Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện ba bể, tỉnh bắc kạn theo hướng cùng tham gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THẦM

TỔ CHỨC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
THEO HƯỚNG CÙNG THAM GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, 2019







2.2.4. Công cụ khảo sát...................................................................................... 50
2.2.5. Phương thức xử lý số liệu ........................................................................ 50
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở
ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo
hướng cùng tham gia ......................................................................................... 51
2.3.1. Thực trạng thực hiện chương trình giáo dục giới tính cho học sinh ....... 51
2.3.2. Thực trạng mức độ tham gia của các lực lượng giáo dục ....................... 63
2.3.3. Thực trạng môi trường giáo dục ở các trường PTDTBT ................... 66
2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trung học
cơ sở ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
theo hướng cùng tham gia ................................................................................. 70


2.4.1. Thực trạng tổ chức các lực lượng xây dựng chương trình giáo dục
giới tính cho học sinh ........................................................................................ 70
2.4.2. Thực trạng phối hợp các nguồn lực tham gia vào thực hiện chương
trình giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ở trường phổ thông
dân tộc bán trú ................................................................................................... 74
2.4.3. Thực trạng phối hợp các lực lượng xây dựng môi trường văn hoá lành
mạnh trong trường phổ thông dân tộc bán trú để giáo dục giới tính cho học
sinh trung học cơ sở ........................................................................................... 79
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức giáo dục giới tính cho học
sinh trung học cơ sở ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................................... 81
2.6. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho
HS THCS ở các trường PTDTBT huyện Ba Bể,tỉnh Bắc Kạn.......................... 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 90
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO
HỌC SINH THCS Ở CÁC TRƯỜNG PTDTBT HUYỆN BA BỂ, TỈNH
BẮC KẠN THEO HƯỚNG CÙNG THAM GIA ......................................... 91
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 91
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .......................................................... 91

v


3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ............................................................. 91
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp ........................................................... 91
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ........................................................... 91
3.2. Các biện pháp tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở
ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo
hướng cùng tham gia ......................................................................................... 92
3.2.1 Tổ chức nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ, giáo viên, phụ

huynh, HS và các tổ chức đoàn thể ở địa phương về giáo dục giới tính. .......... 92
3.2.2. Tổ chức cho các giáo viên lồng ghép các nội dung giáo dục giới tính
trong chính khóa và tăng cường hoạt động ngoại khóa về giáo dục giới tính.
........................................................................................................................... 95
3.2.3. Cho học sinh cùng tham gia vào các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện giáo dục giới tính ............................................................................... 96
3.2.4. Thành lập tổ tư vấn học đường để huy động các lực lượng bên trong,
bên ngoài nhà trường cùng tham gia thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính
cho học sinh của nhà trường .............................................................................. 99
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................. 106
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .... 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 111
1. Kết luận ........................................................................................................ 111
1.1. Về mặt lí luận............................................................................................ 111
1.2. Về kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................. 111
1.3. Về các biện pháp đề xuất .......................................................................... 112
2. Khuyến nghị................................................................................................. 113
2.1. Đối với Phòng giáo dục ............................................................................ 113
2.2. Đối với các trường phổ thông dân tộc bán trú .......................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 114
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


BP

Biện pháp

CBQL

Cán bộ quản lý

CT

Cấp thiết

DS-KHHGĐ

Dân số - kế hoạch hóa gia đình

DS-SKSS

Dân số - sức khỏe sinh sản

GD

Giáo dục

GDCD

Giáo dục công dân

GD-ĐT


Giáo dục- đào tạo

GDGT

Giáo dục giới tính

GV

Giáo viên

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

KCT

Không cấp thiết

KKT

Không khả thi

KT

Khả thi


PHHS

Phụ huynh học sinh

PTDTBT

Phổ thông dân tộc bán trú

RCT

Rất cấp thiết

RKT

Rất khả thi

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ví dụ Kế hoạch môn Địa lý 9 ........................................................... 35

