Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.83 KB, 70 trang )

1

1

TÓM LƯỢC
ĐỀ TÀI: “HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH KHÍ CÔNG NGHIỆP TIẾN MẠNH”
1. Sinh viên thực hiện: Lưu Thị Phương Liên – Mã sinh viên: 15D240092 – Lớp: K51K2
2. Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Mạnh Hùng
3. Thời gian thực hiện: 12/10/2018 – 6/12/2018
4. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chiến lược, chiến lược kinh doanh và triển khai chiến lược

kinh doanh, chính sách triển khai chiến lược và hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp
- Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu, tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng triển
khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh
- Đưa ra các giải pháp mang tính đồng bộ và hệ thống nhằm hoàn thiện công tác triển khai
chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh.
5. Tóm tắt nội dung khóa luận

Đề tài tập trung nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn và các giải pháp hoàn thiện triển
khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh. Nội dung đề
tài nghiên cứu được chia làm bốn phần cụ thể. Phần mở đầu là tổng quan nghiên cứu
về đề tài “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH khí công
nghiệp Tiến Mạnh”, khẳng định được tính cấp thiết của đề tài qua đó xác lập và tuyên
bố đề tài đồng thời nêu lên mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, trình bày kết
cấu khóa luận. Trong chương I, khóa luận đã làm rõ một số lý luận về chiến lược,
triển khai chiến lược, nội dung của triển khai chiến lược và một số lý thuyết liên quan,
xây dựng mô hình nội dung của đề tài bao gồm : Xác định đặc điểm SBU kinh doanh;
Xác định nội dung của chiến lược kinh doanh của công ty; Quản trị các mục tiêu ngắn


hạn; Triển khai các chính sách kinh doanh của của công ty. Chương II là từ các phương
pháp nghiên cứu lý thuyết, cùng với các dữ liệu điều tra thực tế doanh nghiệp để đánh
giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ phân tích thực
trạng về việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty, chương III đưa ra những
kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân những tồn tại đó, dự báo
thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng phát triển của công ty. Đồng thời đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty
LỜI CẢM ƠN


2

2

Sau thời gian học tập, rèn luyện tại khoa quản trị doanh nghiệp của trường Đại
học Thương mại, được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong trường nói chung
và trong khoa nói riêng. Chúng em đã được trang bị những kiến thức cơ bản cần thiết,
là nền tảng quan trọng giúp chúng em tìm được một công việc tốt và làm việc đạt hiệu
quả cao sau khi tốt nghiệp. Để có cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế,
từ đó rèn luyện thêm kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp, làm quen dần với môi trường
làm việc chuyên nghiệp nhà trường và khoa đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập
thực tế tại doanh nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các
thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, các thầy cô giáo thuộc bộ môn Quản trị chiến lược
cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy
và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập tại trường
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại công ty TNHH khí công nghiệp Tiến
Mạnh, được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng.
Đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị phòng kinh doanh đã tạo điều kiện
cho em được làm quen với thực tế kinh doanh tại công ty, giúp em củng cố kiến thức
đã được học ở trường. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý ông bà trong ban

lãnh đạo, các anh chị trong phòng kinh doanh và toàn thể nhân viên trong công ty đã
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận của mình
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ThS. Phùng Mạnh Hùng –
người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời
gian em thực hiện bài Khóa luận để em có thể hoàn thành tốt nhất bài khóa luận tốt
nghiệp theo đúng kế hoạch của nhà trường
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 6 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Lưu Thị Phương Liên


3

3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG


5


5
HÌNH


6

6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
NXB
FTA

Ý nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Nhà xuất bản
Freight Transport Association


7
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại
công ty
Hiên nay, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở. Việt Nam hiện đang tích cực
hội nhập sân chơi chung quốc tế. Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh phải đặt mình
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn, nhiều biến động và rủi ro hơn. Môi trường
kinh doanh càng thay đổi nhanh càng tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đều phải tuân
theo quy luật của thị trường và phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ khác để có được

khách hàng và đạt tới lợi nhuận như mong muốn. Để có thể tồn tại và giành được lợi
thế để phát triển, doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh phù hợp, đúng đắn và
linh hoạt trong từng thời kỳ cụ thể của doanh nghiệp mình.
Triển khai chiến lược kinh doanh là một bước đi mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải thực hiện. Hơn thế nữa công tác triển khai chiến lược kinh doanh còn là một
hoạt động vô cùng quan trọng, nó quyết định kết quả chiến lược cũng như hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, việc triển khai chiến
lược kinh doanh không dễ thực hiện. Để đạt được các mục tiêu và các chiến lược kinh
doanh đã đề ra đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phân tích, xây dựng được các chính sách
và phân bổ hợp lí các nguồn lực. Vì vậy công tác triển khai chiến lược kinh doanh là
một giai đoạn quan trọng đảm bảo cho chiến lược của doanh nghiệp thành công.
Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh chuyên sản xuất và kinh doanh các
loại khí công nghiệp như Oxy, CO2, Argon….để phục vụ các ngành công nghiệp khác.
Để cạnh tranh trên thị trường cũng như quảng bá rộng rãi thương hiệu tới mọi người
thì việc xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng đối
với doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty tác giả nhận thấy quá
trình triển khai chiến lược kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế.Hiện nay công ty
chủ yếu tập trung vào thị trường Hà Nội trong khi thị trường Hà Nội đang bị bão hòa
với rất nhiều đối thủ cạnh tranh.Ngành khí công nghiệp là ngành công nghiệp đặc biệt
có những đặc thù riêng đòi hỏi độ an toàn chất lượng cao trong từng khâu dây truyền,
đặc biệt là vận chuyển và lưu trữ bình khí nén áp lực cao và công ty cũng luôn hiểu rõ
và có các biện pháp bảo quản và vận chuyển an toàn tuyệt đối để tạo sự an tâm cho


