Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Thành Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.22 MB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại
Thành Hưng” là nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Khánh
Phương. Mọi số liệu được đưa ra trong bài là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Tống Thị Thúy Quỳnh

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................i


1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................i
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu..............................................................i
3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................ii
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................iii
5. Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................iii
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................iii
7. Kết cấu của khóa luận.....................................................................................iv
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP.................................................................................................................1
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp..................................................1
1.1.1. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.....................1
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.................................................................2
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ công tác quản lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp...........................................................2
1.2. Một số lý thuyết chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp..........................................................................................2
1.2.1. Chi phí sản xuất..............................................................................................2
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp...........................................................................7
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.............9
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất...................................................................12
Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp

hàng

Học viện Ngân

1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................................12
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp........................................................13
1.3.3. Kế toán sử dụng máy thi công......................................................................14
1.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung...............................................................17
1.3.5. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp...................19
1.4. Hình thức sổ kế toán.......................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI THÀNH HƯNG. 21
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại
Thành Hưng...........................................................................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................21
2.1.2. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty..........................................22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần
tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Thành Hưng..........................................22
2.1.4. Chính sách và chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và dịch
vụ thương mại Thành Hưng..................................................................................25
2.2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Thành
Hưng…………………………………………………………………..…………...26
2.2.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Thành Hưng.........26
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................................................27
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................................33
2.2.4. Kế toán chi phí máy thi công........................................................................41
2.2.5. Chi phí sản xuất chung................................................................................47

2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.................................................................49
2.2.7. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại “Công ty Cổ phần tư vấn xây
dựng và dịch vụ thương mại Thành Hưng”..........................................................50

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI THÀNH HƯNG...................................................................52
3.1. Đánh giá chung kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ
thương mại Thành Hưng......................................................................................52
3.1.1. Đánh giá chung về tổ chức quản lý và công tác kế toán.............................52
3.1.2. Đánh giá công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Thành Hưng.............54
3.2. Định hướng phát triển của Công ty...............................................................56
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và dịch
vụ thương mại Thành Hưng.................................................................................57
3.4. Nguyên tắc hoàn thiện....................................................................................57
3.5. Yêu cầu nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp..........................................................................................................58
3.5.1. Hạch toán ban đầu.......................................................................................58
3.5.2. Xác định đủ chi phí......................................................................................58
3.5.3. Về tính giá thành..........................................................................................58
3.5.4. Về sổ kế toán.................................................................................................58
3.5.5. Về báo cáo kế toán........................................................................................59
3.6. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ
thương mại Thành Hưng......................................................................................59
3.6.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý và công tác kế toán trong công ty...59
3.6.2. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Thành Hưng..............60
3.7. Kiến nghị.........................................................................................................64
3.7.1. Kiến nghị về phía nhà nước.........................................................................64
3.7.2. Về phía công ty.............................................................................................66
KẾT LUẬN............................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................68

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH


Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nhân trực tiếp


CP

Chi phí

DDCK

Dở dang cuối kỳ

ĐSX

Đội sản xuất

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH

Khấu hao

KL

Khối lượng

NLĐ

Người lao động

NVL


Nguyên vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

XK

Xuất kho

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18



Khóa luận tốt nghiệp
hàng

i

Học viện Ngân

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với các chính sách mở cửa của nhà nước về cả pháp lý và ưu đãi
thuế, cộng thêm xu thế hội nhập của quốc gia, số lượng doanh nghiệp vốn đầu tư
trong nước và cả nước ngoài đang ngày càng gia tăng. Theo số liệu của “Tổng cục
thống kê”, trong năm 2018 cả nước có 131.275 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
với số vốn đăng ký là 1478,1 nghìn tỷ đồng. Trong số đó, theo thống kê của trang
“Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”, lĩnh vực xây dựng thuộc nhóm
có số lượng doanh nghiệp mới thành lập cao nhất với con số lên đến 16.735 doanh
nghiệp (tăng 4.4%). Bên cạnh đó, hằng năm nguồn chi NSNN cũng đầu tư một
lượng lớn cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Có thể nói, lĩnh vực xây dựng
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiếm vị thế lớn trong công cuộc phát triển
kinh tế quốc gia.
Kế toán luôn là một khâu nòng cốt trong các doanh nghiệp nói chung và trong các
doanh nghiệp xây lắp nói riêng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Công tác này giúp doanh nghiệp kết
hợp các nguồn lực sẵn có, phân bổ các chi phí phát sinh trong từng sản phẩm một cách
hợp lý, tập hợp các chi phí kết tinh trong từng sản phẩm xây lắp. Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn giúp doanh nghiệp xác định được giá
thành sản phẩm, quyết định trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty và cả sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm còn có nhiều thiếu sót gây thất thoát và lãng phí nguồn lực. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong công ty xây dựng, sau một thời gian thực tập tại “Công ty Cổ phần
Tư vấn xây dựng và Dịch vụ thương mại Thành Hưng”, em quyết định lựa chọn đề tài
“Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty Cổ
phần Tư vấn xây dựng và Dịch vụ thương mại Thành Hưng”.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