Bảng 2.1. Quy mô trường lớp các trường PTDTBT huyện Ba Bể.................... 46
Bảng 2.2. Cơ cấu giáo viên phân theo môn học của các trường phổ thông
dân tộc bán trú trung học cơ sở của huyện Ba Bể ............................. 46
Bảng 2.3. Giáo viên phân theo trình độ chuyên môn ........................................ 46
Bảng 2.4. Học sinh phân theo dân tộc của các trường PTDTBT THCS của
huyện Ba Bể ...................................................................................... 47
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm năm học 2017 - 2018 của
các trường PTDTBT huyện Ba Bể (%) ............................................. 48
Bảng 2.6. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của các trường PTDTBT ở
huyện Ba Bể, giai đoạn 2016-2018 ................................................... 48
Bảng 2.7. Đối tượng khảo sát ............................................................................ 49
Bảng 2.8. Nhận thức về tầm quan trọng của mục tiêu GDGT cho học sinh ..... 52
Bảng 2.9. Các môn và các bài có nội dung giáo dục giới tính .......................... 53
Bảng 2.10. Thực trạng giáo viên thực hiện chương trình giáo dục giới tính .... 54
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các nội dung GDGT trong trường học .............. 55
Bảng 2.12. Quan điểm của giáo viên về các hình thức GDGT đã triển khai .... 57
Bảng 2.13. Nguồn cung cấp kiến thức giáo dục giới tính cho học sinh ............ 59
Bảng 2.14. Phương pháp giáo dục giới tính được sử dụng ở các trường PTDTBT..... 60
Bảng 2.15. Khảo sát nhận thức của học sinh về giáo dục giới tính .................. 61
Bảng 2.16. Thái độ của học sinh với hoạt động GDGT .................................... 63
Bảng 2.17. Mức độ tham gia của các lực lượng bên trong nhà trường tới
giáo dục giới tính qua các hoạt động nội và khóa ngoại khóa của
các trường PTDTBT .......................................................................... 64
Bảng 2.18. Thực trạng mức độ tham gia của các lực lượng bên ngoài nhà
trường đối với công tác GDGT cho học sinh .................................... 65

v


Bảng 2.19. Thống kê hiệu quả đào tạo khóa học 2014-2018 của các trường

PTDTBT huyện Ba Bể ...................................................................... 67
Bảng 2.20. Nguyên nhân học sinh bỏ học của khóa học 2014-2018 của các
trường PTDTBT ................................................................................ 68
Bảng 2.21. Môi trường văn hóa trong các trường PTDTBT ............................. 69
Bảng 2.22. Thực trạng huy động cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên lồng
ghép chương trình giáo dục giới tính vào kế hoạch giáo dục của
trường PTDTBT ................................................................................ 71
Bảng 2.23. Thực trạng tổ chức cho giáo viên các bộ môn xây dựng chương
trình giáo dục giới tính lồng ghép vào các môn học ......................... 73
Bảng 2.24. Sự phối hợp của hiệu trưởng với các lực lượng trong nhà trường
trong việc thực hiện chương trình giáo dục giới tính cho HS .............. 75
Bảng 2.25. Sự phối hợp của hiệu trưởng với các lực lượng ngoài nhà trường
trong công tác giáo dục giới tính cho học sinh ................................. 77
Bảng 2.26. Sự phối hợp nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, xã hội hóa giáo
dục của hiệu trưởng trong công tác giáo dục giới tính...................... 78
Bảng 2.27. Phối hợp các lực lượng xây dựng môi trường văn hóa trong các
trường PTDTBT của huyện Ba Bể hướng tới mục tiêu giáo dục
giới tính cho HS................................................................................. 80
Bảng 2.28. Khảo sát kiến thức về giáo dục giới tính của giáo viên các trường
PTDTBT ............................................................................................ 82
Bảng 2.29. Sử dụng điện thoại của học sinh ..................................................... 83
Bảng 2.30. Trình độ của phụ huynh học sinh .................................................... 85
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết, tính khả thi và tương quan giữa
tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.................. 107