8
khách hàng tuy nhiên thời gian qua vẫn có một số sự cố xảy ra do sơ xuất trong lỗi vận
chuyển như bình chứa khí bị nứt trong khi vận chuyển. Sự phối hợp giữa các mục tiêu
ngắn hạn, chính sách hỗ trợ chưa được chặt chẽ và hợp lý, công ty chưa có bộ phận
chuyên trách đảm nhiệm việc đề ra các mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu đề chưa thực sự
cụ thể và khả thi trước nguồn tài chính hạn hẹp của công ty. Chính sách marketing với

hoạt động phân phối và xúc tiến chưa thực sự hiệu quả, công ty hiện tại chỉ chủ yếu
đang áp dụng công cụ marketing trực tiếp, xúc tiến bán. Các kênh phân phối chưa
nhiều khi công ty chỉ chủ yếu phân phối qua kênh trực tiếp. Trong chính sách nhân sự
còn hạn chế trong công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển, đội ngũ nhân viên ki
thuật chưa có trình độ cao với 54,61% công nhân chưa có trình độ cao đẳng đại
học.Chính sách tài chính của công ty chưa thật sự hiệu quả, chưa đáp ứng đủ cho việc
đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, vốn công ty với 94,92% là vốn đi vay. Vì vậy qua
thời gian thực tập tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty TNHH khí công nghiệp Tiến
Mạnh tác giả nhận thấy cần phải hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại công
ty. Do đó tác giả chọn đề tài : “ Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công
ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới
2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
- “Giáo trình Quản trị chiến lược”, PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long, PGS.TS. Nguyễn

Hoàng Việt, 2015, NXB Thống kê. Đây là tài liệu giảng dạy được bộ môn Quản trị
chiến lược - Trường Đại học Thương Mại sử dụng. Cuốn sách là sự hệ thống hóa, kế
thừa có chọn lọc các kiến thức về chiến lược và quản trị chiến lược từ các công trình
khoa học trong nước và trên thế giới.
-“ Quản trị chiến lược” PGS.TS. Ngô Kim Thanh, PGS.TS.Lê Văn Tâm, 2011,
NXB ĐH Kinh tế quốc dân. Cuốn sách bao quát nội dung cơ bản về quản trị chiến
lược, vấn đề được trình bày khoa học và có hệ thống
- Luận văn “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư xây

dựng và thương mại Minh Thành”, Khóa luận tốt nghiệp do sinh viên Ngô Thu Thủy –
Lớp K48A1 – Đại học Thương Mại thực hiện năm 2016.
- Luận văn “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị và

thiết bị La Thành ”, Khóa luận tốt nghiệp do sinh viên Phạm Thị Quỳnh – Lớp K46A5
– Đại học Thương Mại thực hiện năm 2014.

2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trên thế giới


9
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về triển khai chiến lược kinh doanh của công ty
của nhiều tác giả nổi tiếng trên thế giới như:
-

Tác phẩm nổi tiếng ‘‘chiến lược kinh doanh’’ của tác giả Micheal Porter nói về chiến
lược kinh doanh của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị tiêu
biểu cung cấp cho khách hàng và những triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị đó.
Nhóm giá trị này luôn trả lời cho ba câu hỏi: khách hàng nào? Nhu cầu gì? Giá cả như
thế nào? Một nhóm giá trị tiêu biểu mới lạ và độc đáo thường sẽ giúp mở rộng thị

-

phần.
Rowe & R.Mason & K.Dickl & R. Mann & R. Mockler (1998), Strategic
Management: A Methodological Approach, nhà xuất bản Addtion-Wesley Publishing.
Tác phẩm chỉ ra những phương thức cạnh tranh dựa trên chi phí, chất lượng dịch vụ.
Tác phẩm phân tích về việc tái cơ cấu tổ chức trong quản trị chiến lược, phân tích đối
thủ cạnh tranh và phương pháp sử dụng các phương pháp để đạt được một lợi thế cạnh
tranh, chiến lược cạnh tranh toàn cầu, liên minh chiến lược và chiến lược cạnh tranh
chung. Ngoài ra tác phẩm nhấn mạnh đến khía cạnh quản trị chiến lược, phân tích môi
trường, lãnh đạo và kiểm soát sự thay đổi của chiến lược kinh doanh.
- Ngoài ra còn một số cuốn sách đã được dịch sang tiếng Việt như cuốn ‘‘Triển
khai chiến lược kinh doanh’’ của tác giả David A.Aker đã đề cập một cách toàn diện và
sâu sắc về vấn đề triển khai chiến lược kinh doanh.
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước, tác
giả nhận định hướng nghiên cứu hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển thị trường

là một hướng nghiên cứu phổ biến. Tuy nhiên, áp dụng với khách thể nghiên cứu là
công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh thì tác giả chưa thấy có bất kỳ công trình
nghiên cứu nào đề cập tới. Do vậy đề tài “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
của công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh” là một đề tài đảm bảo tính mới và
không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào khác.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sau khi hoàn thành hướng tới ba mục tiêu nghiên cứu sau đây :



Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của doanh

nghiệp.
• Trên cơ sở phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ đó đánh giá thực trạng triển khai
chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh


10


Đưa ra các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược
kinh doanh của Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Các nhân tố, điều kiện, lực lượng, chính sách ảnh hưởng
tới hiệu quả triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến
Mạnh
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến
Mạnh với cặp sản phẩm – thị trường là khí công nghiệp tại thị trường Hà Nội.
Phạm vi về thời gian : Các dữ liệu thứ cấp gồm có báo cáo kết quả kinh doanh;
các thông tin từ tạp chí chuyên ngành, báo chí có liên quan phục vụ làm khóa luận tốt

nghiệp trong phạm vi 3 năm từ 2016 đến 2018. Giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai
chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh, tác giả đề xuất
đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025.
Phạm vi về nội dung : Tập trung nghiên cứu vấn đề triển khai chiến lược kinh
doanh của Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh bao gồm các nội dung sau :
Xác định thực trạng đặc điểm SBU kinh doanh, nội dung chiến lược kinh doanh , các
hoạt động quản trị mục tiêu ngắn hạn và thực trạng triển khai chính sách kinh doanh
của Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh
5. Kết cấu đề tài
Ngoài Lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng, biểu, hình vẽ, danh mục từ viết tắt,
kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được chia làm ba phần như sau:
- Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về việc triển khai chiến lược kinh
doanh
- Chương II: thực trạng hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty
TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh
- Chương III: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH KHÍ CÔNG NGHIỆP TIẾN MẠNH