ii

Học viện Ngân

Đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp” trước đây
đã được nhiều cử nhân chuyên ngành kế toán lựa chọn và nghiên cứu, cụ thể như
sau:
Tác giả Phạm Thị Hà Vân – 2017 đã có nghiên cứu về “Kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị
Miền Đông”. Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả đã mô tả quy trình xử lý
chứng từ, hạch toán nghiệp vụ và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong công ty. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra được một số giải pháp cho khoản mục
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và tập trung cho giải

pháp hoàn thiện việc đánh giá thiệt hại trong sản xuất bao gồm thiệt hại do phá đi
làm lại và thiệt hại do ngừng sản xuất. Tuy nhiên tác giả cũng nêu rõ về mặt hạn chế
thời gian và kinh nghiệm nên bài nghiên cứu chưa thực sự đi sâu vào những vấn đề
cốt lõi của công ty và các giải pháp còn chưa được cụ thể thiết thực.
Tác giả Nguyễn Thu Trang – 2018 về “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thương mại xây dựng và phát
triển Tiến Thịnh”. Sau khi khảo sát thực tế quy trình kế toán tại công ty, tác giả đã
đưa ra các nhận xét đánh giá và kiến nghị về phía công ty, trong đó chia ra dưới hai
góc độ là kế toán quản trị và kế toán tài chính, trong đó đi sâu vào giải pháp giảm
thiểu hao phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tác giả Nguyễn Quỳnh Phương – 2016 đã thực hiện nghiên cứu tại Công ty cổ
phần Thiết bị và vật liệu xây dựng Hancorp. Sau khi mô tả chi tiết về quy trình tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, trong phần giải pháp
kiến nghị của mình, tác giả đã đưa ra mô hình quản trị chi phí mà tập trung vào
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tuy đề tài về “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp” đã
được nhiều tác giả nghiên cứu trước đó nhưng nhận thấy công tác này tại đơn vị
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Thành Hưng trong
giai đoạn năm 2018-2019 còn nhiều vấn đề tồn tại mà chưa được khai thác nghiên
cứu. Vì vậy, trong bài khóa luận lần này em đã lựa chọn tập trung đi sâu vào nghiên
cứu quy trình “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Thành Hưng”.
Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng


iii

Học viện Ngân

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu khái quát các vấn đề lý thuyết kế toán chung liên quan
trực tiếp đến công tác: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại các công ty xây dựng”. Bên cạnh đó, đề tài cũng sẽ đi sâu vào phân tích
phương pháp kế toán, khảo sát quy trình quản lý và xử lý chứng từ nghiệp vụ trong
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Tư vấn xây dựng và Dịch vụ thương mại Thành Hưng. Từ đó, đề tài cũng sẽ đưa ra
các nhận xét về ưu nhược điểm trong quy trình của công ty và kiến nghị các giải
pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phương thức tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Dịch vụ thương mại Thành
Hưng.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Dịch vụ
thương mại Thành Hưng từ ngày 20/02/2019 đến 19/04/2019.

5. Câu hỏi nghiên cứu
Với đề tài này, nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi được đặt ra là:
_ Phương thức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Tư vấn xây dựng và Dịch vụ thương mại Thành Hưng là gì?
_ Phương pháp kế toán tại công ty đã đúng với chuẩn mực hay chưa?
_ Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Tư vấn xây dựng và Dịch vụ thương mại Thành Hưng có ưu nhược điểm gì?
Từ những câu hỏi trên, đề tài sẽ đi sâu vào nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn
đề đã được đặt ra.


