Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải Khu Công nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGÂN GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ
NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGÂN GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ
NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Thị Ngân Giang.
Học viên cao học khóa 25 chuyên ngành: Khoa học môi trường. Niên
khóa 2017-2019 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin
cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Phan Đình Binh.
- Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực.
- Các kết luận khoa học trong luận văn chưa từng ai công bố trong các
nghiên cứu khác.
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngân Giang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, luận văn của tôi đã được hoàn
thành theo chương trình đào tạo Thạc sỹ ngành Khoa học Môi trường Khóa 25
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Trung tâm Phát
triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp - Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Phú Thọ; Công ty TNHH tư vấn Tài nguyên và Môi trường Triều Dương;
Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ; Khoa Môi trường trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn này.
Nhân dịp này tôi cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ở
bên động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin kính chúc các thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong sự nghiệp trồng người, trong nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả


Nguyễn Thị Ngân Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................5
1.1.2. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................11
1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường của các KCN trên thế giới ..............................11
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các KCN ở Việt Nam ................................ 13

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....25
2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................................25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: .........................................................................................25
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: .......................................................................................25
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................25
2.3.1. Phương pháp, điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp....................................25
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ...................................................26
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích môi trường ................................................26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................32
3.1. Khái quát chung về Khu công nghiệp Thụy Vân ................................................32
3.1.1. Vị trí địa lý và hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Thụy Vân ...........................32
3.1.2. Đặc điểm địa hình địa mạo ...............................................................................35
3.1.3. Quy mô hoạt động của KCN Thụy Vân ...........................................................39
3.1.4. Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Thụy Vân .............................................41
3.1.5. Vai trò KCN Thụy Vân với sự phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ .................49
3.2. Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân .............................52
3.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước KCN Thụy Vân ....................................52
3.2.2. Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân ....................56
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý
nước thải KCN Thụy Vân ...........................................................................................76
3.3.1. Giải pháp quản lý ..............................................................................................76

3.3.2. Giáo dục, tuyên truyền ......................................................................................78
3.3.3. Giải pháp kỹ thuật .............................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................82
1. Kết luận ...................................................................................................................82
2. Kiến nghị .................................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng các KCN đi vào hoạt động có hệ thống XLNT
tập trung đến hết năm 2018 ........................................................................................ 16
Bảng 1.2. Đặc trưng thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp ............... 17
Bảng 1.3. Đặc trưng dòng thải từ các khu kinh tế trọng điểm
của 4 vùng kinh tế trọng điểm năm 2009 ................................................................... 18
Bảng 2.1. Tổng hợp các vị trí lấy mẫu môi trường nước ........................................... 28
Bảng 2.2. Tổng hợp các phương pháp phân tích mẫu nước ....................................... 29
Bảng 3.1. Thống kê khối lượng công trình thu gom
và thoát nước mưa của KCN Thụy Vân ..................................................................... 34
Bảng 3.2. Bảng nhiệt độ trung bình tháng và năm của khu vực ................................ 37
Bảng 3.3. Độ ẩm trung bình tháng và năm của khu vực ............................................ 38
Bảng 3.4. Lượng mưa bình quân các tháng qua các năm của khu vực ...................... 39
Bảng 3.5. Danh mục loại hình thu hút đầu tư vào KCN Thụy Vân ........................... 40
Bảng 3.6. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại hồ điều hòa ...................................... 52
Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại Đầm Con Gái và Ngòi Lâm Hạc ..... 53

Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm xung quanh KCN ............................... 55
Bảng 3.9. Chi tiết các hạng mục công trình và các thông số kỹ thuật
của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân............................................................ 60
Bảng 3.10. Danh mục máy móc thiết bị của Trạm xử lý
nước thải KCN Thụy Vân .......................................................................................... 65
Bảng 3.11. Danh mục các hóa chất sử dụng của Trạm xử lý nước thải ..................... 67
Bảng 3.12. Yêu cầu chất lượng nước đầu vào của hệ thống XLNT .......................... 68
Bảng 3.13. Kết quả phân tích mẫu nước thải trước hệ thống xử lý ........................... 69
Bảng 3.14. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau hệ thống xử lý............................... 72
Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của người dân ............................................................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hệ thống XLNT tập trung của khu công nghiệp Tiên Sơn ........................ 22
Hình 1.2. Hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp
áp dụng theo công nghệ SBR ..................................................................................... 23
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn KCN Thụy Vân .................. 35
Hình 3.2. Công nghệ giặt mài tại Công ty TNHH Tairyong Việt Nam ..................... 41
Hình 3.3. Công nghệ nhuộm sản phẩm tại Công ty TNHH Tairyong Việt Nam ....... 42
Hình 3.4. Công nghệ sản xuất keo AKD tại Công ty cổ CP hóa chất Đại Thịnh ...... 42
Hình 3.5. Công nghệ sản xuất tinh bột biến tính tại Công ty
cổ phần hóa chất Đại Thịnh........................................................................................ 43
Hình 3.6. Công nghệ sản xuất bản mạch điện tử tại Công ty TNHH JNTC VN ....... 44
Hình 3.7. Công nghệ sản xuất cơ khí chính xác tại