11

1.1. Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1.Khái niệm chiến lượcvà các cấp chiến lược
A. Khái niệm chiến lược
Hiện tại có nhiều định nghia khác nhau về chiến lược, nguyên nhân cơ bản có sự
khác nhau này là do có các hệ thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung và các

phương pháp tiếp cận khác nhau về chiến lược của tổ chức nói riêng. Về mặt bản thể
học, tùy theo quan điểm của chủ nghia thực chứng hay theo xu hướng tạo dựng mà bản
chất của chiến lược được xác định theo quy luật tự nhiên hoặc có sự tác động có ý
nghia của chủ thể. Trên thực tế, chiến lược thường được định nghia theo hướng thực
tiễn nhằm làm dễ dàng các quá trình thực hành trong tổ chức.
Theo Johnson và Scholes, chiến lược được định nghia như sau : “Chiến lược là
việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ
chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi
trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp ứng
mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”.
Theo Alfred Chandler ( 1962 ) : “ Chiến lược là việc xác định các mục tiêu, mục
đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng
như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”
Theo Michael Porter (1996), “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa các
hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc tiến
hành tốt nhiều việc và kết hợp chúng với nhau. Cốt lõi của chiến lược là “lựa chọn
cái chưa được làm ”.
Như vậy , thuật ngữ chiến lược được hiểu theo nhiều quan điểm và cách tiếp cận
khác nhau nhưng các đặc trưng cơ bản của chiến lược trong kinh doanh được quan
niệm tương đối thống nhất . Chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tìm và
thực hiện cái chưa được làm. Bản chất của chiến lược là xây dựng được lợi thế cạnh
tranh, xây dựng một vị trí duy nhất và có giá trị tác động một nhóm các hoạt động
khác biệt, chiến lược chỉ tồn tại trong các hoạt động duy nhất. Chiến lược xác định rõ
những mục tiêu cơ bản phương hướng kinh doanh cần đạt tới trong từng thời kỳ và
được quán triệt đầy đủ trong các linh vực hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Tính


12
định hướng của chiến lược nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và
vững chắc trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.

B. Khái niệm các cấp chiến lược
Chiến lược có thể được quản lý ở nhiều cấp khác nhau trong một doanh nghiệp
nhưng thông thường có 3 cấp chiến lược cơ bản:
- Chiến lược cấp công ty: Chiến lược cấp Doanh nghiệp bao hàm định hướng
chung của doanh nghiệp về vấn đề tăng trưởng quản lý các Doanh thành viên, phân bổ
nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác giữa những đơn vị thành viên này; Xác định
một cơ cấu mong muốn của sản phẩm, dịch vụ, của các linh vực kinh doanh mà doanh
nghiệp tham gia kinh doanh; xác định ngành kinh doanh (hoặc các ngành kinh doanh)
mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành mỗi ngành cần được kinh doanh như thế
nào ( thí dụ: liên kết với các chi nhánh khác của công ty hoặc kinh doanh độc lập...)
- Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh: Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh tập trung
vào việc cải thiện vị thế cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ của Doanh nghiệp trong
ngành kinh doanh hoặc là một kết hợp sản phẩm thị trường mà Doanh nghiệp tham gia
kinh doanh. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh bao gồm chủ đề cạnh tranh mà doanh
nghiệp lựa chọn để nhấn mạnh, các thức mà nó tự định vị vào thị trường để đạt lợi thế
cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh khác
nhau của mỗi ngành.
- Chiến lược chức năng: Tập trung vào việc quản lý và sử dụng một cách có hiệu
quả nhất các nguồn lực của doanh nghiệp và của mỗi đơn vị thành viên. Các chiến
lược chức năng được phát triển nhằm thực hiện thành công chiến lược cấp đơn vị kinh
doanh và từ đó thực hiện thành công chiến lược cấp doanh nghiệp.
1.1.1.2.Khái niệm chiến lược kinh doanh
Theo Fred R. David (2003), “ chiến lược kinh doanh là tập hợp những quyết
định và hành động kinh doanh hướng mục tiêu để các nguồn lực của công ty đáp ứng
được những cơ hội và thách thức từ bên ngoài.”
Theo Alfred Chandler (1988)– giáo sư người Mỹ (thuộc Đại học Harvard) “chiến
lược kinh doanh bao gồm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức,
đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài nguyên
thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”.



13
Theo James B.Quynn (1980, thuộc đại học Darmouth): “chiến lược kinh doanh
là kế hoạch phối hợp các mục tiêu chủ yếu, các chính sách và loạt hành động của đơn
vị thành một tổng thể kết dính lại với nhau”
Theo William F.Glueck (2006): “chiến lược kinh doanh là một kế hoạch mang
tính thống nhất, toàn diện và tính phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng mục tiêu cơ
bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện”.
Như vậy có thể kết luận khái niệm chiến lược kinh doanh như sau: Chiến lược
kinh doanh của công ty hay doanh nghiệp là trong điều kiện kinh tế thị trường, căn cứ
vào điều kiện khách quan và chủ quan, vào nguồn lực mà doanh nghiệp có thể có để
định ra mưu lược, con đường, biện pháp nhằm đảm bảo sự tồn tại, phát triển ổn định,
lâu dài theo mục tiêu phát triển mà doanh nghiệp đã đặt ra.
1.1.1.3.Khái niệm triển khai chiến lược kinh doanh
Một trong những lý luận của Mintzberg (1994) “Chiến lược là một mô hình trong
một chuỗi các quyết định”, giúp chúng ta hiểu rõ hơn làm thế nào để triển khai chiến
lược. Theo Jeroen De Flander: “triển khai chiến lược sẽ giúp chúng ta đồng nhất các
lựa chọn nhỏ với lựa chọn lớn”.Từ đây có thể hiểu triển khai chiến lược kinh doanh là
việc chia nhỏ mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp thành các mục tiêu hàng năm rồi
phân bổ các nguồn lực, thiết lập các chính sách nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Hay
triển khai chiến lược kinh doanh là việc thực thi các chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau khi tiến hành xong việc hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp sẽ tiến hành triển khai chiến lược kinh doanh hay nói cách
khác triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là công đoạn phía sau của
việc hoạch định chiến lược kinh doanh. Việc triển khai chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp chỉ tốt và hoàn thiện khi doanh nghiệp đã thực hiện việc hoạch định kinh
doanh tốt, chi tiết và rõ ràng.
1.1.1.4. Chính sách triển khai chiến lược kinh doanh
Theo “Giáo trình Quản trị chiến lược”, PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long, PGS.TS.
Nguyễn Hoàng Việt, 2015, NXB Thống kê: Chính sách là một hệ thống các chỉ dẫn,

dẫn dắt doanh nghiệp trong quá trình đưa ra và thực hiện các quyết định chiến lược.
Chính sách là một phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Chính
bao gồm các văn bản hướng dẫn, các quy tắc, thủ tục được thiết lập để thuận cho các
hành động. Qua đó ta thấy chính sách của doanh nghiệp được xác định bởi các nhà


