Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ĐỘNG VẬT QUÍ HIẾM ( Lớp Thú vần B- C)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.06 KB, 10 trang )

ĐỘNG VẬT QUÝ HIẾM
1- BÁO LỬA
Catopuma temmincki Vigors et Horsfield, 1827
Felis moormensis Hodgson, 1831
Họ: Mèo Felidae Bộ: Ăn thịt Carnivora
Mô tả:
Cỡ trung bình trong họ mèo. Dài thân: 840 - 920mm. Dài đuôi: 450 - 560mm, dài bàn
chân sau: 165 - 180mm. Mặt có 2 vệt sáng từ gáy đến đỉnh đầu. Bộ lông màu vàng da
bò hoặc xám hung. Đuôi có 2 màu, trên tối, dưới sáng bạc.
Sinh học:
Thức ăn gồm thú cỡ nhỏ: thỏ, khỉ, nai non, hoẵng, mễn, lợn rừng non, và các loài
chim... không có mùa sinh sản rõ rệt. Thời gian có bầu 95 ngày.
Nơi sống và sinh thái:
Báo lửa sống trong nhiều kiểu rừng như rừng già, rừng tái sinh, trảng cây bụi, cạnh
rừng trên núi đất và núi đá. Cảnh quan ưa thích là rừng nhiều tầng, có tầng thấp phát
triển, mặt đất có nhiều lá nổi. Báo lửa không có chỗ ở cố định lâu dài. Sống đơn độc
làm tổ ở gốc cây, hốc đá.
Phân bố:
Việt Nam: Báo lửa phân bố rộng ở các tỉnh miền núi phía Bắc và phía Nam
Thế giới: Nêpan, Ấn Độ (Assam, sikkim), Mianma, nam Trung Quốc, Đông Dương, Thái
Lan, Malaixia, Xumatơra
Giá trị: Loài thú hiếm, sách đỏ Thế giới xếp bậc I. Giá trị kinh tế cho da lông và dược
liệu
Tình trạng:
Trong thiên nhiên số lượng ít. Hiện nay số lượng ngày càng hiếm do săn bắn bừa bãi
và nạn phá rừng. Mức độ đe dọa: bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Tuyệt đối cấm săn, bẫy bắt, kết hợp với bảo vệ rừng và xây dựng hệ thống các khu bảo
vệ thiên nhiên.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 73.


2-BÁO GẤM
Padofelis nebulosa (Griffth, 1821)
Leopardus brachyurus Swinhoe, 1862
Họ: Mèo Felidae Bộ: Ăn thịt Carnivora
Mô tả: Cỡ lớn trong họ mèo, Dài thân 960 - 1150mm, dài đuôI 660 - 860mm, dài bàn chân sau: 160 -
190mm. Mắt viền đen má có 2 sọc đen song song. Bộ lông nền xám xanh, nhiều vân mây lớn ở lưng, sườn.
Mỗi vân mây lớn đều có đường viền màu xám đen ở phía sau, phía trước xám nhạt. Bụng trắng vàng có
các đốm đen nhỏ. Chân có đốm đen nhỏ, đuôi có các khoanh đen.
Sinh học: Thức ăn chủ yếu của báo gấm là các loài chim thú nhỏ như khỉ, voọc, cu ly, cheo cheo, nai non
và hoẵn. mùa sinh sản thường vào mùa hè. Thời gian có chửa 90 - 95 ngày, mỗi lứa đẻ 2 - 4 con.
Nơi sống và sinh thái: Bào gấm sống ở rừng rậm nhiều tầng, trên núi đất, núi đá. Chúng sử dụng các
hang hốc tự nhiên làm tổ đẻ. Hoạt động ban đem, leo trèo giỏi, bắt mồi từ trên cây. ban ngày thường ngủ
trên cành cây.
Phân bố:Việt Nam: Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Lài Châu (Mường Tè), Lạng Sơn (Bắc Sơn, Hữu Liên),
Sơn La (Thuận Châu, Bắc Yên, Quỳnh Nhai, Sông Mã), Vĩnh Phú (Thanh Sơn), Hòa Bình (Đà Bắc), Gia
Lai, Kontum (Xa Thầy, Kom Hà Nừng)
Thế giới: Nêpan, Ấn Độ (Assam, Sikkim), Mianma, nam Trung Quốc (Hải Nam), Đài Loan, Đông Dưong,
Thái Lan, Malaixia, Bocnêo, Xumatơra.
Giá trị: Loài thú hiếm cho da và lông, dược liệu.
Tình trạng: Hiện nay báo gấm đã trở nên hiếm. Mức độ đe dọa: bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Tuyệt đối cấm săn, bẫy bắt, kết hợp với bảo vệ rừng và xây dựng hệ thống các khu bảo vệ thiên nhiên.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 75.
3-BÁO HOA MAI
Panthera pardus Linnaeus, 1758
Họ: Mèo Felidae Bộ: Ăn thịt Carnivora
Mô tả: Cỡ lớn thân dài 970 - 1430mm, dài đuôI 750mm, dài bàn chân sau: 210 - 280mm. Bộ lông màu vàng
nhạt. Đầu có các đốm màu đen nhỏ. Toàn thân có đốm hoa mai màu nâu đen. Chân có đốm nhỏ hơn thân.
Nửa cuối đuối có đốm vòng ở mặt trên.
Sinh học: Thức ăn chủ yếu là các loài thú khác như nai hươu, hoẵng, lợn rừng, khỉ và động vật nuôi như