Công ty TNHH công nghệ COSMOS 1 ..................................................................... 45
Hình 3.8. Công nghệ mạ kẽm nhúng nóng tại Công ty cổ phần Việt Vương ............ 46
Hình 3.9. Sơ đồ thu gom nước thải từ các công ty trong khu công nghiệp ............... 49
Hình 3.10. Biểu đồ diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu nước mặt
tại mẫu nước mặt tại hồ điều hòa , Đầm Con Gái và Ngòi Lâm Hạc ........................ 54
Hình 3.11. Chất lượng nước ngầm khu vực xung quanh khu công nghiệp ............... 56
Hình 3.12. Quy trình công nghệ xử lý nước thải KCN Thụy Vân ............................. 57
Hình 3.13. Biểu đồ diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải
trước hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân......................................................... 71
Hình 3.14. Biểu đồ thể diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm
trong nước thải sau hệ thống xử lý ............................................................................. 74
Hình 3.15 Sơ đồ thoát nước mưa của KCN ............................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCT
BOD5
BTNMT
BVMT
BTCT
COD
CHXHCN
CNH, HĐH

ĐTM
ĐBSCL
HTXL
HTXLNTTT
KTTV
KCN
KKT
KCX
KTXH
KTTĐ
KHCN
KS
NĐ-CP
PCCC
QCVN
QLNN
UBND
UBMTTQ
TCXD
WHO

Chữ viết đầy đủ
Bộ Công thương
Nhu cầu Ôxy sinh hoá sau 5 ngày đo ở 200C
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bảo vệ môi trường
Bê tông cốt thép
Nhu cầu oxy hoá học
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

Đánh giá tác động môi trường
Đồng bằng sông Cửu Long
Hệ thống xử lý
Hệ thống xử lý nước thải tập trung
Khí tượng thủy văn
Khu công nghiệp
Khu kinh tế
Khu chế xuất
Kinh tế xã hội
Kinh tế trọng điểm
Khoa học công nghệ
Kỹ sư
Nghị định - Chính phủ
Phòng cháy chữa cháy
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Quản lý nhà nước
Ủy ban nhân dân
Ủy ban mặt trận tổ quốc
Tiêu chuẩn xây dựng
Tổ chức Y tế Thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự ra đời của các khu công nghiệp gắn liền với đường lối đổi mới chính
sách mở cửa của Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 và đến Nghị
quyết tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI là "Mục tiêu phát triển đất nước
Việt Nam đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại". Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong nước và thu hút đầu
tư nước ngoài nhằm phát triển đất nước theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã chủ trương xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN), các khu chế xuất (KCX) nhằm
tạo động lực lớn cho phát triển công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở các địa phương theo hướng tích cực, tạo công ăn việc làm cho người lao
động. KCN, KCX còn góp phần thúc đẩy sự hình thành các khu đô thị mới, các
ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ. Tính đến năm 2019, cả nước có 17 khu
kinh tế (KKT) được thành lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nước là trên
845 nghìn ha và 326 khu công nghiệp (KCN) được thành lập với tổng diện tích
đất tự nhiên đạt gần 93 nghìn ha. Trong đó, đã có 250 KCN đi vào hoạt động
với tỷ lệ lấp đầy đạt hơn 73% và 76 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải
phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản. Các KCN, KKT thu hút được khoảng 8.810
dự án đầu tư nước ngoài (FDI), với tổng vốn đầu tư đạt 187,3 tỷ USD và 8.990
dự án đầu tư trong nước (DDI) với tổng mức đầu tư đạt 1.889.500 nghìn tỷ
đồng (Nguyễn Hằng, 2018).
Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc bộ. Nằm trong
khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và vùng Tây
Bắc, Phú Thọ cách trung tâm Hà Nội 80km, cách sân bay Nội Bài 60km. Phú
Thọ là một trong các tỉnh trên cả nước đi đầu trong phát triển công nghiệp hóa,
ngay sau khi được tái thành lập tỉnh năm 1996 Phú Thọ đã đầu tư xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2