14
lãnh đạo của công ty và cô dịch các ý định bền vững của công ty về bản chất của hoạt
động của mình, kinh doanh cốt lõi của mình và bản chất của mối quan hệ của công ty
với các bên liên quan trọng nội bộ (nhân viên và đại diện của họ) và ngoài (nhà cung
cấp, khách hàng, cổ đông, đối thủ cạnh tranh,...). Chính sách triển khai chiến lược kinh
doanh là một hệ thống các chỉ dẫn chung chỉ ra những giới hạn hoặc ràng buộc về cách
thức để đạt tới mục tiêu. Các chính sách giúp các thành viên và quản trị viên biết họ
được mong muốn làm những gì và qua đó làm tăng khả năng các chiến lược được thực
thi thắng lợi. Các chính sách cũng là cơ sở cho việc kiểm soát quản trị, cho phép hợp
tác giữa các bộ phận trong tổ chức, làm giảm thiểu thời gian ra quyết định và làm rõ
việc gì được làm, bởi ai. Một số chính sách cơ bản trong triển khai chiến lược kinh
doanh như chính sách marketing, chính sách nhân sự, chính sách tài chính, chính sách
nghiên cứu và phát triển. Tùy theo loại hình chiến lược lựa chọn trong hoạch định mà
tầm quan trọng của các chính sách khác nhau và mức độ phối hợp các chính sách cũng
khác nhau.
1.1.2. Các lý thuyết có liên quan
1.1.2.1. Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng tới triển khai chiến lược kinh doanh

Strategy
( Chiến lược)

Structure
(Cơ cấu )
System

( Hệ thống )
Shared Values
( Giá trị chung )

Skills
(Các kỹ năng )

Style
(Phong cách quản lí )
Staf
(Con người )

Hình 1.1. Khung phân tích 7S của Mc Kinsey
( Nguồn : Bài giảng Quản trị chiến lược – Đại học Thương mại )
Nội dung khung 7S gồm:


15
Cấu trúc tổ chức ( Structure) : Chỉ ra cách thức tổ chức của công ty và hệ thống
báo cáo liên cấp. Là cơ sở cho việc chuyên môn hóa, điều phối và hợp tác giữa các bộ
phận doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào chiến lược, quy mô và số lượng sản
phẩm.
Chiến lược ( Stratergy) : giúp nhằm duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh.
Chiến lược nhằm tạo ra những hoạt động có định hướng mục tiêu của doanh nghiệp
theo một kế hoạch nhất định hoặc làm co doanh nghiệp thích ứng với môi trường xung
quanh. Chiến lược đúng sẽ chi phối về sự thành công hay thất bại.
Những hệ thống ( Systems) : Bao gồm các hoạt động thường ngày cũng như quy
trình mỗi nhân viên phải tham gia để thực hiện xong công việc. Các quy trình đều đặn
( lộ trình công việc ), cũng như các dòng thông tin chính thức và không chính thức hỗ
trợ việc thực hiện chiến lược.

Các kỹ năng ( Skills ) : Đây là những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ
chức. Những kỹ năng then chốt và đặc điểm khác biệt sẽ nâng tầm vị trí của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Con người ( Staff) : Gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến nhân lực như trình
độ nhân lực, quá trình phát triển nhân lực, quá trình xã hội hóa, bồi dưỡng đội ngũ
quản lý kế cận, gắn kết nhân viên mới, cơ hội thăng tiến, hệ thống kèm cặp và phản
hồi. Mỗi nhân viên đều quan trọng đối với doanh nghiệp. Sự phối hợp năng lực của
mỗi cá nhân mang lại kết quả chung cho doanh nghiệp. Với thay đổi về thời gian và sự
phát triển của doanh nghiệp sẽ đặt ra những thách thức mới cho năng lực của đội ngũ
nhân viên.
Phong cách ( Style ) : Là những giá trị và chuẩn mực chủ đạo hình thành trong
quá trình tồn tại của tổ chức và trở thành yếu tố bền vững trong doanh nghiệp. Phong
cách quản lý thể hiện rõ nét ở những gì nhà quản lí hành động hơn là phát ngôn. Nhà
quản lý phải ý thức được rằng, không chỉ có một phong cách lãnh đạo.
Giá trị chung ( Shared Values ) : Là những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các
mục tiêu được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức. Theo hai Nhà kinh tế học
Peters và Waterman thì những giá trị này có tầm quan trọng định hướng cho sự ổn định
của 6 yếu tố còn lại và chúng chỉ chịu tác động thay đổi sau một thời gian dài.


16
1.1.2.2. Lý thuyết về triển khai chiến lược kinh doanh
Là một nhà chiến lược nhìn vào việc triển khai chiến lược, chúng ta nên hình
dung về một cây chiến lược hơn là một kế hoạch hành động. Mô hình ra quyết định là
phần cốt lõi của một cuộc hành trình chiến lược thành công, không phải danh sách
những việc cần làm. Để tăng tốc độ triển khai và độ chính xác, thay vì yêu cầu họ đưa
ra một kế hoạch hành động thì chúng ta nên giúp họ đưa ra những quyết định tốt hơn.
Nội dung triển khai chiến lược kinh doanh bao gồm :
- Thiết lập các mục tiêu hàng năm :Mục tiêu hàng năm là những cột mốc mà
doanh nghiệp phải đạt được để đạt tới mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu phải cụ thể, có