6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu xuyên suốt đề tài:
Phương pháp thu thập số liệu: Tập hợp các hóa đơn, chứng từ phát sinh
trong quá trình thực hiện công trình xây dựng. Trong đó nguồn dữ liệu nghiên cứu
bao gồm:

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

iv

Học viện Ngân

- Dữ liệu thứ cấp: Số liệu, chứng từ thực tế phát sinh trong quá trình thực tập
tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Dịch vụ thương mại Thành Hưng làm cơ
sở cho quá trình nghiên cứu.
- Dữ liệu sơ cấp: Quan sát quá trình xử lý chứng từ thực tế trong công ty.
- Phương pháp phân tích số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập được tính
toán, phân tích và đưa ra những kết luận phù hợp

7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Dịch vụ thương
mại Thành Hưng.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây
dựng và Dịch vụ thương mại Thành Hưng.

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

1

Học viện Ngân

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
Ngành xây dựng luôn có những đặc thù riêng biệt so với các ngành sản xuất
thông thường cụ thể như sau:
- Sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng mang tính chất riêng lẻ và độc nhất vì
đó là những công trình, vật kiến trúc..với quy mô lớn, kỹ thuật sản xuất phức tạp,

đơn chiếc, thời gian thực hiện dài.
Mỗi sản phẩm thuộc ngành công nghiệp xây dựng có yêu cầu về mặt cấu trúc,
mỹ thuật, hình thức địa điểm xây dựng khác nhau. Từ đặc điểm này đòi hỏi phải lập
dự toán như dự toán thiết kế, dự toán thi công. Từ đó thì quá trình xây lắp phải luôn
luôn sát với dự toán, phải lấy dự toán làm căn cứ tổ chức thực hiện.
- Hoạt động ngành công nghiệp xây dựng mang tính chất lưu động, tiến hành
chủ yếu ngoài trời. Sản phẩm của ngành này cố định tại nơi sản xuất, nhưng các
phương tiện sản xuất như máy móc thi công hay công nhân thì phải di chuyển theo
địa điểm sản xuất. Xuất phát từ các đặc điểm này mà công tác quản lý, kế toán tài
sản, vật tư lao động phức tạp… đồng thời lại chịu tác động của môi trường tự nhiên
dễ làm tài sản mất mát, hư hỏng. Do vậy các doanh nghiệp cần lưu ý để có kế hoạch
điều độ phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành.
- Thời gian thi công và thời gian sử dụng các sản phẩm ngành công nghiệp xây
dựng rất lâu dài và chất lượng được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
Vậy nên đòi hỏi công tác quản lý cũng như công tác kế toán phải thực hiện tốt để
cho chất lượng công trình thực hiện đúng như kế hoạch ban đầu.
(Nguồn tài liệu tham khảo: Tại danh mục tài liệu tham khảo mục 1)

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

2

Học viện Ngân


1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
Như đã nêu ở trên, doanh nghiệp về lĩnh vực xây lắp có những đặc thù riêng
khiến cho việc quản lý chi phí sản xuất trở nên khó khăn và phức tạp hơn. Quy trình
này phải đáp ứng được những yêu cầu như:
- Theo sát được kế hoạch và dự toán chi phí đã đề ra trước khi thực hiện công
trình, hoàn thành đúng tiến độ.
- Tránh hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình thi công, tránh phát sinh các
chi phí ngoài kế hoạch.
- Công trình hoàn thành phải được thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng,
phải đảm bảo được mục tiêu cả về kinh tế lẫn xã hội.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ công tác quản lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
Công tác quản lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc quản lý tốt chi
phí mà vẫn đảm bảo về chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm,
từ đó nâng cao sức cạnh tranh và chiếm được thị phần trên thị trường. Ngoài ra, nếu
doanh nghiệp có quy trình quản lý chi phí nghiêm ngặt và chặt chẽ, kiểm soát được
chất lượng đầu vào sẽ giúp tạo lòng tin nơi khách hàng, nâng cao uy tín và vị thế của
doanh nghiệp. Từ đó sẽ tạo cho doanh nghiệp đà phát triển trong tương lai.
1.2. Một số lý thuyết chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Có rất
nhiều quan niệm khác nhau về chi phí, đứng trên những giác độ khác nhau thì chi
phí được hiểu theo những điểm khác nhau thì chi phí được hiểu theo những điểm
khác nhau.
Chi phí được hiểu là nguồn lực phải bỏ ra hoặc hy sinh để đạt được mục tiêu
cụ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp sử dụng, tiêu hao các nguồn

