Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại AG (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.73 KB, 68 trang )

PHỤ LỤC

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng tại công ty CP
đầu tư và thương mại AG” ngoài sự cố gắng của bản thân trong quá trình học tập, em
còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, các anh chị trong
Công ty. Lời đầu tiên em xin gửi tới nhà trường lời cảm ơn chân thành nhất vì đã cung
cấp cho em những kiến thức về chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, cũng như tạo điều
kiện cho em có thời gian tiếp cận thực tế.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hà.
Trong thời gian làm chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
cô, cô đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý
thuyết còn thiếu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý Công ty CP đầu tư và thương mại
AG đặc biệt là các anh, chị trong phòng kế toán- hành chính nhân sự đã giúp em tiếp
cận, thu thập tài liệu, gặp gỡ các phòng ban để tìm hiểu thực tế về tình hình hoạt động
cũng như quá trình phát triển của công ty.

1


Em cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân luôn bên cạnh động viên
giúp đỡ em để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những
khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa
luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thùy Linh



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng biểu, hình vẽ
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại
AG
Nhật ký chung
Sổ cái

2

Trang
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5


DANH MỤC TỪ VIẾTTẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21

Từ viết tắt
CP

BTC
TK
DNTM
GTGT
CMKT
TT
XK
BVMT
TTĐB
TSCĐ
BĐS
DN
BHXH
BHYT
KPCĐ
VNĐ
HTK

NSNN


Nghĩa của từ
Cổ Phần
Quyết định
Bộ tài chính
Tài khoản
Doanh nghiệp thương mại
Gía trị gia tăng
Chuẩn mực kế toán
Thông tư
Xuất khẩu
Bảo vệ môi trường
Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định
Bất động sản
Doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Việt Nam đồng
Hàng tồn kho
Ngân sách nhà nước
Hóa đơn
3


4



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán bán hàng
Đối với các doanh nghiệp bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh
doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động công tác khác
đều nhằm mục đích là bán được hàng hoá và chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục
tiêu trước mắt đó là lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra từ khâu bán hàng, hàng hoá
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh
nghiệp được hoàn thành và tiếp tục vòng mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động bán hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất,
nó chi phối và quyết định các nghiệp vụ khác của doanh nghiệp.
Và để quản lý hoạt động bán hàng trong mỗi doanh nghiệp thì kế toán bán hàng
là phần hành không thể thiếu trong bộ máy kế toán. Kế toán bán hàng có vai trò quan
trọng là công cụ quản lý đắc lực cho nhà quản trị. Cụ thể kế toán bán hàng giữ vai trò:
+ Cung cấp thông tin chính xác kịp thời tình hình bán hàng của đơn vị cả về số
lượng, cả về trị giá từng mặt hàng, nhóm hàng của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh
toán của khách hàng.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của các số liệu, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý
 Sau khoảng thời gian tiếp cận và thực hành tại phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư
và thương mại AG, nhận thấy bộ phận kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và
thương mại AG vẫn còn tồn tại một số hạn chế do vậy em đã quyết định lựa chọn đề
tài “Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại AG” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-


Mục tiêu khái quát: Hoàn thiện bộ máy kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Mục tiêu cụ thể:
+ Khảo sát thực trạng kế toán bán hàng trong công ty cổ phần đầu tư và thương
mại AG từ đó đưa ra các đánh giá, nhận xét về ưu nhược điểm,hạn chế

5


+ Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và kiến nghị để
thực hiện các giải pháp đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến
kế toán bán hàng, dựa trên các yếu tố này tiến hành đánh giá và đề xuất ra giải pháp

-

cần thiết.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Khóa luận nghiên cứu về kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần
đầu tư và thương mại AG
- Phạm vi về nội dung: Kế toán bán hàng theo quy định và chuẩn mực kế toán
Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ – BTC).
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 10/10/2018 đến ngày 04/12/2018.
4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu




-

Phương pháp nghiên cứu: Định tính
Quy trình nghiên cứu:
Thu nhập dữ liệu:
+ Thu thập dữ liệu bằng phương pháp điều tra phỏng vấn. Em đã thiết kế các câu
hỏi về kế toán bán hàng và nhắm đế đối tượng các nhân viên phòng kế toán công ty cổ
phần đầu tư và thương mại AG nhằm có được các ý kiến và đánh giá khách quan theo
quan điểm của từng cá nhân về vấn đề được hỏi.
+ Trình tự tiến hành: Soạn biểu mẫu câu hỏi liên quan gửi qua gmail bộ phận kế

-

toán công ty cổ phần đầu tư và thương mại AG (Phụ lục 1)
Xử lý dữ liệu: Phân loại, tổng hợp, phân tích…
Tổng hợp: Tổng hợp lại các câu trả lời liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Loại bỏ
các câu trả lời không đúng trọng tâm hoặc hiểu sai ý câu hỏi.
Phân loại: Phân loại các câu trả lời theo trình tự các thông tin liên quan đến mô
hình quản lý doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán, chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán và cách vận dụng, sổ kế toán…
Phân tích: Tiến hành phân tích các tiêu thức sau khi đã được phân loại. Rút ra
nhận xét chung, sau đó đánh giá mức độ phù hợp, hợp lý về cách ghi nhận và theo dõi
chi phí quản lý doanh nghiệp của các doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán

hiện hành.
 Kết quả thu được: Em đã nhận được các câu trả lời liên quan tới tình hình kinh doanh
của công ty cổ phần đầu tư và thương mại AG, cụ thể là hoạt động bán hàng như Các
6



phương thức bán hàng, phương thức thanh toán được chấp nhận, thời điểm ghi nhận
doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu,..
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
-

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng
Chương II: Thực trạng về kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương
mại AG
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu
tư và thương mại AG

7


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Theo giáo trình “Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ” – Trường Đại
học Thương mại: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hay quyền
kiểm soát về hàng hóa từ người bán sang người mua để được nhận quyền sở hữu về
-

tiền tệ hay quyền được đòi tiền ở người mua.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường

của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
-

ngoài giá bán (nếu có).
Theo giáo trình “Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ” – Trường Đại học
Thương mại: Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.
Cụ thể, theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, các khoản
giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

-

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giá vốn hàng bán trong DNTM là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ và
được tính trên cơ sở giá mua hàng hóa xác định theo phương pháp tính giá trị hàng tồn
kho mà doanh nghiệp lựa chọn cộng thêm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán
ra.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.2.1 Đặc điểm kế toán bán hàng

8



Doanh nghiệp thương mại bán hàng tùy theo đối tượng bán mặt hàng kinh doanh
mà chọn phương thức bán hàng cho phù hợp.
a. Các phương thức bán hàng
-

Phương thức bán buôn hàng hóa:Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán hàng hoặc gia công chế biến rồi
bán. Trong bán buôn hàng hóa bao gồm hai phương thức:
+ Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa trong đó hàng hóa
được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai
hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp:Theo hình thức này doanh
nghiệp xuất hàng bán ngay tại kho của doanh nghiệp và giao trực tiếp cho đại diện bên
mua hàng. Sau khi đại diện bên mua hàng nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ, doanh nghiệp mất quyền kiểm
soát và sở hữu số hàng đó.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp
đồng mua hàng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng doanh nghiệp xuất kho
hàng hoá theo yêu cầu bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài đến một địa
điểm đã thoả thuận trước với bên mua và giao hàng cho bên mua. Chi phí vận chuyển
do DN hay do bên mua chịu là do thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu DN chịu chi
phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận
chuyển thì sẽ phải thu tiền của bên mua. Hàng hoá trong quá trình vận chuyển vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này chỉ được xác định là tiêu thụ khi
nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của bên
mua.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:Theo hình thức này,

doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng, bán hàng với người
mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới và sau khi tìm được nguồn
hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng
9


của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngay tại kho hay địa điểm giao
hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không
phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán ( hình thức giao tay
ba ) :Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi
bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trườngng hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh
toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người
bán.
-