thể đo lường được và có tính khả thi, hợp lý. Mục đích của việc thiết lập các mục tiêu
thường vì lợi nhuận, vị thế cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh, an toàn xã hôi và nhân
văn hay khả năng dẫn đầu về chất lượng sản phẩm, công nghệ, thị trường các sản
phẩm dịch vụ mới, khách hàng,…
- Xây dựng các chính sách :Là cách thức hiệu quả nhất giup nhà quản trị giải
quyết các công việc lặp đi lặp lại hàng ngày mà các chính sách này áp dụng với mỗi
trường hợp xảy ra. Thực thi chiến lược đòi hỏi cùng lúc triển khai nhiều chính sách :
chính sách marketing, chính sách nhân sự, chính sách tài chính, chính sách sản xuất –
tác nghiệp, chính sách nghiên cứu và phát triển…Tùy theo loại hình chiến lược được
chọn trong hoạch định mà tầm quan trọng của các chính sách khác nhau và mức độ
phối hợp chính sách khác nhau.Các chính sách xây dựng phải cụ thể và có tính ổn
định. Trên cơ sở các mục tiêu hàng năm vừa thiết lập, công ty sẽ thiết lập các chính
sách cụ thể để theo đuổi mục tiêu.
- Phân bổ các nguồn lực :là hoạt động cực kì quan trọng, dựa vào những mục tiêu
chiến lược ngắn hạn và dài hạn mà nhà quản trị cần phải tiến hành phân bổ nguồn lực
cho các hoạt động triển khai chiến lược.Các nguồn lực cần phân bổ sao cho hợp lí giữa
các bộ phận và đơn vị trong tổ chức nhằm đảm bảo chiến lược được lựa chọn thực
hiện mottj cách tốt nhất. Doanh nghiệp xem xét nguồn lực bên trong doanh nghiệp sẵn
có hay phải tìm mới, thay đổi phân bổ vào các bộ phận chức năng phù hợp đảm bảo
nhất quán và liên kết với nhau. Doanh nghiệp cần phải đảm bảo trước hết là yếu tố con
người có nghiệp vụ chuyên môn, đầu tư máy móc công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng,
đảm bảo các nguồn lực tài chính nhằm phân bổ và nâng cao nguồn lực doanh nghiệp.


17
- Thay đổi cấu trúc tổ chức :Cấu trúc tổ chức là tập hợp các chức năng và quan hệ
mang tính chính thức xác định các nhiệm vụ mà mỗi đơn vị của doanh nghiệp hoàn
thành, đồng thời xác định cả các phương thức hợp tác giữa các đơn vị này.Tùy thuộc
vào chiến lược của doanh nghiệp mà lựa chọn cấu trúc tổ chức khác nhau. Nó sẽ tác
động đến tất cả các linh vực kinh doanh theo chức năng và theo bộ phận của công ty.

Cấu trúc tổ chức có sự ràng buộc cách thức các mục tiêu và chính sách được thiết lập,
ràng buộc cách thức và nguồn lực được phân chia. Dựa trên chiến lược đã xây dựng và
qua quá trình rà soát lại cấu trúc tổ chức , doanh nghiệp cần xem xét cấu trúc tổ chức
hiện tại có thể triển khai chiến lược kinh doanh khả thi hay không, có nên điều chỉnh
cấu trúc hiện thời không, nếu điều chỉnh sẽ điều chỉnh như thế nào, …Mục tiêu cuối
cùng là đảm bảo cấu trúc tổ chức phải hỗ trợ tối đa việc triển khai chiến lược.
- Phát triển lãnh đạo chiến lược : Lãnh đạo là người nhận dạng, khám phá và khai
thác cơ hội cho doanh nghiệp, luôn chấp nhận rủi ro và hướng về sự đổi mới. Lãnh đạo
chiến lược là một hệ thống những tác động nhằm thúc đẩy con người hay một tập thể
tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp. Lãnh đạo chiến lược hướng đến việc xây dựng một tầm
nhìn, xác lập định hướng phát triển trong tương lai và cả những điều kiện cho sự thành
công của doanh nghiệp. Lãnh đạo chiến lược không chỉ đơn thuần liên quan đến quản
trị vi mô các chiến lược kinh doanh mà hơn thế nó phải cung cấp những cơ sở cần thiết
cho mọi hoạt động kinh doanh của của tổ chức được tiến hành hiệu quả và đặc biệt tạo
ra giá trị gia tăng.
- Phát huy văn hóa doanh nghiệp : Mục tiêu của văn hóa doanh nghiệp là nhằm
xây dựng một phong cách quản trị hiệu quả, đưa hoạt động của doanh nghiệp vào nề
nếp và xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên của doanh nghiệp, làm
cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp tác tin cậy, gắn
bó thân thiện và tiến thủ, đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả triển khai chiến lược của tổ
chức. Văn hóa mạnh sẽ tạo một sự thống nhất và tuân thủ cao đối với giá trị niềm tin
của tổ chức, là cơ sở quan trọng để thực hiện thành công chiến lược của tổ chức. Quá
trình triển khai chiến lược đòi hỏi mọi thành viên phải chủ động tham gia vào các hoạt
động thực thi, nếu không có sự hiểu biết và tận tụy đó thì những nỗ lực thực thi chiến
lược sẽ gặp phải nhiều vấn đề.


18

1.2. Phân định nội dung hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
1.2.1. Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp

h các đặc điểm SBU trong
Nhận
triển
dạng
khai
các
Quản
chiến
nội trị
dung
lược
cáckinh
của
mụcchiến
doanh
tiêu lược
ngắnkinh
hạn doanh
trong triển
Triển
khai
khai
chiến
các chính
lược kinh
sáchdoanh