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 108


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển đất nước. Chính vì
vậy muốn có một đất nước giàu mạnh, con người cần được chăm sóc và nuôi
dưỡng để có một cơ thể phát triển cân đối về thể chất, hoàn thiện về mặt tâm hồn,
nhân cách.
Trong thời đại cuộc cách mạng công nghệ 4.0, đất nước cần hội nhập với
thế giới thì việc chăm lo cho thế hệ trẻ để nay mai đất nước có nguồn nhân lực
đáp ứng được sự phát triển của xã hội là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Sự phát
triển của khoa học và công nghệ, bên cạnh những mặt tích cực, tác động rõ rệt
đến đời sống xã hội thì cũng kéo theo nhưng mặt trái ảnh hưởng xấu đến xã hội
nói chung và học sinh nói riêng.
Công nghệ số làm con người xóa đi khoảng cách về địa lý, thế giới trở nên
gần nhau hơn. Cuộc sống con người được cải thiện và nâng cao nhờ ứng dụng
công nghệ vào đời sống. Lối sống phương Đông và phương Tây bắt đầu có sự
giao thoa, hòa trộn. Nếu như trước đây học sinh nam, nữ ngồi chung bàn đã cảm
thấy ngại ngần, quý mến bạn khác giới là bí mật rất riêng thì giờ đây học sinh trở
nên phóng khoáng với bạn bè khác giới giống với phong cách phương Tây. Các
bạn trẻ dễ dàng xem một bộ phim đầy những cảnh “nóng” đáng ra lứa tuổi ấy
chưa nên xem, có thể dễ dàng tiếp cận những đoạn video quay cảnh ân ái, quan
hệ tình dục, những tấm hình “sex”…Hiện tượng xâm hại tình dục, mang thai
ngoài ý muốn, tảo hôn trong học sinh, hiện tượng bị lừa bán sang Trung Quốc
chưa bao giờ lại nóng như mấy năm gần đây. Đau lòng hơn là những vụ xâm hại
tình dục diễn ra ngày càng nhiều. Trên báo, đài và mạng xã hội không thiếu
những thông tin về trẻ em bị xâm hại. Đối tượng xâm hại trẻ em cũng rất đa dạng
về lứa tuổi và thành phần. Mỗi khi báo chí vào cuộc để nói về việc trẻ bị xâm hại

thì việc đầu tiên là họ sẽ tìm đến nhà trường, quy trách nhiệm cho các nhà trường.
Các nhà quản lý luôn đau đầu trong việc tìm giải pháp để ngăn ngừa tình trạng
trên.

1


Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác
giáo dục thế hệ trẻ để phát triển con người cả về đức, trí, thể mỹ. Bên cạch việc
cung cấp kiến thức cho học sinh thì ngành giáo dục cũng quan tâm các hoạt động
giáo dục khác như hoạt động giáo dục giới tính (GDGT) trong trường học. Cụ
thể việc giáo dục giới tính được lồng ghép vào các môn học như môn Giáo dục
công dân, Sinh học, hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên giáo dục về giới tính
mới chỉ ở mức độ lồng ghép, các giáo viên tự tìm tòi nội dung để lồng ghép giáo
dục giới, thời lượng lồng ghép rất ít ỏi (1-2 tiết/môn học). Việc tổ chức hoạt động
giáo dục giới tính cũng chỉ được thực hiện từ phía nhà trường, học sinh chưa
được tham gia vào quá trình tự giáo dục giới tính, phụ huynh chưa được tham
gia vào quá trình giáo dục giới tính cho học sinh, chưa có sự vào cuộc của các
các tổ chức, đoàn thể trong xã hội, chưa biết tận dụng sự quan tâm của các tổ
chức ngoài nước…
Ngành giáo dục của tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Ba Bể nói riêng đã
tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục giới tính trong nhà trường. Tuy nhiên cũng
chỉ tổ chức vào một số môn học và hoạt động ngoại khóa. Hơn nữa do nếp sinh
hoạt, nếp nghĩ của người dân tộc thiểu số về vấn đề giới tính còn khá cổ hủ vì
vậy vấn đề giáo dục giới tính còn bị coi nhẹ. Đặc biệt ở những vùng cao - nơi có
các trường phổ thông dân tộc bán trú (học sinh được ăn ở tại trường trong tuần,
cuối tuần mới trở về nhà) vẫn còn xảy ra tình trạng tảo hôn, mang thai khi còn
ngồi trên ghế nhà trường, hoặc bị gia đình ép lấy chồng khi mới 12, 13 tuổi. Hay
vẫn còn tồn tại quan niệm con gái không cần đi học, không được thừa kế gia tài,
phải ở nhà đi làm nương để nuôi các anh em trai đi học… Chính từ những bất

cập trên về giáo dục giới tính tôi đã chọn đề tài “Tổ chức giáo dục giới tính cho
học sinh trung học cơ sở ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn theo hướng cùng tham gia”. Với mong muốn nâng cao sự quan tâm
của các cơ sở giáo dục, những người làm công tác giáo dục chú trọng hơn công
tác giáo dục giới tính cho học sinh. Đặc biệt mong muốn có sự tham gia, vào

