 1979).
Thức ăn phải được chế biến ở dạng đặc mềm thích hợp với kiểu miệng nhai
của côn trùng. Lúc đầu, người ta thêm gellatin nhưng không thích hợp cho việc bảo

quản và do vậy, người ta đã thay thế bằng agar.
Năm 1962, Erma S. Vanderzant đã thí nghiệm nuôi sâu xanh đục quả
Helicoverpa armigera bằng thức ăn nhân tạo với thành phần gồm: 3g phôi lúa mì;
3,5g casein; 3,5g sucrose; 1g muối Wesson; 1ml vitamin và inositol; 0,1g cholin
chloride; 0,4g ascorbic acid; 2,5g agar và 85ml nước. Để hạn chế các vi sinh vật lây
nhiễm, tác giả cho thêm 0,2g potasium sorbate và 0,2g methyl parahydroxy benzoate.
Sau đó, khi thức ăn nguội xuống đến 400C, tác giả còn bổ sung thêm vitamin C. Kết
quả cho thấy, tỷ lệ hóa trưởng thành lên đến 67 – 88%. Thời gian phát dục của sâu
non, nhộng tương ứng là 12 ngày và 9 ngày và vòng đời kéo dài 25 ngày.
Năm 1965, Shorey và Hale đã cải tiến hai khẩu phần thức ăn nhân tạo đã được
công bố trước đó, bằng cách thay thế agar với tinh bột theo tỷ lệ nhất định từ một
thành phần thức ăn nhân tạo chuẩn, nhằm đánh giá sự thay thế agar bằng tinh bột ảnh
hưởng như thế nào đến sự sinh trưởng của Spodoptera littoralis.
Bảng 1.1: Thành phần môi trường thức ăn nhân tạo cải tiến của Shorey và
Hale (1965)
Công
Công
Thành phần
Công thức gốc thức thay thức thay
đổi A
đổi B
Agar ( g)
60,0
20,0
30,0
Tinh bột ( g)
0,0
150,0
150,0
Men bia ( g)

150,0
150,0
150,0
Ascorbic acid ( g)
15,0
15,0
15,0
Methyl p- hydroxyl benzoate ( mg)
9,5
9,5
9,5
Sorbic acid ( g)
5,0
5,0
5,0
Formaldehyde 40% ( ml)
10,0
10,0
10,0
Nước cất ( ml)

2000,0

2000,0

2000,0


11


Kết quả cho thấy rằng, Spodoptera littoralis khi nuôi trên ba loại môi trường
cho tỷ lệ khác biệt đáng kể (p-value < 0,05). Trọng lượng sâu trung bình ở công thức
gốc là 191,94±104,61 mg và 739,05±274,26 mg, ở công thức thay đổi A là
249,16±99,35 mg và 935,67±283,51 mg, và công thức thay đổi B là 208,93±101,51
mg và 892,97±209,36 mg. Tỷ lệ sâu hóa nhộng ở các công thức lần lượt là:
97,22±3,02 %, 97,03±2,53 %, 98,23±2,73 %. Tỷ lệ nhộng vũ hóa ở công thức gốc
đạt 96,14±2,47 %, công thức thay đổi A đạt 97,50±2,61 % công thức thay đổi B đạt
98,04±1,96 %. Thời gian phát dục của sâu ở từng công thức đạt lần lượt là: 14,15;
13,78; 14,15 ngày.
Nghiên cứu công thức tạo thức ăn nhân tạo nuôi sâu khoang Spodoptera
littoralis(Boisd) được thực hiện bởi các tác giả Gupta et (2006), Sorour M.A et al
(2006) hay lựa chọn thức ăn nhân tạo với chi phí thấp để nhân sâu xanh (Elvisa S.et
al, 2010). Nhằm hoàn thiện công nghệ nuôi nhân hàng loạt nhiều loại côn trùng, trên
thế giới đã có nhiều công trình nguyên cứu về môi trường thức ăn nhân tạo nuôi sâu.
Môi trường thức ăn nhân tạo nuôi sâu được chia làm môi trường thức ăn tổng hợp và
môi trường thức ăn bán tổng hợp. Lúc đầu người ta sử dụng môi trường thức ăn nhân
tạo tổng hợp có từ 30-35 chất để nuôi sâu. Các chất này là những nguồn protein, lipid,
glucide, hỗn hợp muối khoáng, các kháng sinh và các vitamin. Về sau người ta cảm
thấy thức ăn nhân tạo rất đắt tiền và rất khó tìm kiếm các chất để pha chế nên đã cải
tiến thành môi trường thức ăn nhân tạo bán tổng hợp chì có tối đa 25-30 chất, trong
đó nguyên liệu chính lấy từ cây ký chủ đã phơi khô và các nguyên liệu khác có nguồn
gốc từ thực vật. Môi trường thức ăn nhân tạo bán tổng hợp cũng chứa đầy đủ các chất
dinh dưỡng: protein, lipid, glucide, cellulose, hỗn hợp muối khoáng, chất kháng sinh
và các vitamin cần thiết cho sự phát triển toàn diện côn trùng nuôi nhân. So với môi
trường thức ăn nhân tạo tổng hợp thì môi trường thức ăn nhân tạo bán tổng hợp rẻ
hơn vì thế nó được sử dụng rộng rãi trong nhân nuôi hàng loạt nhiều loại côn trùng.
Bên cạnh dùng agar là chất dinh dưỡng và kết dính môi trường, người ta còn
thay thế agar bằng những chất khác như gelatine, chất keo có trong tảo biển, casein
thủy phân, bột ngũ cốc các loại và các phế thải trong công nghiệp chế biến như bã củ