trâu bò, dê, cừu... mùa sinh sản không rõ rệt. Thời gian có chửa 94 - 98 ngày, mỗi lứa đẻ 1 con. Mỗi năm
hoặc 3 năm đẻ 1 lứa.
Nơi sống và sinh thái: Sống trong nhiều kiểu rừng, rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và cây bụi kề rừng.
Chỗ ở không cố định. Vùng hoạt động rộng ở nhiều độ cao khác nhau. Có thể leo trèo cây lớn, cao 2 - 3m.
sống đơn độc, chỉ ghép đôi trong tjời kỳ động dục và hợp đàn tạm thời lúc săn mồi.
Phân bố:
Việt Nam: Các tỉnh miền núi từ Bắc tới Nam.
Thế giới: Châu Á, Châu Phi (trừ xa mạc Xahara)
Giá trị: Có giá trị kinh tế cho da lông và dược liệu
Tình trạng: Loài thú hiếm, sách đỏ Thế giới xếp bậc V. số lượng ít, ngày càng trở nên rất hiếm do sức ép
của nạn săn bắn bừa bãi và chặt phá rừng. Mức độ đe dọa: bậc E
Đề nghị biện pháp bảo vệ: Tuyệt đối cấm săn, bẫy bắt, kết hợp với bảo vệ rừng và xây dựng hệ thống
các khu bảo vệ thiên nhiên.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 76.
4- BÒ TÓT
Bos gaurus Smith, 1827.Bos gour Hardwicke, 1827
Họ: Trâu bò Bovidae Bộ: Ngón chẵn Artiodactyla
Mô tả: Thú cỡ lớn, to khoẻ. Dài thân 2, 5 - 3m, dài đuôi 0, 7 - 1m, cao vai 1, 3 - 1, 8m, trọng lượng 900 -
1000kg. Trán dẹt, hơi lõm, có đốm trắng, trên trán giữa 2 sừng nhô cao. Sừng to khoẻ uốn hình cong bán
nguyệt. Bộ lông ở lưng màu đen xám hơi phớt xanh, bụng màu nhạt
Sinh học: Thực ăn của bò tót là cỏ và lá cây, măng tre, nứa. Sinh sản vào tháng 6 - 7. Thời gian có chửa
270 - 280 ngày. Mỗi năm một lứa, mỗi lứa 1 con.
Nơi sống và sinh thái: Nơi sống của bò tót là rừng giá thường xanh, rừng hỗn giao, rừng thứ sinh, rừng
khộp, địa hình tương đối bằng phẳng ở độ cao 500 - 1500m so với mặt biển. Hoạt động ban ngày ở rừng
thưa, trảng cỏ cây bụi, sống thành từng đàn 5 - 10 con (có đàn 20 - 30con), đôi khi cũng gặp những cá thể
sống đơn độc. Trong thiên nhiên các loài thú ăn thịt như hổ, báo, chó sói có thể tấn công đàn bò tót. Khi bị
tấn công cả đàn quây thành vòng tròn vây lấy con non, con già ở giữa.
Phân bố Việt Nam: Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam
- Đà Nẵng, Gia Lai, Kom Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng (Bảo Lộc) Đồng Nai (La Ngà, Vĩnh An, Nam Cát Tiên)
Sông Bé, Tây Ninh