2


cuộc của nhiều lực lượng trong và ngoài trường học thậm chí các tổ chức ngoài
nước cùng tham gia giáo dục giới tính.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng tổ chức giáo dục giới
tính ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, luận văn
đề xuất các biện pháp tổ chức giáo dục giới tính theo hướng cùng tham gia nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục giới tính ở các trường PTDTBT
có học sinh THCS trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS ở trường
PTDTBT.
Tổ chức giáo dục giới tính của các trường PTDTBT huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn theo hướng cùng tham gia.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục giới tính cho học sinh THCS ở các trường PTDTBT huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn chưa được thực hiện tốt vẫn còn để xảy ra tình trạng tảo hôn,
mang thai sớm, trẻ em gái không học lên cao, thậm chí bỏ học để ở nhà đi làm
nương nuôi các anh em trai đi học…ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả giáo dục.
Nếu áp dụng những biện pháp tổ chức để các lực lượng trong nhà trường,
ngoài xã hội cùng tham gia vào việc giáo dục giới tính và có tính đến đặc điểm
đối tượng, vùng miền thì sẽ khắc phục được các tồn tại, nâng cao hiệu quả giáo

dục giới tính cho học sinh THCS trong các trường PTDTBT hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu lý luận về tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh
trung học cơ sở ở các trường phổ thông dân tộc bán trú theo hướng cùng tham
gia.

3


Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu thực trạng tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh
THCS ở các trường PTDTBT huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo hướng cùng tham
gia.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh trung học cơ sở ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn theo hướng cùng tham gia và tiến hành khảo nghiệm các biện pháp
đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- 04 cán bộ quản lý của hai trường PTDTBT
- 40 giáo viên của hai trường PTDTBT
- 2 nhân viên của hai trường PTDTBT
- 100 học sinh của hai trường PTDTBT
- 100 phụ huynh của hai trường PTDTBT
- 30 người đại diện các tổ chức, đoàn thể ở địa phương tại hai xã có trường
PTDTBT.
Nghiên cứu tiến hành khảo sát ở 02 trường PTDTBT ở huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn (Trường PTDTBT THCS Cao Thượng và trường PTDTBT Phúc Lộc).
Số liệu thu thập từ tháng 9. 2017 đến 8/2018
7. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá những vấn đề lý luận về tổ chức nhà
trường, giáo dục giới tính cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số học tập

trong mô hình trường bán trú.
Đọc và phân tích nghiên cứu, thông tin trong và ngoài nước; các văn bản
của Đảng và Nhà nước, của ngành giáo dục và đào tạo chỉ đạo về công tác giáo
dục giới tính, đặc biệt các thông tin, văn bản có liên quan trực tiếp đến giáo dục
giới tính cho học sinh bậc THCS.

4


Phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi: Thiết kế phiếu điều tra viết
để thu thập thông tin thực trạng giáo dục giới tính và tổ chức giáo dục giới tính
ở các trường PTDTBT trên địa bàn huyện Ba Bể.
Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục giới tính được tổ
chức trong các nhà trường và các cuộc họp chuyên môn chỉ đạo thực hiện giáo
dục giới tính ở các trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Ba Bể.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh, phụ huynh và đại diện một số tổ chức ở địa phương để tìm hiểu sâu hơn về
nguyên nhân của thực trạng.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến về tính cấp thiết và khả thi của các
biện pháp đề xuất.
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học, biểu đồ
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Luận văn bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh trung
học cơ sở ở trường phổ thông dân tộc bán trú theo hướng cùng tham gia.
Chương 2: Thực trạng tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh trung học
cơ sở ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo
hướng cùng tham gia.
Chương 3: Biện pháp tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh trung học

cơ sở ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo
hướng cùng tham gia.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC BÁN TRÚ THEO HƯỚNG CÙNG THAM GIA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục giới tính là vấn đề được nhiều nước quan tâm và đã được quan
tâm từ lâu. Ở các nước châu Âu, nơi có quan điểm về giới “thoáng” hơn châu Á
thì vấn đề giáo dục giới tính được bàn đến từ rất sớm.
Tại Liên xô cũ các nhà khoa học đã đưa ra nhiều quan điểm khoa học về
việc giáo dục giới tính cho con người và coi đó là nội dung quan trọng cần phải
giáo dục cho học sinh. Do đó họ cũng đưa ra nhiều phương hướng quan trọng
trong việc giáo dục giới tính ở Liên Xô. V.l Lênin cũng cho rằng: “cùng với việc
xây dựng chủ nghĩa xã hội thì vấn đề quan hệ giới tính và hôn nhân gia đình được
coi là cấp bách” [21];
A.x Makarenco (Liên Xô cũ) đã khẳng định vai trò cấp thiết và quan trọng
của giáo dục giới tính và đã đưa ra những nguyên tắc, nội dung và phương hướng
giáo dục giới tính cho học sinh. Ông xem giáo dục giới tính là một mặt của giáo
dục nhân cách toàn diện cho học sinh. A.x.Makarenko viết: “ Đạo đức xã hội đặt
ra những vấn đề về giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên. Sinh hoạt giới tính
của con người liên quan mật thiết với việc giáo dục về tình yêu, về đời sống gia
đình tức là mối quan hệ giữa nam và nữ, mối quan hệ dần tới mục đích hạnh phúc
cùa con người, không thể quên giáo dục loại tình cảm đặc biệt đó về giới tính”
[21];
Năm 1981, hội đồng bộ trưởng Liên Xô (cũ) đã ra Chỉ thị cho tất cả các