nhiều Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo không
gian tập trung cho các nhà máy, xí nghiệp có điều kiện phát triển. Khu công
nghiệp Thụy Vân nằm cách trung tâm thành phố Việt Trì 5 km về phía Tây
Bắc là một trong những khu công nghiệp tập trung đầu tiên của tỉnh Phú Thọ
được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập năm 1997 có quy mô 306 ha
thuộc địa bàn các xã: Thụy Vân, Thanh Đình và phường Vân Phú, thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Bằng sự hồ trợ nguồn với của Trung ương và huy động
nguồn vốn của địa phương, đến nay KCN Thụy Vân đã cơ bản đầu tư xong cơ
sở hạ tầng, thu hút được 97 dự án đầu tư thứ cấp (34 dự án FDI), vốn đăng ký
9.323,86 tỷ đồng và 399,78 triệu USD. Ngoài 76 dự án đang sản xuất kinh
doanh (trong đó có 32 dự án FDI), có 6 dự án đang xây dựng cơ bản, 4 dự án
đang chuẩn bị đầu tư với tỷ lệ lấp đầy đạt 98%. Các loại hình dự án đầu tư vào
Khu công nghiệp, gồm: Sản xuất vật liệu xây dựng (ximăng, gạch men, gạch
không nung, gỗ ván ép, kính cường lực); sản xuất bột canxit, nghiền fenspat,
cơ khí, điện tử, sợi, dệt nhuộm; may mặc, bao bì và các sản phẩm từ nhựa; hóa
chất ngành giấy (keo AKD, tinh bột biến tính); bao cao su, găng tay y tế, ...
(Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ, 2018).
Với chiến lược phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói
chung và sự phát triển của KCN Thụy Vân nói riêng đã giúp cho nền kinh tế
của tỉnh tăng liên tục hàng năm, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động,
tránh tình trạng ly hương làm ăn và gia tăng áp lực lao động lên các thành
phố lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình phát triển
các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh nói chung và KCN Thụy Vân nói riêng đã
và đang nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc về an ninh, trật tự và môi trường cần
phải giải quyết. Đặc biệt là vấn đề nước thải đã và đang gây áp lực rất lớn cho
môi trường khu vực và lưu vực sông Hồng nơi tiếp nhận nguồn thải của KCN
Thụy Vân.
Xuất phát từ hiện trạng môi trường và yêu cầu thực tế về đánh giá hiện
trạng môi trường nước khu công nghiệp Thụy Vân, đặc biệt là khả năng xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

nước thải để từ đó đưa ra giải pháp quản lý môi trường phù hợp và có hiệu quả
góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường nơi đây đang
rất cần thiết. Được sự nhất trí của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phan Đình Binh, tôi tiến hành thực hiện luận
văn: Đề tài "Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải khu công
nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp
Thụy Vân và đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý và xử lý nước thải tại khu công nghiệp Thụy Vân, thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong đó thể hiện rõ:
- Khái quát về KCN Thụy Vân.
- Đánh giá được hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy
Vân và chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng môi
trường nước và hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải nhằm
góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường tại KCN Thụy Vân trong
thời gian tới có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu đề tài góp phần đánh giá được hiệu quả xử lý của hệ thống
xử lý nước thải Khu công nghiệp Thụy Vân đồng thời nâng cao kiến thức, kỹ
năng thu thập và xử lý thông tin và rút ra những kinh nghiêm thực tế phục vụ