kinh doanh

Hình 1.2 : Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh
( Nguồn : Tác giả )
1.2.2. Nội dung nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định các đặc điểm SBU trong triển khai chiến lược kinh doanh
Đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) là đơn vị kinh doanh riêng lẻ, hoặc trên một
tập hợp các ngành kinh doanh có liên quan, có đóng góp quan trọng vào sự thành công
của doanh nghiệp. Có thể được hoạch định riêng biệt với các thành phần còn lại của
doanh nghiệp. Một SBU thông thường hay được thấy là một đơn vị kinh doanh độc lập
hoặc là một nhóm các đơn vị kinh doanh cùng một mảng, vì vậy nó có chiến lược và
hạch toán lợi nhuận riêng.Khi tạo ra một SBU hoặc liên kết hay hợp nhất để có được
một SBU vì một đích quan trọng hơn cả là nó giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh hoặc bảo
đảm sự ổn định cho các hoạt động chính của cả tập đoàn chứ không chỉ vì lợi nhuận
cho dù SBU này có thể sinh lời. Một đơn vị kinh doanh chiến lược là một đơn vị kinh
doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp các ngành kinh doanh có liên quan có thể được
hoạch định riêng biệt với các phần còn lại của doanh nghiệp, có một tập hợp các đối thủ
cạnh tranh trên một thị trường xác định, có một nhà quản trị chịu trách nhiệm đối với
hoạch định chiến lược và kết quả lợi nhuận, người đó có thể kiểm soát hầu hết các
nhân tố tác động đến lợi nhuận.
1.2.2.2. Nhận dạng các nội dung của chiến lược kinh doanh
A. Thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là phân đoạn khách hàng nhất định mà doanh nghiệp hướng
tới, hay nói cách khác, thị trường mục tiêu là phần thị trường gồm có tất cả các khách


19
hàng tiềm năng của doanh nghiệp, và nhiệm vụ của doanh nghiệp chính là thu hút và
làm thỏa mãn khách hàng từ phần thị trường đó. Một thị trường mục tiêu rõ ràng là
yếu tố quyết định trong chiến lược tiếp thị sản phẩm , giá cả, chiêu thị và phân phối là

bốn yếu tố quan trọng trong chiến lược tiếp thị (marketing) hỗn hợp - quyết định sự
thành công của một sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường. Để đảm bảo hoạt động
hiệu quả, đảm bảo sẽ đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra, doanh nghiệp cần phải chọn
cho mình một thị trường phù hợp để cạnh tranh, gọi là thị trường mục tiêu. Chọn đúng
thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những cuộc đối đầu không cân sức và có
được lợi thế cạnh tranh nhằm có thể phát triển lâu dài. Để lựa chọn thị trường mục tiêu
phải căn cứ vào các yếu tố sau : Khả năng tài chính và nguồn lực của doanh nghiệp,
mức độ đồng nhất sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, mức độ đồng nhất của thị
trường và chiến lược marketing của các đối thủ cạnh tranh.
B. Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu của doanh nghiệp là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh
nghiệp muốn đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu của chiến lược là
kết quả cụ thể của doanh nghiệp cần đạt được khi thực hiện chiến lược, là các mục tiêu
dài hạn.Các mục tiêu dài hạn là các kết quả phải đạt được hoặc trong vòng từ 3 đến 5
năm hoặc trên cơ sở diễn biến từ năm này qua năm khác một cách dài hạn. Các mục
tiêu này thúc đẩy các nhà quản trị xem xét cần phải làm gì nhằm mục đích định vị
doanh nghiệp để có thể thực hiện xuất sắc trong dài hạn. Những mục tiêu dài hạn rất
cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp vì chúng chỉ ra chiều hướng, giúp đánh
giá, tạo ra động lực, cho thấy những ưu điểm, cho phép hợp tác và cung cấp cơ sở cho
việc lập kế hoạch một cách hiệu quả, cho việc tổ chức và khuyến khích các hoạt động.
Các mục tiêu dài hạn cần có tính thách thức, có thể đo lường được, phù hợp, hợp lý và
rõ rang. Các mục tiêu dài hạn đảm bảo tính cụ thể, có thể đo lường được, có thể giao
cho mọi người, thách thức nhưng có khả năng thực hiện ( hiện thực ) và có giới hạn cụ
thể về thời gian.
C. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là những ưu thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. Lợi thế
cạnh tranh giúp doanh nghiệp có được quyền lực thị trường để thành công. Mỗi công
ty có ưu thế vượt trội của riêng mình như lợi thế cạnh tranh khác biệt hóa hay chi phí
thấp hoặc là tập trung hóa ), doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 lợi thế cạnh tranh
bền vững đó. Theo M. Porter(1985): Chi phí thấp là lợi thế về chi phí là khi một doanh



20
nghiệp cung cấp các sản phẩm/ dịch vụ tương tự với mức giá thấp hơn so với các đối
thủ cạnh tranh. Khác biệt hóa là lợi thế về sự khác biệt hóa là khi một doanh nghiệp
cung cấp các sản phẩm / dịch vụ khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Lợi thế về khác
biệt hóa có thể là về chất lượng sản phẩm, thiết kế, mẫu mã, dịch vụ khách hàng,…Tập
trung hóa là lợi thế về tập trung đòi hỏi doanh nghiệp chú trọng vào quá trình đáp ứng một
phân khúc hẹp và có tính cạnh tranh độc quyền ( thị trường ngách ) để đạt được một lợi
thế cạnh tranh có tính cục bộ hơn là trên cả một thị trường rộng lớn
1.2.2.3. Quản trị các mục tiêu ngắn hạn trong triển khai chiến lược kinh doanh
Xây dựng các mục tiêu ngắn hạn đúng đắn là điểm cốt lõi xác định sự thành công
hay thất bại của một chiến lược. Mục tiêu ngắn hạn hay còn gọi là mục tiêu tác nghiệp
có thời gian từ một năm trở xuống. Các mục tiêu ngắn hạn có thể được xem như nền
tảng để từ đó các mục tiêu chiến lược được thực hiện. Các mục tiêu được xác định tốt
thường tuân theo nguyên tắc SMART , tức là có các đặc tính cụ thể, đo lường được, có
thể giao cho mọi người, hiện thực và có giới hạn về thời gian. Các mục tiêu ngắn hạn
như: mục tiêu của bộ phận chức năng, phòng ban, mục tiêu của từng cá nhân. Và phải
thường xuyên xem lại mục tiêu và tăng cường hiệu lực quản trị các mục tiêu ngắn hạn
nhằm làm rút ngắn thời gian thực hiện mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, đảm bảo
thời gian thực hiện chiến lược. Các mục tiêu ngắn hạn phải đưa ra các chỉ dẫn phù
hợp, tuy nhiên nó phải tạo điều kiện cho doanh nghiệp, đủ năng động trong việc thích
ứng với những thay đổi của môi trường bên ngoài. Những thay đổi này có thể bao gồm
: việc giới thiệu sản phẩm mới của đối thủ cạnh tranh, việc ban hành những quy định
mới của Chính phủ, sự thay đổi trong nhu cầu hoặc thị hiếu của khách hàng, … Mỗi
thay đổi của môi trường dù là bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp phải có sự thay
đổi thích ứng, điều chỉnh các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn sao cho phù hợp.
1.2.2.4. Triển khai các chính sách kinh doanh
A. Chính sách Marketing
- Chính sách phân đoạn thị trường: là quá trình phân chia thị trường tổng thể