trường THCS trong cả nước thực hiện chương trình giáo dục giới tính. Chương
trình này được biên soạn cụ thể cho các cấp học. Đặc biệt, nội dung chương, trình
giáo dục ở hai lớp cuối cấp II có thêm một môn học là đạo đức học và tâm lý học

6


đời sống gia đình. Việc thực hiện nội dung đề ra vẫn chưa thống nhất. Đến năm
1960, giáo dục giới tính mới được khẳng định, nghiên cứu rộng rãi và hoàn thiện
dần [17];.
Tại Thụy Điển, năm 1942, Bộ Giáo dục đã thí điểm đưa giáo dục tình dục
vào nhà trường. Đến năm 1956 thì dạy phổ cập cho các bậc học từ tiểu học đến
trung học. Giáo dục giới tính là môn học bắt buộc trong trường học. Học sinh
được các kiến thức sinh học liên quan đến giới tính và cả quá trình lịch sử của
giới tính, tình dục và tính dục [19].
Tại Đức, vấn đề giáo dục giới tính được tiến hành từ những năm 1960.
Năm 1974, một chương trình giáo dục giới tính đã được dạy cho học sinh phổ
thông từ lớp 8, gồm 15 chủ đề khác nhau và trên 20 sách tham khảo được qui
định [19].
Tại Pháp, từ những năm 1973, các chương trình giáo dục giới tính đã có
trong các nhà trường. Học sinh lớp 8 và lớp 9 được học khoảng 30 - 40 giờ học
giới tính. Cuối khóa học các em được làm quen và học cách sử dụng bao cao su.
Chính phủ Pháp quyết định đưa kiến thức giới tính lên đài truyền hình vào tháng
2/2000 [17].
Tại Hoa Kỳ vào năm 1941, lần đầu tiên bà Alava Myrdal đã nêu lên sự
cấp thiết giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh trong các trường
học và cho người lớn trong hệ giáo dục không chính quy. Bên cạnh đó, vào năm
1943 các ông Fridrich Osborn và Frank Lorimer đã kiến nghị, vấn đề dân số cần
được đưa vào chương trình phổ thông. Tạp chí “Các thành tựu sư phạm” (1962),
Waren s.Thompson đã chỉ ra rằng biến động dân số có liên quan đến phúc lợi

của con người. Trong bài “Sự bùng nồ dân số” ông đã nói rõ quan điểm phải đưa
giáo dục giới tính vào hệ thống giáo dục chính quy. Giáo sư Sloan Wayland (Đại
học Cô-lôm-bia - Hoa Kì) đã biên soạn và tiến hành giảng dạy tài liệu “Các động
lực dân số” và “ Các giai đoạn mãn sinh sản” vào năm 1946 [19].
Tại Trung Quốc, khoảng những năm 1980, giáo dục giới tính được đưa