công tác chuyên môn về quản lý bảo vệ môi trường sau này.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức thực tế trong công tác quản lý
môi trường đang đảm nhiệm và kiến thức đã được thầy cô truyền đạt trong quá
trình học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo Thạc sỹ Khoa học môi
trường tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần đánh giá được hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải
và hiện trạng môi trường nước KCN Thụy Vân.
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nắm được thực trạng hoạt động
của KCN Thụy Vân và vấn đề xả nước thải vào nguồn nước của các cơ sở hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong KCN; công tác thu gom, xử lý nước thải của
KCN Thụy Vân nhằm kiểm soát, hạn chế được các tác động xấu do nước thải
của KCN đến môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư khu vực xung quanh.
- Tạo ra niềm tin cho nhân dân, dư luận cho những người đang sống,
làm việc trong và xung quanh khu công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường:
Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau:“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động với sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật”. (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
- Ô nhiễm môi trường:
Theo Khoản 8 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:“Ô nhiễm
môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật”. (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
- Ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hoá
học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm
nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất”. (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2014).
- Tiêu chuẩn môi trường:
Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:“Tiêu chuẩn
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng
văn bản tự nguyên áp dụng để bảo vệ môi trường”. (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2014).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

- Quan trắc môi trường: Theo Khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014:“Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành
phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin
đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối
với môi trường”. (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
- Chỉ thị môi trường: Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay
số đo (metric) hay một giá trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thông tin, chỉ
về sự mô tả tình trạng của một hiện tượng môi trường khu vực, nó là thông tin
khoa học về tình trạng và chiều hướng của các thông số liên quan môi trường.
Các chỉ thị truyền đạt các thông tin phức tạp trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu
và có ý nghĩa vượt ra ngoài các giá trị đo liên kết với chúng. Các chỉ thị là các
biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ liệu bằng số, tốt nhất là trong các chuỗi
thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, Các chỉ thị này kết xuất từ các biến
số, dữ liệu. (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
- Khu công nghiệp (KCN): là nơi tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất các sản phẩm công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, nó có ranh giới đất đai ngăn cách với các khu dân cư xung quanh. Hay
có thể hiểu, khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định. (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2015).
- Khu chế xuất (KCX): là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới
địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối
với KCN đã quy định. Thông thường KCN và KCX được gọi chung là KCN,

chỉ trừ trong những trường hợp có quy định cụ thể. (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2015).
- Khu công nghệ cao: là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và
phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh
sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao. (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2009).
- Khu kinh tế: là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý
xác định… Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu thu
phí thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất (KCX), khu công nghiệp (KCN),
khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức
năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế. (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2015).
- Đô thị hóa, công nghiệp hóa: là quá trình hình thành và phát triển của
các đô thị, các khu công nghiệp. Trên thực tế quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa không tách rời nhau mà chúng gắn liền với nhau như hình với
bóng. Quá trình công nghiệp hóa làm tập trung một lượng lớn người trong một
khu vực và tạo ra các điều kiện kinh tế, xã hội thuận lợi cho quá trình đô thị
hóa diễn ra. Do đó bên cạnh các khu công nghiệp mới thường hình thành nên
các khu đô thị mới. (Phạm Ngọc Đăng, 2000).
1.1.2. Cơ sở pháp lý
1.1.2.1. Các văn bản pháp luật

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định các cơ
quan nhà nước, xí nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị vũ trang nhân dân đều có
nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái tạo các tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống;
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2015;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/6/2012.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

1.1.2.2. Các văn bản dưới luật
* Về môi trường:
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lượng, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính Phủ về quản lý
chất thải rắn;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định

về quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy
định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về
hướng dẫn Luật Tài nguyên nước;
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải;
- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ và phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP, ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy
định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về quy định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

- Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản
lý số liệu quan trắc môi trường;
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT, ngày 28/12/2011; Thông tư số
32/2013/TT- BTNMT, ngày 25/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường; Thông tư số 64/2015/TTBTNMT; Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT; Thông tư số 66/2015/TTBTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép một số kim loại nặng

trong đất; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, nước dưới đất;
* Các văn bản về Khu công nghiệp:
- Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp và khu kinh tế;
- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao;
- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ
tập trung, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
* Các văn bản về Khu công nghiệp Thụy Vân:
- Quyết định số 836/QĐ-TTg, ngày 7/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập Khu công nghiệp Thụy Vân;
- Quyết định số 889/QĐ-UB, ngày 4/4/2001 của UBND tỉnh Phú Thọ về
việc thành lập Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp;
- Quyết định số 3801/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc sát nhập Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và Trung tâm
tư vấn đầu tư và dịch vụ khu công nghiệp thành Trung tâm Phát triển hạ tầng
và Dịch vụ khu công nghiệp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