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

3

Học viện Ngân

lực lao động, vật tư, tiền vốn..để sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch
vụ, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.. Chính sự tiêu hao các nguồn lực là quá trình hình
thành nên các khoản chi phí tương ứng. Chẳng hạn:
- Gắn với việc sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh, phát sinh các chi
phí về tiền lương ( tiền công ) và các khoản trích theo tiền lương và chúng được gọi
là hao phí về lao động sống.
- Việc sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố đinh trong sản xuất làm
phát sinh các chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định..và chúng
gọi là chi phí về lao động vật hóa.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa tiền tệ và cơ chế hạch toán kinh doanh
thì mọi chi phí của doanh nghiệp đều phải được lượng hóa và biểu hiện bằng tiền.
Thực chất thì chi phí là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá
nhất định, đó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Và chi
phí là khoản mất đi,tiêu hao đi để doanh nghiệp có được những sản phẩm, dịch vụ
mong muốn.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về lao

động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mục đích tạo ra sản
phẩm, dịch vụ được tính cho một thời kỳ nhất định.
( Nguồn tài liệu tham khảo: Tại danh mục tài liệu tham khảo mục 2)
b. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại khác nhau, để phục vụ tốt cho quy trình quản
lý, người ta phải phân loại chúng ra từ các góc độ và tiêu chí khác nhau, như: Mục
đích và công dụng của chi phí, nội dung và tính chất của chi phí, chi phí gắn với đối
tượng gánh chịu…
Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách phân loại này hay còn gọi là phân loại theo khoản mục chi phí, tức là
những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công dụng được xếp vào cùng một khoản
mục, không phân biệt chi phí này là những yếu tố nào, có nội dung kinh tế ra sao.
Tác dụng của cách phân loại này là nhằm giúp doanh nghiệp phân tích, đánh giá về
việc thực hiện kế hoạch giá thành theo từng khoản mục chi phí, đồng thời biết được
Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

4

Học viện Ngân

sự biến động ảnh hưởng của mỗi khoản mục đến tổng chi phí. Từ đó giúp cho
việc lập kế hoạch giá thành, dự toán chi phí theo từng khoản mục cho kỳ sau
được hợp lý hơn. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các

loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Loại chi phí này bao gồm các khoản phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm và các khoản trích theo tiền
lương của công nhân sản xuất như: Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí liên quan đến quá trình sử dụng
máy thi công bao gồm chi phí nhân công điều khiển, chi phí khấu hao, chi phí nhiên
liệu chạy máy,..
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong pham vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí dụng cụ phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng, chi phí điện nước,
chi phí dịch vụ mua ngoài,..dùng cho sản xuất ở phân xưởng, chi phí bằng tiền khác
phục vụ cho nhu cầu ở phân xưởng.
Phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí
Cách này còn được gọi là phân loại theo yếu tố chi phí, tức là những chi phí có
cùng nội dung tính chất sẽ được xét chung vào một yếu tố chi phí, không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở đâu, công dụng như thế nào. Cách phân loại này chỉ quan tâm
tới chi phí phát sinh lần đầu không kể các chi phí luân chuyển nội bộ. Tác dụng của
cách phân loại này là giúp doanh nghiệp xác định được mức tiêu hao của từng yếu
tố chi phí của quá trình SXKD, từ đó phục vụ cho việc xây dựng định mức, dự toán,
lập kế hoạch sử dụng vật tư lao động, TSCĐ,..Theo cách phân loại này thì chi phí
sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chí phí nguyên vật liệu: Yếu tố chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ và chi phí nguyên vật liệu khác sử dụng cho sản xuất kinh doanh.