7


vào giảng dạy khi đó đất nước Trung Quốc đã mở cửa hơn. Theo nhà xã hội học
Li Yinhe: "Trẻ em cần được giáo dục giới tính khi còn nhỏ. Chúng cần phải biết
kiến thức cơ bản như sự khác biệt giới tính, vấn đề là các giáo viên cũng nên nói
với trẻ những gì là đúng và những gì là sai trái về đạo đức tình dục, và dạy các
em để bảo vệ mình khỏi các cuộc tấn công tình dục"[2].
Tại Nhật Bản, chính sách giáo dục giới tính truyền thống Nhật Bản được
gọi là “Giáo dục thuần khiết”. Năm 1947, Bộ Giáo dục Nhật Bản ra văn bản “Về
việc thực thi giáo dục thuần khiết” và cho ra tiếp “ Những điều cơ bản về giáo
dục thuần khiết” vào năm 1949, tiếp theo là sự ra đời của “Đề án thí điểm thực
thi giáo dục thuần khiết” vào năm 1955. Như vậy từ “giáo dục thuần khiết” được
sử dụng lặp đi lặp lại, trong khi đó, từ “giáo dục giới tính” được sử dụng khá thận
trọng. Phải đến năm 1986 từ “giáo dục giới tính” mới bắt đầu được sử dụng rộng
rãi. Trong văn bản liên quan đến giáo dục giới tính lưu hành từ năm 1986 của Bộ
Giáo Dục Nhật Bản, cụm từ “Giáo dục giới tính” vẫn được coi là có ý nghĩa tiêu
cực. Chủ đề giáo dục kinh nguyệt được phổ cập rộng rãi (bởi vì nếu kinh nguyệt
dài hơn một thời kỳ nhất định có thể đã có thai). Chủ để giáo dục này được phổ
biến cho học sinh tiểu học lớp 6 (tương đương lớp 6 ở Việt Nam) và tiến hành
đối với học sinh nhỏ tuổi hơn. Tuy nhiên việc giáo dục này được thực hiện bằng
cách đưa những học sinh nữ vào phòng kín, tắt điện và xem hướng dẫn trên video.
Đối với học sinh nam cũng có giáo dục giới tính tương tự. Sau này, việc giáo dục
giới tính cho học sinh nam và học sinh nữ được tiến hành chung. Các em được

đưa vào phòng tối xem video hướng dẫn cách dùng các dụng cụ tránh thai. Phải
đến nửa đầu những năm 1980 giáo dục giới tính ở Nhật Bản mới có biến chuyển
do sự ảnh hưởng của AIDS (trường hợp đầu tiên bị phát hiện dương tính với HIV
là năm 1985). Từ đó đến nay, nhà nước và các tổ chức phi chính phủ khác đã
phát hành nhiều tờ rơi liên quan đến HIV AIDS và nhằm cả tới đối tượng học
sinh THCS. Bao cao su cũng được khuyến khích sử dụng với mục đích tránh thai
là công cụ phòng chống HIV AIDS [19].

8


Như vậy trên thế giới, từ phương Tây sang phương Đông, các quốc gia
đều quan tâm đến giáo dục giới tính từ lâu nay.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng ký đã ban
hành Chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974, Chỉ thị nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học
và Trung học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có
liên quan xây dựng chương trình chính khoá và ngoại khoá nhằm bồi dưỡng cho
học sinh những kiến thức về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi
dạy con cái” [21]; Bộ Giáo dục đã đưa ra Chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo
dục giới tính trong toàn bộ hệ thống trường học các cấp và các ngành học của cả
nước.
Năm 1985 bắt đầu có nhiều công trình nghiên cứu về giới tính và giáo dục
giới tính, tình yêu, hôn nhân và gia đình và được thừa nhận. Nhiều nhà khoa học
có uy tín như: Trần Trọng Thuỷ, Đặng Xuân Hoài, Đức Uy, Phạm Hoàng Gia,
Nguyễn Thị Đoan…đã nghiên cứu những mặt, khía cạnh khác nhau về vấn đề
giới tính và giáo dục giới tính ở Việt Nam bước đầu làm cơ sở cho việc giáo dục
giới tính cho thanh thiếu niên [19].
Đến năm 1988, được sự tài trợ của UNEPA cùng với sự giúp đỡ kỹ thuật
của UNESCO khu vực, Bộ giáo dục - đào tạo đã giao cho Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam thực hiện đề án VIE/ 88/P09 với sự chỉ đạo của nhiều nhà khoa

học như: Trần Trọng Thuỷ, Ngô Đặng Minh Hằng. Đề án đó nghiên cứu sâu rộng
các vấn đề như:
+ Quan niệm về tình yêu, tình dục trong hôn nhân và ngoài hôn nhân.
+ Quan niệm về đời sống gia đình và kế hoạch hoá gia đình.
+ Nguyện vọng đối với việc học tập về đời sống gia đình.
Vào những năm 80 của thế kỷ trước, một số công trình nghiên cứu của các
đề án cấp quốc gia như VIE/88/P09, VIE 88/P11 do tổ chức PATH CANADA