Quyết định số 1279/2001/QĐ-UB, ngày 11/5/2001 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc quy định cơ chế tài chính cho Công ty Phát triển hạ tầng Khu công
nghiệp trực thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp Phú Thọ;
- Quyết định số 3049/QĐ-UB, ngày 10/11/1999 của UBND tỉnh Phú Thọ về

việc phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng Khu công
nghiệp Thụy Vân - Việt Trì của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp;
- Quyết định số 2649/QĐ-UBND ngày 5/10/2012 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Đầu
tư xây dựng và khai thác hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Thụy Vân mở rộng
- giai đoạn II” của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp;
- Quyết định số 2650/QĐ-UBND ngày 5/10/2012 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Đầu
tư xây dựng và khai thác hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Thụy Vân mở rộng
- giai đoạn III của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp;
- Quyết định số 1070/QĐ-UBND ngày 5/5/2009 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Đầu
tư xây dựng Trạm xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Thụy Vân, công
suất 5.000 m3/ngày.đêm” tại Lô B6, KCN Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp;
- Quyết định số 1426/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc duyệt dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu liên hợp
công nghiệp - dịch vụ - đô thị Thụy Vân, tỉnh Phú Thọ (giai đoạn I) công suất
5.000 m3/ngày đêm.
1.1.2.3. Các quy chuẩn áp dụng
- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
công nghiệp;
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước mặt;
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước dưới đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường của các KCN trên thế giới
Ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và
KCN nói riêng đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, cuộc sống của người
lao động và cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của
một quốc gia.
1.2.1.1. Tại các nước Bắc Âu
Ở các nước phát triển, vào đầu thế kỷ XX, lượng khí thải gây ô nhiễm
môi trường không khí và môi trường nước tại các nhà máy sản xuất là rất lớn.
Bên cạnh đó còn có một lượng lớn các chất thải phát sinh từ nhà máy sản xuất
ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí nặng
nề. Một ví dụ điển hình là khu công nghiệp ở miền Bắc nước Anh đã phát thải
bụi, phóng xạ lên toàn bộ cảnh quan khu vực.
Giống như Anh khu vực Ruhr ở Đức, Hoa Kỳ và Nhật Bản cũng đã có
một lượng lớn bụi phóng xạ từ các ngành công nghiệp thép gây ô nhiễm không
khí nặng nề cho khu vực.
Trên thực tế, tốc độ tăng trưởng công nghiệp thường đi kèm với sự gia
tăng tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu thô song kinh nghiệm sản xuất công
nghiệp ở nhiều quốc gia cho thấy tốc độ tăng trưởng công nghiệp có thể có lợi
trong công tác bảo vệ môi trường và quản lý nghiên cứu và phát triển, do đó
thúc đẩy công nghệ mới trong ngành công nghiệp để tiếp tục giảm thiểu rủi ro
môi trường cần được phát huy. Công nghiệp phát triển sẽ cung cấp các điều
kiện tài chính cần thiết, các khoản đầu tư lớn cho công cuộc đổi mới công nghệ
trong các doanh nghiệp cũng như đầu tư các thiết bị xử lý môi trường tại nguồn
phát thải. Kết quả, tạo ra một nền công nghiệp phát triển bền vững và tác động
nhỏ tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên, và tăng cường tái chế chất thải. (Vũ
Thành Hưởng, 2009).

Tuy nhiên đến nay các vấn đề môi trường vẫn còn tồn tại ở nhiều nước
OECD. Ở nhiều địa phương, ô nhiễm công nghiệp nằng nề mới chỉ được thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