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh


Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

5

Học viện Ngân

- Chi phí nhân công: Chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Yếu tố chi phí này bao gồm toàn bộ số
tiền trích khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả
cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như chi phí về điện, nước, điện thoại, các dịch vụ sửa chữa…
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên như chi phí tiếp khách,
hội nghị,..
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Phương pháp này phân chia các chi phí thành các loại có liên quan đến quá
trình SXKD các sản phẩm, dịch vụ nhằm giúp công tác xác định phương pháp tập
hợp và phân bổ chi phí cho đối tượng chịu chi phí, tạo cơ sở cho việc xác định giá
thành từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Theo phương pháp này, chi phí sản
xuất kinh doanh được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp sản xuất kinh doanh

từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
chi phí
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất kinh
doanh từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Để xác định chi phí gián cho từng đối
tượng chịu chi phí, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo từng
tiêu thức phù hợp.
Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động ( khối lượng
sản phẩm )
Cách phân loại này xem xét khi khối lượng hoạt động, số lượng sản phẩm dịch
vụ sản xuất thay đổi thì các chi phí biến động như thế nào, mức độ bao nhiêu. Theo
cách này thì chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- Chi phí biến đổi ( Hay còn gọi là chi phí khả biến – biến phí ): Là những
chi phí thay đổi theo tổng số khi khối lượng hoạt động, số lượng sản phẩm sản xuất
của doanh nghiệp thay đổi. Xét về tổng số, biến phí thay đổi theo tỷ lệ thuận với
Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

6

Học viện Ngân

khối lượng hoạt động, nhưng biến phí tính cho đơn vị sản phẩm, dịch vụ sản xuất
thường ổn định, không đổi đối với mọi mức độ hoạt động. Biến phí bao gồm các chi
phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, hoa hồng bán hàng,..
Biến phí có thể được chia thành 2 loại là biến phí tỷ lệ và biến phí không tỷ lệ.

Trong đó biến phí tỷ lệ là loại chi phí biến đổi có quan hệ tỷ lệ theo khối lượng hoạt
động, biến phí không tỷ lệ là loại biến phí mà sự thay đổi của tổng chi phí không có
quan hệ tỷ lệ với sự thay đổi của khối lượng hoạt động.
- Chi phí cố định ( còn gọi là chi phí bất biến – định phí ): Là những chi phí
có tổng số không thay đổi khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi. Xét về
tổng số, định phí không đổi nhưng định phí đơn vị khối lượng hoạt động lại giảm
khi mức độ hoạt động tăng ( tỷ lệ nghịch ). Định phí bao gồm những chi phí như:
Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí quảng cáo…Định phí có nhiều loại khác nhau, như
định phí tuyệt đối, định phí cấp bậc, định phí bắt buộc, định phí tùy ý,..
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí bao gồm cả các yếu tố của định phí và các
yếu tố biến phí, như: Chi phí cước điện thoại, chi tiền điện, nước,..
Ngoài các cách phân loại nêu trên thì trong kế toán còn có thể sử dụng nhiều
cách phân loại khác để phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
Phân loại theo thẩm quyền ra quyết định, phân loại theo cách thức kết chuyển chi
phí…Tùy theo mục đích và nhu cầu thông tin, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh để sử dụng cách phân loại cho phù hợp
c. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Phạm vi và giới hạn đó có thể là
từng phân xưởng, đội,..Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản
xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ,..) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng, hợp đồng,..)
Khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết các nhà quản
trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm
của tôt chức sản xuất kinh doanh, đặc thù quản lý, quy trình công nghệ, loại hình
sản xuất sản phẩm, khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tùy
thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp có thể là theo từng phân xưởng, từng tổ đội, từng giai đoạn

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh


Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

7

Học viện Ngân

công nghệ hoặc từng sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm, từng đơn đặt hàng hoặc
cũng có thể là toàn bộ doanh nghiệp.
( Nguồn tài liệu tham khảo: Tại danh mục tài liệu tham khảo mục 2)
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
a. Khái niệm
Để xây dựng một công trình hay một hạng mục công trình thì doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí
nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong một quá trình thi
công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá
trình đó.
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành 3 loại chính, đó là:
 Giá thành dự toán
Sản phẩm của ngành xây dựng có đặc điểm là có giá trị lớn, thời gian thi công
dài và mang tính chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn. Do đó, mỗi giai
đoạn thiết kế có một dự toán tương ứng với mức độ chính xác và cụ thể khác nhau
phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế. Căn cứ vào giá trị dự toán của
từng công trình, hạng mục công trình, chúng ta có thể xác định được giá thành dự
toán.

Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản
phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức chi phí
theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực XDCB do
các cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán được tính theo công thức: Z dự toán = T + C + TL
Trong đó:
- T: Chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy)
- C: chi phí chung
- TL: Thu nhập chịu thuế tính trước
Mặt khác, đơn giá về vật liệu, nhân công, máy của các cơ quan có thẩm quyền
ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Chính vì vậy Z dự toán không theo
sát được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị công trình. Do
vậy Doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
 Giá thành kế hoạch:

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

8

Học viện Ngân

Là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp trên
cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ thuật và tổ chức
thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong Doanh nghiệp xây lắp.

Công thức tính giá thành kế hoạch:
Z kế hoạch = Z dự toán - Mức hạ Z dự toán
 Giá thành thực tế:
Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lượng công
tác xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao gồm các khoản chi
phí theo định mức, vượt định mức và các khoản chi phí phát sinh không có định
mức (như chi phí phát sinh do thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngừng sản
xuất...). Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống
nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối kỳ kinh doanh. Việc
so sánh giá thực tế với giá dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng
chi phí của Doanh nghiệp xây lắp này so với Doanh nghiệp xây lắp khác. Nếu so
sánh giá thực tế với giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất
và trình độ quản lý. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp cho các nhà quản trị
Doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp giá thành thực tế được báo cáo
theo hai chỉ tiêu:
- Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí bỏ ra để
tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định trong một thời kỳ nhất
định, thường là một quý. Chỉ tiêu này được xác định vào thời kỳ đó và có tác dụng
phản ảnh kịp thời mức giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chi phí, hạ giá
thành.
- Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Bao gồm
toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình
từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và
chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối


Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

9

Học viện Ngân

lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn
giao và được chấp nhận thanh toán.
(Nguồn tài liệu tham khảo: Danh mục tài liệu tham khảo mục 3)
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
a. Đối tượng và kỳ tính giá thành
* Đối tượng
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công trình thi công
và đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để tổ
chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cầu phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
- Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp

Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây lắp có thể là từng bộ phận, từng đội công trình, hay mục công
trình…
* Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ phân bổ kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định
trong các doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ tính giá thành được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là công trình, hạng mục công
trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh
toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn
thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được thanh toán
định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thi kỳ tính giá
thành là theo tháng (quý)
b. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

10

Học viện Ngân


Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp
kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận
thầu và chủ đầu tư. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành
toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến
cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp
chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế
trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp
công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Ta
có công thức tính:

(Nguồn: Đặng Thị Loan. 2004. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp)
c. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phương pháp sử
dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lượng xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán
theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá
thành. Các phương pháp tính giá thành được áp dụng chủ yếu trong các doanh
nghiệp xây lắp là phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tính giá thành
theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành theo định mức.
 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Đây là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng, giá thành công trình, hạng mục
công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất
phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trường hợp nếu quy định
thanh toán sản phẩm, khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì
phải tính được giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm

quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

11

Học viện Ngân

Nếu đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cả một công trình nhưng yêu cầu
phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng
thì trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục
công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly định
mức đã được kế toán phản ánh, việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành theo
các bước sau:
- Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí
sản xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
- Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức.
- Khi thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định mức và
sổ chi phí sản xuất thoát ly định mức kế toán tính giá thành thực tế của công trình,
hạng mục công trình
Phương pháp này có tác dụng kiểm tra thường xuyên, kịp thời tình hình và kết
quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chính xác các khoản chi phí

vượt định mức để có biện pháp kịp thời, phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm.
 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận
thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi có đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.
Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối
lượng công việc xây lắp quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá thành. Trong quá
trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất xây lắp được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi
hoàn thành thì chi phí tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng,
TK 621
trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất tập hợp là giá trị sản
phẩm xây lắp dở dang.
- Trị giá NVL sử dụng không
(Nguồn:
mục
tài liệu
thamsửkhảo mục 3)
Trị giáDanh
thực tế
NVL
đưa vào
hết nhập lại kho
1.3.dụng
Kế toán
tập cho
hợphoạt
chi phí
trực tiếp
độngsản xuất