thành nhiều đoạn thị trường nhỏ khác nhau về hành vi mua. Trong đó doanh nghiệp đề
ra phương hướng và cách thức thực hiện hoạt động kinh doanh trên khúc hoặc phân
đoạn nào của thị trường, vì không có bất cứ một doanh nghiệp nào có thể đáp ứng
được tất cả nhu cầu của tất cả tập khách hàng. Do đó chính sách này cũng được xem
như là chọn lựa tập khách hàng mà doanh nghiệp mong muốn phục vụ.


21
- Chính sách định vị: Định vị thị trường là thiết kết sản phẩm và hình ảnh của
doanh nghiệp nhằm chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách
hàng mục tiêu. Doanh nghiệp tạo ra một sản phẩn hay dịch vụ nào đó trên thị trường
phải gắn liền với việc tạo ra “cá tính” cho sản phẩm hay dịch vụ của mình trong tâm trí
người tiêu dùng. Nó gắn liền với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Muốn định vị
sản phẩm của công ty trên thị trường mục tiêu thì phải thực hiện các hoạt động sau
đây: tạo ra một hình ảnh cụ thể cho sản phẩm, thương hiệu trong tâm trí khách hàng ở
thị trường mục tiêu; lựa chọn vị thế của sản phẩm trên thị trường mục tiêu; tạo ra sự
khác biệt cho sản phẩm và có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên cùng một thị
trường mục tiêu.
- Chính sách sản phẩm: là những kế hoạch, định hướng về sản phẩm của công
ty, về tất cả những gì công ty có thể đưa ra thị trường để tạo sự chú ý của người tiêu
dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, sử dụng, hay mong muốn nào đó. Chính sách
sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ sở giúp công ty xác định phương hướng
đầu tư, thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu khách hàng, hạn chế rủi ro,
cũng như chỉ đạo các chiến lược kinh doanh khác nhau liên quan đến sản phẩm. Chính
sách sản phẩm là nền tảng, xương sống của của các quyết định marketing nói chung.
Chính sách sản phẩm là các quyết định về chủng loại, chất lượng, mẫu mã, bao bì,
nhãn hiệu, lợi ích cốt lõi của sản phẩm.
- Chính sách giá: chính sách giá là một trong những công cụ hữu hiệu của doanh
nghiệp; cùng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ và uy tín thương hiệu , giá cả luôn
đóng vai trò trong quyết định mua hàng. Các chính sách giá bao gồm: chính sách phân

biệt giá, định giá cho sản phẩm mới, thay đổi giá. Doanh nghiệp có thể định giá theo các
phương pháp : Định giá tương quan với đối thủ cạnh tranh hoặc định giá thấp hơn đối thủ
cạnh tranh. Việc định giá cho sản phẩm có thể theo đuổi một trong các mục tiêu sau : Đảm
bảo sự sống còn, tăng tối đa lợi nhuận trước mắt, tăng tối đa mức tiêu thụ dành vị trí dẫn
đầu về chất lượng sản phẩm
- Chính sách phân phối: Chính sách phân phối sản phẩm là những quyết định
đưa hàng hóa vào kênh phân phối với một hệ thống tổ chức và công nghệ để nhằm
điều hòa, cân đối và thực hiện hàng hóa thỏa mãn tới nhu cầu khách hàng một cách
nhanh chóng và hợp lý nhất. Chọn được chính sách tối ưu thì công việc quan trọng ở
mỗi doanh nghiệp là phân phối sản phẩm cho ai, phân phối như thế nào. Các chính


22
sách phân phối bao gồm: chính sách phân, phối độc quyền chọn lọc. Các trung gian
được sử dụng trong phân phối hàng hóa đó là : trung gian bán buôn , trung gian bán lẻ.
Số lượng trung gian và phương thức phân phối khác nhau sẽ hình thành nên nhiều laọi
kênh phân phối như kênh cấp 0, cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
- Chính sách xúc tiến thương mại: Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là
truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy,
có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông Marketing. Bao gồm: quảng cáo, PR, bán
hàng trực tiếp, xúc tiến bán hàng… Thông qua chính sách xúc tiến thương mại, doanh
nghiệp có thể tìm hiểu, phát hiện, tạo ra và phát triển nhu cầu người tiêu dùng, từ đó
tạo nên lòng ham muốn mua và tiêu dùng sản phẩm trên cơ sở cung cấp thông tin cần
thiết cho việc hiểu biết về sản phẩm.
B. Chính sách nhân sự
- Chính sách tuyển dụng nhân sự: tuyển dụng là quá trình tìm kiếm và lựa chọn
nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Công việc tuyển dụng phải
được thực hiện một cách khoa học.Cần hoạch định những công việc cần làm của
doanh nghiệp và khả năng đáp ứng đó ra sao, từ đó biết được cần tuyển dụng thêm như
thế nào, về nguồn tuyển dụng, tổ chức thi tuyển…

- Chính sách đào tạo- phát triển nhân sự: giúp cho nhân viên nâng cao kiến thức
và ki năng phục vụ công việc Các chính sách đào tạo như: đào tạo qua lớp học, qua
công việc… khi thực hiện tốt chính sách này thì công ty sẽ có lực lượng nhân viên chất
lượng cao phục vụ tốt cho việc phát triển kinh doanh
- Chính sách đãi ngộ nhân sự: bao gồm chính sách về tiền lương và phúc lợi mà
người lao động nhận được từ công ty. Đãi ngộ đảm bảo sự công bằng so với bên ngoài,
đồng thời thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Với mỗi loại chính sách mà doanh
nghiệp sử dụng thì DN cần phải đi vào cụ thể hóa từng chi tiết, từng chính sách để
đảm bảo việc đánh giá hiệu quả triển khai được tối ưu nhất.
C. Chính sách tài chính
Chính sách tài chính là tập hợp các hoạt động về dự toán ngân sách tài chính, huy
động vốn, chính sách thu mua, lãi suất cổ phần, chín sách tiền mặt trong triển khai
chiến lược. Dự toán ngân sách tài chính mô tả chi tiết vốn được cung cấp và chi tiêu ra
sao ?Huy động vốn cần thiết các nguồn vốn từ lợi nhuận, các khoản nợ, cổ phần…
Việc phân tích các khoản tài chính dự toán cho phép doanh nghiệp xem xét kết quả kì