thế bởi khu vực khác hoặc tăng diện tích phát tán ô nhiễm... các khu vực cũng
như nhà máy gây ô nhiễm vẫn còn tồn tại, các sự cố môi trường đôi khi vẫn
xảy ra.
1.2.1.2. Tại các nước Đông Âu
Các ngành công nghiệp nặng chiếm ưu thế ở Đông Âu và thường tập
trung vào một khu vực nhất định nơi có nguồn tài nguyên khoáng sản, trong
những năm 60, 70 của thập niên trước các vấn đề môi trường ở khu vực này ít
được quan tâm đầu tư vì vậy các nước Đông Âu đã phải đối mặt với những vấn
đề ô nhiễm công nghiệp nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây
do có sự thay đổi lớn trong cơ cấu xã hội dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu
công nghiệp, các ngành công nghiệp nặng và ô nhiễm môi trường tại các nước
Đông Âu đã được cải thiện đáng kể. (Vũ Thành Hưởng, 2009).
1.2.1.3. Tại các quốc gia đang phát triển
Tình hình ô nhiễm công nghiệp tại các quốc gia đang phát triển nghiêm
trọng và phức tạp hơn trong các quốc gia phát triển nguyên nhân là do quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở các nước này diễn ra chậm với các ngành
công nghiệp chủ yếu là công nghiệp gang thép; khai khoáng; công nghiệp dệt
may, thuộc da và các ngành công nghiệp giấy và bột giấy.....
Từ những năm 2000, một số nhà đầu tư không thể hoặc không sẵn sàng để
đáp ứng tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn ở các quốc gia phát triển đã
chuyển đến "vùng tự do công nghiệp" ở nhiều nước đang phát triển do đó đã làm

cho tình hình ô nhiễm môi trường ở các nước này phức tạp hơn. Nhiều nhà đầu tư
ở các nước phát triển đã lựa chọn đầu tư phát triển doanh nghiệp tại các nước
đang phát triển do chính sách ưu đãi của cơ quan quản lý nhà nước, do nguồn
nguyên liệu cũng như lực lượng lao động rồi rào... bên cạnh lợi ích mà các nhà
đầu tư mà các doanh nghiệp đem lại cho kinh tế của các nước đang phát triển thì
vấn đề môi trường lại càng nghiêm trọng hơn nguyên nhân là do có nhiều doanh
nghiệp tới đầu tư phát triển song mặc dù công nghệ sản xuất lạc hậu, không được
đầu tư đồng bộ với các công trình xử lý môi trường nhưng với chính sách ưu tiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

thu hút đầu tư, coi nhẹ vấn đề môi trường đã dẫn đến chất lượng môi trường tại
các nước này ngày càng sụt giảm. (Vũ Thành Hưởng, 2009).
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các KCN ở Việt Nam
1.2.2.1. Sự hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những khu vực sản xuất công nghiệp được hình thành
trước năm 1975 chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong giai đoạn này, các cơ sở
sản xuất công nghiệp còn mang tính tự phát, phân tán rời rạc. Một số nhà máy,
xí nghiệp tập hợp lại và cùng hoạt động trong một phạm vi địa lý nhất định
cũng được gọi là “khu công nghiệp”. Công nghệ sản xuất của các cơ sở này
còn lạc hậu, không có quy hoạch tổng thể và lâu dài, không quan tâm đúng
mức đến vấn đề môi trường.
Sau khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987,
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên rất nhanh, song hầu hết tập trung vào
lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, nhà làm việc ... tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh. Đầu tư nước ngoài vào công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất hàng

xuất khẩu gặp 2 khó khăn chính là: Cơ sở hạ tầng yếu kém, thủ tục xin giấy
phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư phức tạp, mất nhiều thời gian. Dựa vào
kinh nghiệm của nước ngoài, Chính phủ chủ trương thành lập khu chế xuất để
làm thí điểm một mô hình kinh tế nhằm thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ VI năm 1986.
Tính từ năm 1991 đến năm 2019, trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát
triển, kể từ khi KCX đầu tiên - KCX Tân Thuận được hình thành tại Thành
phố Hồ Chí Minh đến nay hệ thống các KCN, KCX đã có mặt ở hầu hết các
tỉnh thành trên cả nước và có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước. Từ nền tảng là các KCN, KCX, có thể nói các trung
tâm sản xuất công nghiệp, dịch vụ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng
bộ, hiện đại đã được hình thành và từng bước phát triển. Bên cạnh đó, với thủ
tục hành chính đơn giản, môi trường đầu tư thông thoáng, chính sách ưu đãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