1.3.1.
toánkỳchi
phítoán.
nguyên vật liệu trực- tiếp.
xâyHạch
lắp trong
hạch
Kết chuyển, phân bổ trị giá
Để phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ như
NVL thực tế sử dụng cho hoạt
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư,động
theo xây
hạn lắp
mức,
bảng
bổ đã
trong
kỳphân
vào TK
154 621
"Chi"Chi
phí sản
kinhvật liệu
giao cốt pha. Kế toán phản ánh trực tiếp trên tài khoản
phí xuất
nguyên
doanh dở dang".
Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18



Khóa luận tốt nghiệp
hàng

12

Học viện Ngân

trực tiếp". Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình, hạng mục công trình và được mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình.

Cuối kỳ TK 621 không có số dư
-

Phương pháp hạch toán cụ thể
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

(Nguồn: Kế toán Thiên Ưng)
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

13


Học viện Ngân

Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như: tiền lương tiền công, các khoản phụ
cấp gồm lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thu lao động bên ngoài.
TK sử dụng: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp":

TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp tham
- Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vào bên nợ TK 154 "Chi
gia vào quá trình xây dựng bao
phí sản xuất kinh doanh dở dang"
gồm tiền lương lao động (ở hoạt
động xây lắp bao gồm các khoản
- Kết chuyển chi phí nhân công
TK 622 cuối kỳ không
cóvượt
số dưtrên mức bình
trích tiền lương về BHXH,
trực tiếp
-BHYT,
Phương
pháp
hạch
toán.
KPCĐ)
thường
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp


(Nguồn: Kế toán Thiên Ưng)
1.3.3. Kế toán sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (Điện, xăng dầu, khí
nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: Máy trộn bê
tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá ở

Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

14

Học viện Ngân

công trường… Các loại phương tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị
hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
- Chi phí nhân công trực tiếp điều khiển, phục vụ máy thi công.
- Chi phí vật liệu cho máy thi công.
- Chi phí dụng cụ phục vụ máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền để sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công được chia làm 2 loại là chi phí thường xuyên và
chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quy trình sử dụng

máy thi công, được tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy thi công như: Tiền
lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục xe máy, chi phí về nhiên liệu,
động lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên xe
máy thi công, tiền thuê xe máy thi công…
- Chi phí tạm thời: Là chi phí phát sinh một lần tương đối lớn, không định
mức hay tính trước được như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công
khi di chuyển từ công trường này đến công trường khác, chi phí về xây dựng, tháo
dỡ những công trình tạm thời loại bỏ như lều lán…Các chi phí này khi phát sinh sẽ
được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công ở công trường.
Tài khoản dùng để phản ánh đối với loại chi phí này là tài khoản “ Chi phí sử
dụng máy thi công” (TK 623). Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong
trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì không sử dụng tài
khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp
trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên lương phải trả công nhân sử
dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình
thường không tính vào giá thành công trình xây lắp mà được kết chuyển ngay vào
TK 632.
Về phương pháp tập hợp chi phí
sử 623
dụng máy thi công thực hiện tương tự các
TK
khoản mục chi phí trên. Cuối kỳ kết chuyển hay phân bổ chi phí sử dụng máy thi
Các chi phí liên quan đến hoạt
động của máy thi công (chi phí
vật liệu cho máy, chi phí tiền

lương và các khoản phụ cấp
Sinh viên:
Thị Thúy
Quỳnh
Khóa 18
lương,Tống
tiền công
của công
nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí
sửa chữa xe, máy thi công...)


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

15

Học viện Ngân

công cho từng đối tượng xây lắp sang tài khoản “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” để tính giá thành sản phẩm.
Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi
công vào bên Nợ tài khoản 154 "Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang".
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
TK 623 cuối kỳ không có số dư


Sinh viên: Tống Thị Thúy Quỳnh

Khóa 18


×