12

cải đường…Môi trường thức ăn nhân tạo bán tổng hợp có chứa các chất có nguồn
gốc thực vật như các loại: bột cám, bột mì, bột ngô, lõi ngô, mầm lúa mì, mầm mạch
nha và các loại lá cây táo, mơ, mận, đào,bột lá khoai lang, bột cây mía, mầm đậu
xanh, men, các loại dầu… Sau đó, để giảm hơn nữa giá thành thức ăn người ta đã đơn
giản hóa môi trường bằng cách sử dụng các chất có nguồn gốc tự nhiên và không
những để nuôi nhân côn trùng hại mà còn dùng để nuôi các loại côn trùng ký sinh, ăn
thịt.
Nhiều tác giả nghiên cứu về thức ăn môi trường nhân tạo nuôi sâu lại cho rằng
thay thế phần cây ký chủ được nuôi vào thức ăn nhân tạo tổng hợp hay thức ăn nhân
tạo bán tổng hợp sẽ làm cho việc nuôi sâu được thuận lợi hơn. Tuy nhiên không phải
bao giờ thay thế cây ký chủ bằng thức ăn nhân tạo cũng làm giảm giá thành mà nhiều
khi lại làm tăng giá thành. Thay thế hoàn toàn thức ăn tự nhiên bằng thức ăn nhân tạo
không phải bao giờ cũng hợp lý. Trong nhiều trường hợp chỉ thay thế một thành phần
hóa học trong môi trường bằng sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên rẻ tiền đã làm giảm
giá thành môi trường thức ăn nhân tạo xuống hoặc đôi khi thêm một ít thức ăn tự
nhiên lại làm tăng khả năng đẻ trứng và sức sống của thế hệ sau.
Năm 1970, Dimetry đã đưa ra công thức thức ăn nhân tạo nuôi sâu khoang
Spodoptera littoralis với thành phần như sau: 120g đậu Vicia faba; 15g men bia; 1,5g
ascorbic acid; 1g sodium benzoate; 0,5g sorbic acid; 1ml formaldehyde 40%; 6g agar;
325ml nước cất.
Sau khi nuôi sâu qua 3 thế hệ, tác giả cho biết: thời gian phát triển của giai
đoạn ấu trùng, nhộng và khả năng sinh sản là bình thường so với kết quả nuôi trên lá
thầu dầu. Ấu trùng và nhộng sống sót là 73%, trung bình số trứng của một bướm cái
là 2.045 trứng trong 4 ngày đẻ.
Năm 1997, Seth và Sharma đã cải tiến khẩu phần ăn bán tổng hợp để phù hợp
cho nhân nuôi số lượng lớn sâu khoang. Sự kết hợp khác nhau giữa các thành phần
đều được đánh giá dựa trên khả năng tăng trưởng và phát triển tối ưu của loài sâu này.

Các công thức bán tổng hợp bao gồm: đậu cheakpea, lúa mì, mầm lúa mì, đậu tương
được trộn với nấm men và các chất phụ gia tổng hợp cùng với agar. Trong đó, đậu


13

cheakpea được sử dụng như là nguồn bổ sung carbohydrate chính. Thành phần thức
ăn bán tổng hợp được tác giả đề xuất nuôi Spodoptera litura có thành phần như sau:
93,5g hạt đậu cheakpea; 44g casein; 12,5g muối khoáng; 1,25g cholesterol; 19g men
bia; 1,25 methyl-p-hydroxybenzoate; 39g đường; 2g sorbic acid; 6,25ml KOH 4M;
2,5ml dầu bắp; 2,5ml dầu hạt lanh; 5,5ml formaldehyde 10%; 3,53ml sinigrin 1%;
7,5g antibiotic và multivitamin; 1,25g choline chloride; 25g agar; 115ml nước cất.
Kết quả nghiên cứu cho biết, sâu khoang nuôi bằng thức ăn này có chỉ số tăng
trưởng là 2,61; tương đương với nuôi trên lá thầu dầu và cao hơn 20% so với ăn trên
thức ăn có cơ chất chính là đậu tương.
So sánh khả năng đẻ của trưởng thành có giai đoạn ấu trùng nuôi trên các cơ
chất chính là lúa mì, đậu tương và đậu chicpea so với lá thầu dầu, Seth và Sharma
(1979) còn cho biết, số trứng đẻ cao nhất ở bướm có sâu nuôi trên đậu chickpea (tương
đương với trưởng thành có sâu ăn lá thầu dầu), tiếp đến là đậu tương và sau cùng là
lúa mì. Vì vậy, các tác giả cho rằng, thức ăn nhân tạo có cơ chất chính là đậu chickpea
là thích hợp nhất để nuôi sâu khoang Spodoptera litura.
Nghiên cứu của R.K. Seth và V.P. Sharma đã cho thấy sự cải tiến trong khẩu
phần thức ăn nhân tạo đối với sâu khoang. Tuy nhiên, thành phần nguyên liệu trong
thức ăn có chứa nồng độ agar cao, tăng nguy cơ làm đông môi trường. Chính vì vậy
trong nghiên cứu vào năm 1998 của Ahmed và cộng sự đã thay thế thành phần nguyên
liệu agar bằng bột sắn để khắc phục hạn chế này.


×