9


tài trợ cùng nhóm nghiên cứu là các nhà khoa học tầm cỡ của Việt Nam đã xem
việc giáo dục giới tính là vấn đề mấu chốt của giáo dục đạo đức đối với tuổi vị
thành niên nói chung và học sinh bậc THCS nói riêng. Các dự án này chính thức
đưa vào thực hiện rộng rãi trong các trường THCS từ năm học 1990- 1991 và
mở ra một bước ngoặt quan trọng trong việc nghiên cứu, quy hoạch, xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ở các cơ sở giáo dục trực tiếp làm
công tác giáo dục giới tính. Đội ngũ này phải là những người có phẩm chất, có
năng lực trình độ chuyên môn nhất định, có tầm nhìn trong lĩnh vực giáo dục
giới tính, nhằm đáp ứng kịp thời sự nghiệp "trồng người". Giáo dục giới tính bao
gồm mối quan hệ giữa sự phát triển tình dục và nhân cách, thể chất và tinh thần
của trẻ em và thanh thiếu niên. Việc giáo dục thông qua các hình thức lồng ghép
vào một số bộ môn văn hóa, sinh hoạt nội khóa, ngoại khóa bằng các phương
pháp dạy học tích cực và việc trao đổi kinh nghiệm để tìm ra những giải pháp tốt
nhất cho việc giáo dục giới tính trong các trường phổ thông.
Đề án VIE 88/P09 chỉ ra rằng: "Vị thành niên và thanh niên là một giai
đoạn trong cuộc đời con người. Lớp thanh niên này được thông tri giáo dục về
sức khỏe sinh sản - vị thành niên sẽ trưởng thành lên thành người lớn thì lại có
một lớp vị thành niên mới cần được thông tri giáo dục về sức khỏe sinh sản - vị
thành niên. Và vì vậy, nhu cầu về thông tin giáo dục sức khỏe sinh sản - vị thành

niên là một nhu cầu thường xuyên, liên tục" [8].
Khoảng những năm 1990, ở Việt Nam đã có nhiều dự án Quốc gia, nhiều
đề tài liên kết với nước ngoài, với các tổ chức quốc tế nghiên cứu về giới tính và
những vấn đề có liên quan như: Giáo dục sức khỏe sinh sản, giáo dục về tình yêu
trong thanh thiếu niên và học sinh; giáo dục đời sống gia đình và giáo dục giới
tính cho học sinh. Việc nghiên cứu giới tính và giáo dục giới tính đã được Nhà
nước, Bộ Giáo Dục và Đào tạo, Bộ y tế và các bậc phụ huynh quan tâm nhiều
hơn [16].
Nhà nghiên cứu Bùi Ngọc Oánh cho rằng: “Việc giáo dục giới tính cần

10


phải thực hiện một cách khoa học hợp lý, có phương pháp và hình thức giảng
dạy thích hợp. Hoạt động giáo dục này cùng phải được tiến hành bởi những người
có chuyên môn, có trình độ, được đào tạo một cách chu đáo và hệ thống, giống
như việc giáo dục, giảng dạy những bộ môn khoa học khác trong nhà trường
[21].
Năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 23/2008/ CT-TTg “Về
việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình”. Chỉ thị nêu rõ
nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo là phải triển khai có hiệu qủa hoạt động
giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính trong và ngoài nhà trường
[4].
Năm 2018, chương trình giáo dục phổ thông mới được Bộ giáo dục và đào
tạo thông qua. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới này học sinh sẽ phải
đạt được những phẩm chất và năng lực cụ thể theo từng giai đoạn, từng cấp học,
lớp học. Theo Nguyễn Minh Thuyết- Tổng chủ biên Chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể, trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, nội dung giáo
dục giới tính, bảo vệ trẻ em đã được quan tâm. Trong chương trình mới, nội dung
này sẽ được làm rõ hơn. Ông Thuyết dẫn chứng: “Chương trình có thể được

giảng dạy trực tiếp như trong giáo dục lối sống, trong môn Sinh học các cấp học,
kiến thức pháp luật, hay được tích hợp trong môn Ngữ văn. Để bảo vệ trẻ em,
không phải chúng ta cần có chương trình dạy tốt, trang bị kiến thức tự vệ cho trẻ
là đủ. Có rất nhiều vụ việc xâm hại trẻ em là từ chính người thân, vì vậy sự quan
tâm của gia đình là hết sức quan trọng” [28].
Như vậy có thể thấy rằng giáo dục giới tính đã được quan tâm đến từ lâu
và hầu hết các nước trên thế giới đều quan tâm. Tuy nhiên mỗi quốc gia có cách
giáo dục riêng và phụ thuộc nhiều vào văn hóa, phong cách sống của người dân
từng đất nước. Ở Việt Nam việc giáo dục giới tính cũng đã được quan tâm, tuy
nhiên đến thời điểm hiện tại chưa có một chương trình cụ thể được biên soạn về
giáo dục giới tính để đưa vào các trường học giảng dạy mà chủ yếu giáo dục