Thế giới: Nêpan, Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia.
Giá trị: Nguồn gen quí dự trữ trong thiên nhiên. Để có thể lai tạo với các giống bò khác. Giá trị kinh tế mỗi
con có thể cung cấp 500 - 600kg thịt, 400kg xương, 2 - 3m2 da và cặp sừng đẹp.
Tình trạng Tại Việt Nam số lượng bò tót đã giảm nhiều. Trước đây vùng Tây bắc có khoảng 350 - 500 con.
Nhưng hiện nay còn 30 - 50 con ở Sơn La (Xuân Nha, Sốp Cộp), Lai Châu (Mường Tè, Mường Lay), vùng
Tây Nguyên còn khoảng 3. 000 con. Sách đỏ thế giới xếp bậc V. Mức độ đe dọa: bậc E.
Đề nghị biện pháp bảo vệ: Tuyệt đối cấm săn, bẫy bắt, kết hớp với bảo vệ rừng và xây dựng hệ thống
các khu bảo vệ thiên nhiên như Vườn quốc gia Cát Tiên, Yok Đôn, Xuân Nha, Sốp Cộp, (Mường Tè,
Mường Lay).
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 90.
5- BÒ XÁM
Bos sauveli Urbain, 1937.Novibos sauveli Coolidge, 1940
Họ: Trâu bò Bovidae Bộ: Ngón chẵn Artiodactyla
Mô tả: Cỡ lớn. Dài thân 2100 - 2225mm, dài đuôi 1000 - 1100mm. Sừng to từng gốc sừng nghiêng về phía
sau, mút sừng nhọn uốn cong về phía trước. Yếm cổ khá rộng kéo dài xuống ngang queo. Toàn thân màu
xám. Mông không trắng. bốn chân từ kheo trở xuống có màu trắng.
Sinh học: Bò xám kiếm thức ăn ở ven rừng, thức ăn là cỏ, lá cây rừng, măng tre, nứa. Người ta nhận thấy
bò con thường xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1. Thời gian có chửa 9 tháng. Mỗi năm một lứa, mỗi lứa 1
con.
Nơi sống và sinh thái Bò xám sống ở rừng già, rừng thưa, rừng khộp. Sống thành từng nhóm 3 - 4 con
lẫn với các đàn bò rừng, bò tót hoặc sống thành từng đàn từ 4 - 20 con.
Phân bố:Việt Nam: Gia Lai, Kontum (Sa Thấy), Đắc Lắc (Yokđôn), Sống Bé(Bù gia Mập).
Thế giới: đông Nam Thái Lan, Nam Lào và đông bắc Campuchia.
Giá trị: Loài thú đặc hữu của một số nước Đông nam Á. Ngồn gen qúy, hiếm. Trong tương lai có thể dùng
bò xám lai tạo với các giống bò khác để tạo giống bó có sức sống tốt, năng xuất cao
Tình trạng: Số lượng ít. Sách đỏ thế giới xếp bậc E. người ta ước tính năm 1951 còn khoảng 500 con đền
năm 1969 còn khoảng 100 con, đên nay chưa thống kê được Việt Nam còn có bao nhiêu con chưa biết
chính xác. Nguyên nhân làm lượng bó xám giảm là trặt phá rừng làm mất nơi sinh sống. Mức độ đe dọa:
bậc E. (Đây là loài thú có thể đã bị tuyệt chủng)
Đề nghị biện pháp bảo vệ: Tuyệt đối cấm săn, bẫy bắt trong các vùng có bò xám. Cần ủng hộ tích tực

chương trình tìm kiếm bò xám, bắt một số các thể để nuôi ở Đắc Lắc (Eacao).
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 92.

×