Phương thức bán lẻ hàng hóa:Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng thu tiền trực tiếp của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ, lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên
bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức

này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Phương thức bán hàng trả góp:Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán
hàng còn thu thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
- Phương thức bán hàng đại lý:Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Số hàng gửi bán ở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Sau khi
bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và
được hưởng một khoản tiền gọi là tiền hoa hồng.
10


b. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc theo sự tín nhiệm và sự thỏa
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
Doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các hình thức thanh toán như sau:
-

Phương thức thanh toán trực tiếp: Bên mua có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền
séc, tín phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hàng ngay sau khi nhận hàng.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách
hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và
ghi chép theo từng lần thanh toán.
* Hình thức thanh toán
Thanh toán tiền hàng có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán qua Ngân hàng

- Thanh toán bằng hàng hóa (hàng đổi hàng)
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán ghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp trong doanh nghiệp thương mại
có các niệm vụ cơ bản sau:
+ Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên từng mặt hàng, từng địa điểm
bán hàng và từng phương tiện bán hàng.
+ Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của mặt hàng bán ra bao
gồm doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng, từng hóa đơn khách
hàng, từng đơn vị trực thuộc (cửa hàng, quầy hàng…).
+ Xác định chính xác giá vốn của lượng hàng đã tiêu thụ, đông thời phân bổ chi
phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
+ Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi công nợ, theo dõi công nợ chi tiết theo từng
khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn thanh toán và tình hình trả nợ.
+ Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thực tế phát
sinh ( hay phân bổ chi phí) làm căn cứ đê xác định kết quả hoạt động bán hàng.

11


+ Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
ra quyết định kinh doanh.
+ Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đầy quá trình bán hàng.
1.1.2.3 Yêu cầu quản lý
-

Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất
cả các phương diện: số lượng, chất lượng…Tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng hoặc
tham ô, lãng phí, đồng thời kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi và phân bổ chính


-

xác cho đúng hàng bán để tạo thuận lợi cho việc xác định kết quả kinh doanh.
Quản lý về doanh thu hàng hóa: đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước cũng đồng thời là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại,

-

Chiết khấu thương mại)
+ Quản lý doanh thu thuần
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở
người mua: Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán

-

đúng hình thức và thời gian tránh mất mát, ứ đọng vốn.
Quản lý giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ là cơ sở để xác định chính xác kết quả bán hàng
ở doanh nghiệp.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam
* Theo CMKT số 01: Chuẩn mực chung
- Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
.+ Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ,

tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...
+ Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu

-

tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,...
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài
12


sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng
-

tin cậy.
Kế toán bán hàng bị chi phối bởi một số nguyên tắc kế toán cơ bản chính như nguyên
tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng,
…. Cụ thể:
+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản
ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
+ Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
+ Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương

ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.


-

Theo CMKT số 02- Hàng tồn kho
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở
cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
13


cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ
(-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân
bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn
-


phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc

-

phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc
sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này

-

được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở


-


thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Theo CMKT số 14- Doanh thu và thu nhập khác.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:

14


+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
-

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công
việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao
dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo Chế độ kế toán hiện hành
Kế toán bán hàng theo thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán:
1.2.2.1 Chứng từ kế toán

-

-

Chứng từ về hàng hóa
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Bảng kê hàng hóa bán lẻ
Hóa đơn cước phí vận chuyển
Hợp đồng mua bán
Hóa đơn cước phí vận chuyển
Bảng báo giá
Biên bản kiểm kê số lượng, chất lượng
Ngoài ra đối với hàng hóa xuất khẩu còn kèm theo các chứng từ như Invoice,
Hợp đồng kinh tế, tờ khai hải quan,…
Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ, giấy nộp tiền vào
NSNN, điện chuyển tiền, biên lai thu tiền,..
1.2.2.2 Tài khoản kế toán
15





TK 511 “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ”
Kết cấu TK 511:
- Bên Nợ:
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
- Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch không có số dư cuối kỳ.