23
vọng của nhiều biện pháp và phương án thực hiện chiến lược khác nhau Chính sách
thu mua phải dự toán kế hoạch thu mua gắn với tình hình tài chính.Lãi suất cổ phần
định rõ quy tắc phân chia lợi nhuân trong thực hiện chiến lược. Chính sách tiền mặt:
Nguồn tiền mặt lấy từ đâu ? Sử dụng ra sao? Làm thế nào để gia tăng tiền mặt khi thực
thi chiến lược ?.


24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH KHÍ CÔNG NGHIỆP TIẾN MẠNH
2.1 Khái quát về Công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành của công ty

Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh được thành lập vào ngày 10 tháng 10
năm 2005 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội ký duyệt và cấp hành
Tên Công ty: Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh
Tên giám đốc: Nguyễn Khắc Hùng
Địa chỉ: đường 70 (khu vực nhà máy phân lân Văn Điển ) xã Vinh Quỳnh huyện
Thanh Trì Hà Nội
Mã số thuế: 0101795507
Nơi đăng ký quản lý :Chi cục Thuế Huyện Thanh Trì
Điện thoại / Fax

0436881796

Trước khi hình thành là một doanh nghiệp, Công ty chỉ là một cửa hàng đại lý
chuyên bán buôn, bán lẻ các loại khí công nghiệp phục vụ cho những ngành công
nghiệp hàng đầu trong nước. Mặc dù còn nhiều khó khăn và thử thách nhưng cửa hàng
không ngại gian khó vượt qua những hạn chế và rào cản để vững bước đi lên. Quy mô
của cửa hàng ngày càng được mở rộng, cửa hàng không những đáp ứng nhu cầu về khí
công nghiệp cho các doanh nghiệp trong tỉnh mà còn mở rộng thị trường. Để đưa cửa
hàng của mình ngày càng phát triển mạnh hơn, có thể sánh vai cùng các bạn hàng lớn,
chủ cửa hàng đã mạnh dạn đưa cửa hàng lên thành một doanh nghiệp độc lập nhưng
mang tính pháp lý. Ngày 10 tháng 10 năm 2005 Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định số
105/QĐ-UB về việc thành lập công ty khí công nghiệp Tiến Mạnh thuộc sở công
nghiệp quản lý. Cùng với sự phát triển của ngành khí công nghiệp trong điều kiện
chung của thị trường khí hiện nay, việc cạnh tranh gay gắt đòi hỏi công ty phải tìm ra
nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và đa dạng hóa mẫu
mã. Để làm được điều đó công ty đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh vào nề nếp
vận hành theo hệ thống quản lý nghiêm ngặt, mạnh dạn đổi mới đội ngũ quản lý, tổ
chức sắp xếp lại sản xuất, bồi dưỡng công nhân lành nghề, mở rộng quan hệ với nhà
cung cấp vật tư, nguyên liệu có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, thiết lập
các mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.



25
Tháng 8 năm 2006 Công ty TNHH Khí công nghiệp Tiến Mạnh đã được QUACERT
và AJA ( Anh quốc ) đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với
tiêu chuẩn ISO9001
Đến nay sau hơn 13 năm hoạt động Công ty đã từng bước tạo uy tín cho mình và
không ngừng tiếp tục xây dựng để ngày càng hoàn thiện và có chỗ đứng trên thị
trường.
2.1.2

Ngành nghề kinh doanh
Ngày 10 tháng 10 năm 2005 Công ty chính thức đi vào hoạt động với ngành nghề
kinh doanh: Chuyên sản xuất các loại khí công nghiệp như Oxy, CO2, C2H2,
Argon….để phục vụ các ngành công nghiệp khác là chủ yếu như ngành công nghiệp
sản xuất thực phẩm, ngành công nghiệp nặng (hóa chất, sắt thép…), nghành y tế (các
bệnh viện, phòng khám tư nhân…).Ngoài ra công ty còn cung cấp nguồn cho các đại
lý bán lẻ hoặc bán trực tiếp cho khách hàng cá nhân với nhiều mục đích khác nhau.
Trong thời gian qua loại khí chủ yếu và có lượng sản xuất nhiều nhất của công ty là
khí oxi.Các khí công ty sản xuất có rất nhiều ứng dụng.Một số như:
- Khí oxy công ty sản xuất ra với nhiều ứng dụng như: sử dụng trong việc sản
xuất thép, nhựa và dệt may, hàn hơi, hàn và cắt thép và các kim loại khác. Oxi được sử
dụng để nấu chảy sắt thành thép. Luyện quặng sắt thành thép tiêu thụ 55% lượng oxy
sản xuất thương mại. Thêm 25% oxy sản xuất được sử dụng bởi ngành công nghiệp
hóa học. Ethylene phản ứng với O2 để tạo ra ethylene oxide, ethylene glycol;... Vật
liệu trung chuyển chính được sử dụng để sản xuất một loạt các sản phẩm, bao gồm cả
chất chống đông và polyme polyester .Hầu hết 20% còn lại của oxy sản xuất thương
mại được sử dụng trong các ứng dụng y tế
- Khí CO2 dùng để làm lạnh trong công nghệ thực phẩm, chúng tham gia vào
quá trình lưu trữ và vận chuyển các loại kem và các thực phẩm đông lạnh.Ngoài ra

CO2 còn sử dụng để sản xuất nước giải khát
- Khí Argon được dùng cho các bồn chứa và ống dẫn trong các nhà máy dược
phẩm và hóa chất. khí Argon được dùng để bảo vệ kim loại nung chảy khỏi sự nhiễm
bẩn của môi trường.


×