11


thông qua hoạt động lồng ghép vào các môn học, hoạt động ngoại khóa. Xã hội
chưa vào cuộc, các nhà trường đang đơn độc trong hoạt động dục giáo giới tính.
Trong thời gian qua đã có một số luận văn viết về công tác quản lý giáo
dục giới tính như:
Luận văn “Thực trạng quản lý giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường
THCS tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương và một số giải pháp” của tác giả
Đỗ Thế Hà Bình (2007) [4].
Luận văn “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính tại các trường
THCS thuộc Quận 4 thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Cao Thị Tuyết Mai
(2010) [19].
Luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Phạm Thị Mai Hương (2014) [16].
Trong các luận văn trên thì luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục giới tính
cho học sinh THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Phạm Thị
Mai Hương là đề cập tương đối sâu về công tác giáo dục giới tính cho học sinh

THCS. Tuy nhiên đối tượng của luận văn này là học sinh THCS ở thành phố và
trường tác giả Phạm Thị Mai Hương nghiên cứu là ở thành phố vì vậy có nhiều khác
biệt so với các trường ở miền núi. Hơn nữa luận văn này nói về công tác quản lý vì
vậy chỉ đề cập rất ít đến công tác tổ chức giáo dục giới tính.
Như vậy các luận văn trên đều bàn về công tác quản lý giáo dục giới tính
trong các trường THCS, chưa chú trọng đến việc huy động sự tham gia của các
lực lượng vào quá trình giáo dục giới tính. Vì vậy tác giả thấy rằng nếu chỉ nói
về khía cạnh quản lý trong các nhà trường mà không bàn sâu về việc tổ chức và
đặc biệt không chú trọng huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng
tham gia vào công tác giáo dục giới tính thì hiệu quả của công tác này sẽ không
cao. Hơn nữa việc giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc ở các trường phổ thông
dân tộc bán trú vùng núi, các em có những đặc điểm tâm lý riêng, ảnh hưởng của
văn hóa vùng miền thì chưa được đề tài nào đề cập đến. Vì vậy tác giả thấy rằng

12


cần phải có nghiên cứu bài bản, khoa học về vấn đề giáo dục giới tính cho học
sinh THCS ở các trường phổ thông dân tộc bán trú theo hướng cùng tham gia.
1.2. Những vấn đề cơ bản về giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở

1.2.1.1. Khái niệm về giới
Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan
hệ xã hội [23].
Theo góc độ sinh học, giới được hiểu là một tập hợp những đặc điểm sinh
lí cơ thể đặc trưng ở con người (Ở động vật, giới ở đây có nghĩa là giống. Trong
động vật có giống đực và giống cái). Những đặc điểm sinh lí cơ thể thường bao
gồm những đặc điểm di truyền, những hệ cơ quan sinh lí cơ thể, điển hình và
quan trọng nhất là hệ cơ quan sinh dục. Ở con người có hai hệ cơ quan sinh dục
chính là hệ cơ quan sinh dục nam và hệ cơ quan sinh dục nữ, vì vậy loài người

có hai giới là giới nam và giới nữ. Giới theo nghĩa này được hiểu là giới sinh
học, giới di truyền [16].
“Theo góc độ xã hội, giới là những đặc điểm mà xã hội tạo nên ở người
nam và người nữ, là quy định của xã hội về người nam và người nữ, là những
đặc trưng xã hội ở nam và nữ. Đó là giới xã hội. Giới xã hội thường bao gồm
nhiều vấn đề như: vai trò, vị trí của mỗi giới, đặc điểm và nhiệm vụ của mỗi giới
trong xã hội… Những vấn đề này thường do xã hội quy định và biến đổi theo
từng giai đoạn lịch sử, từng quốc gia, tuỳ theo truyền thống, phong tục tập quán
của mỗi dân tộc…” [16].
Còn theo Hội luật gia tỉnh Ninh Thuận: “Giới theo nghĩa khái quát, là khái
niệm đề cập đến mối quan hệ giữa nam giới và phụ nữ và các đặc tính được xã hội
gắn cho từng nhóm. Nói cách khác, có thể coi giới là những đặc điểm, vị trí, vai
trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” [1].
Các đặc tính giới thường được truyền thụ, tiếp nhận ngay từ thuở thơ ấu.

13


×