-

TK 511 có 6 TK cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh
hàng hoá, vật tư, lương thực, ...
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm)
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ
yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp,
ngư nghiệp, lâm nghiệp, ...
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng
cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ
công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán, ...

+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

16


+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động
sản đầu tư.
+ TK 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu
ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ,
doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh thu bán
vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.


TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Kết cấu TK 521:
- Bên Nợ:
+ Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
+ Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
+ Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
- Bên Có:
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh

khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong kỳ
+ Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
+ Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy
cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong kỳ.



TK 632 “Giá vốn hàng bán”
17


Kết cấu TK 632
- Bên Nợ:
+ Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử
dụng hết).
+ Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:

Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ;
Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư;
Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
- Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
+ Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh;
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;

18


+ Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác
định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế
phát sinh).
+ Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua
đã tiêu thụ.
+ Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính
vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán không có số dư cuối kỳ.
* Các TK thanh toán như TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK
131 “Phải thu khách hàng”,…
* Các TK phản ánh hàng tồn kho: TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng hóa”,

TK 157 “Hàng gửi bán”,…
=> Vận dụng tài khoản:
1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá,
dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các
khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được tách riêng ngay khi ghi
nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận
doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp
và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
2. Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ:
- Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán
phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để
19


quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ".
- Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu
tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
3. Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự, kế

toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá trị
hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm.
Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định
theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu
thêm hoặc trả thêm
- Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
- Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tư,
hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, ... (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa đi
trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì
khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

20


- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa đi
trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì
khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có các TK 111, 112, ...
4. Bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá
bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay
chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332).
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá
bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).
5. Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị
thay thế:
a) Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hóa được
bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 153, 155, 156.
b) Ghi nhận doanh thu bán hàng (vừa bán sản phẩm, hàng hóa, vừa bán sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
6. Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống
a) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho khách hàng
truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ đi phần
21



doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí
hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Khi hết thời hạn quy định của chương trình, nếu khách hàng không đáp ứng
được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc
chiết khấu giảm giá, người bán không phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán cho khách
hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
c) Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu
đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:
- Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết
khấu, giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang
ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa
vụ với khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu,
giảm giá cho khách hàng):
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu
giảm giá cho khách hàng thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần chênh
lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba đó
được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh
toán với bên thứ ba, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện


22


Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần chênh lệch giữa
doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba được coi như doanh thu hoa
hồng đại lý)
Có các TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba).
+ Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (giao dịch
mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ
ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng hóa,
dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 112, 331.
7. Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, kế
toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động TSCĐ và cho
thuê hoạt động bất động sản đầu tư đã hoàn thành từng kỳ. Khi phát hành hoá đơn
thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận được tiền ngay)
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu được tiền ngay)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
8. Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê
hoạt động bất động sản đầu tư :
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho
thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước)

Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
23


Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê hoạt động TSCĐ và
cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực
hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho bên thuê về thuế GTGT
của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)
Có các TK 111, 112, ... (tổng số tiền trả lại).
- Trường hợp thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại điểm 6.12 mục nguyên tắc
thì kế toán được ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước.
9. Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
a) Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có các TK 155, 156.
- Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra
của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131, …
b) Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:

24


- Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh nghiệp chủ động
theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hoá nhận bán đại lý trong phần
thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được, căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc
Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý
phải trả cho bên giao hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112.
10. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán cho các đơn vị hạch toán phụ
thuộc trong nội bộ doanh nghiệp.
Trường hợp không ghi nhận doanh thu giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp,
chỉ ghi nhận doanh thu khi thực bán hàng ra bên ngoài

- Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong
nội bộ doanh nghiệp, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn
GTGT, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (giá vốn)
Có các TK 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Khi nhận được thông báo từ đơn vị mua là sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ
ra bên ngoài, đơn vị bán ghi nhận doanh thu, giá vốn:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có 136 - Phải thu nội bộ.
+ Phản ánh doanh thu, ghi:
25


×