đầu tư hấp dẫn, các KCN, KCX, KKT đã trở thành những trọng điểm thu hút
dự án đầu tư trong và ngoài nước, góp phần quan trọng vào việc nâng cao giá
trị sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
các địa phương và cả nước. Các KCN, KKT của Việt Nam hiện đang là điểm
đến của nhiều Tập đoàn hàng đầu thế giới trong những lĩnh vực khác nhau
như: Canon, Samsung, LG, Sumitomo, Posco, Kumho, Nokia...với các sản
phẩm sản xuất tại Việt Nam được xuất đi toàn cầu, góp phần khẳng định vị thế
nước ta trong bản đồ địa kinh tế của khu vực và thế giới. Nhiều doanh nghiệp
trong nước như Sonadezi, Becamex, Đại An, Tập đoàn đầu tư phát triển Việt
Nam (VID Group), KBC...với khởi điểm là nhà đầu tư phát triển và kinh doanh

hạ tầng KCN, KCX nay đã trưởng thành và trở thành những tập đoàn mạnh,
đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực và dần vươn tới các thị trường ngoài nước, góp
phần khẳng định vị thế doanh nghiệp Việt Nam trên thương trường quốc tế.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009).
Tính đến 6 tháng đầu năm 2019, cả nước có 17 khu kinh tế (KKT) ven
biển được thành lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nước trên 845 nghìn ha
và 326 khu công nghiệp (KCN) được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên
đạt gần 95,5 nghìn ha. Trong số 326 KCN được thành lập đã có 251 KCN đi
vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 66,2 nghìn ha, tỷ lệ lấp
đầy đạt 74% và 75 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng, xây
dựng cơ bản với tổng diện tích khoảng 29,3 nghìn ha. (Vụ Quản lý khu kinh tế
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2019). Ước tính các KCN, KKT trên cả nước đã thu
hút được khoảng 8.810 dự án đầu tư nước ngoài (FDI), với tổng vốn đầu tư đạt
187,3 tỷ USD và 8.990 dự án đầu tư trong nước (DDI) với tổng mức đầu tư đạt
1.889.500 nghìn tỷ đồng. (Nguyễn Hằng, 2018).
Song song với việc thu hút đầu tư, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực KCN, KKT được thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ, trong đó tuân thủ chặt chẽ các
điều kiện mở rộng, thành lập mới KCN, KKT, thường xuyên rà soát quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

và thắt chặt việc thành lập mới và bổ sung quy hoạch các KCN, KKT. Không
chỉ quan tâm đến phát triển các KCN, KKT, các cơ quan quản lý nhà nước về
KCN, KKT từ Trung ương đến địa phương và các chủ đầu tư KCN, KKT còn
đặc biệt chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường trong các KCN, KKT. Hiện

nay, trong số 251 KCN đã đi vào hoạt động, có 221 KCN (chiếm 88,05%) đã
có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh và đi vào vận hành với công
suất đạt hơn 950 nghìn m3/ngày đêm 88% có nhà máy xử lý nước thải tập trung
hoạt động với tổng công suất xử lý nước thải đạt trên 950.000 m³/ngày đêm,
đạt chỉ tiêu kế hoạch Quốc hội giao; 11,95 % KCN còn lại đảm bảo từng doanh
nghiệp thứ cấp phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra
ngoài môi trường (Biểu đồ 1.1). (Nguyễn Hằng, 2018 và Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2018).

Biểu đồ 1.1. Số KCN đi vào hoạt động và tỷ lệ % có hệ thống XLNT tập trung
(Nguồn: Vụ Quản lý khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2018)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

Bảng 1.1. Số lượng các KCN đi vào hoạt động có hệ thống XLNT
tập trung đến hết năm 2018
Khu công nghiệp
TT

Các vùng

Cả nước

Đã đi
vào hoạt

động

Có hệ thống
XLNT tập
trung đã hoạt
động

Tỷ lệ KCN có
hệ thống
XLNT tập
trung

251

221

88%

1

Trung du, miền núi phía Bắc

21

13

62%

2


Đồng bằng sông Hồng

62

54

97%

3

Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung

25

18

72%

4

Tây Nguyên

6

5

83%

5


Đông Nam Bộ

98

95

97%

6

Đồng bằng sông Cửu Long

37

33

89%

[Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2018]

1.2.2.2. Vai trò khu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội
Quá trình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế sẽ
đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, thể hiện trên các mặt
kinh tế, môi trường và xã hội như:
- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế;
- Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng
nguồn thu ngân sách;
- Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại
và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp

trong nước;
- Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực;
- Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân
hình thành đô thị mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×