Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Cơ chế phối hợp giữa cục thuế với hệ thống ngân hàng thương mại và hiệp hội doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CỤC THUẾ VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP
NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC HỖ TRỢ
NGƢỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CỤC THUẾ VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP
NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC HỖ TRỢ
NGƢỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng


Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆU
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Việt Hà

iii


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giảng
viên Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy
và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian tôi theo học
chương trình đào tạo Sau Đại học tại trường.
Tôi xin cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp
tại Cục Thuế TP Hà Nội đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn
thành quyển luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn đến các giáo sư, tiến sĩ, các nhà nghiên cứu đã có
những công trình nghiên cứu trong lĩnh vực thuế đã giúp tôi có thêm tư liệu để tôi
hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Việt Hà

iv


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THUẾ
VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆP HỘI
DOANH NGHIỆP NHẰM HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ........................ 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5

1.2 Khái quát chung về thuế và quản lý thuế ............................................... 7
1.2.1 Khái quát chung về chức năng, vai trò của thuế ..................................... 7
1.2.2 Hoạt động hỗ trợ NNT ............................................................................. 8
1.2.3 Cơ chế tự khai, tự nộp và mô hình quản lý thuế theo chức năng ............ 8
1.3 Sự cần thiết phải tăng cƣờng sự phối hợp giữa Cơ quan thuế với hệ
thống Ngân hàng thƣơng mại và Hiệp hội doanh nghiệp trong công tác
hỗ trợ ngƣời nộp thuế ................................................................................... 15
1.3.1 Phát huy được vai trò tích cực của Cơ quan thuế trong việc thực hiện
các mục tiêu của kinh tế vĩ mô và trao đổi cung cấp thông tin giữa Cơ quan
thuế với hệ thống Ngân hàng thương mại và Hiệp hội doanh nghiệp........ 15
1.3.2 Tạo điều kiện cho người nộp thuế thực hiện chính sách thuế đầy đủ,
chính xác, kịp thời ........................................................................................... 17
1.3.3 Tạo điều kiện đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính theo hướng
đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện .................................................... 18
1.3.4 Căn cứ pháp lý của việc phối hợp giữa Cơ quan thuế với hệ thống Ngân
hàng thương mại và Hiệp hội doanh nghiệp................................................... 20
1.4 Cơ chế phối hợp giữa Cơ quan thuế với hệ thống Ngân hàng thƣơng
mại và Hiệp hội doanh nghiệp ..................................................................... 24
1.4.1 Khái niệm về cơ chế phối hợp ................................................................ 24

v


1.4.2 Nội dung của cơ chế phối hợp giữa Cơ quan thuế với hệ thống Ngân
hàng thương mại và Hiệp hội doanh nghiệp................................................... 25
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa Cơ quan thuế với hệ thống
Ngân hàng thương mại và Hiệp hội doanh nghiệp ......................................... 29
1.5 Kinh nghiệm quốc tế về phối hợp quản lý thuế và bài học cho Việt
Nam ................................................................................................................. 32
1.5.1 Kinh nghiệm phối hợp quản lý thuế của các nước OECD..................... 32

1.5.2 Kinh nghiệm phối hợp quản lý thuế của Singapore ............................... 34
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................ 35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU............. 37
2.1

Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 37

2.1.1

Địa điểm thực hiện nghiên cứu......................................................... 37

2.1.2

Thời gian thực hiện nghiên cứu ....................................................... 37

2.1.3

Khung nghiên cứu ............................................................................. 37

2.2

Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 39

2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu ........................................................... 39
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................ 39
2.2.3 Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu .............................................. 41
2.2.4 Phương pháp so sánh, đánh giá ............................................................. 42
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CỤC THUẾ
VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI, HIỆP HỘI DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI ..................................................... 43

3.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội TP Hà Nội.. 43
3.2 Đặc điểm Cục Thuế TP Hà Nội.............................................................. 44
3.2.1 Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 44
3.2.2 Công tác quản lý thu ngân sách tại Cục Thuế TP Hà Nội..................... 45
3.3 Thực trạng công tác phối hợp giữa Cục Thuế với hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội ................... 52

vi


3.3.1 Ngân hàng thương mại và Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà
Nội.................. ................................................................................................. 52
3.3.2 Sự phối hợp giữa Cục Thuế TP Hà Nội với hệ thống Ngân hàng thương
mại............... .................................................................................................... 54
3.3.3 Sự phối hợp giữa Cục Thuế TP Hà Nội với Hiệp hội doanh nghiệp ..... 56
3.4 Kết quả khảo sát sự hài lòng của ngƣời nộp thuế đối với cơ chế phối
hợp giữa Cục Thuế với hệ thống Ngân hàng thƣơng mại, Hiệp hội doanh
nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội .................................................................... 61
3.4.1 Sự hài lòng của người nộp thuế đối với cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế
với hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP Hà Nội........................ 61
3.4.2 Sự hài lòng của người nộp thuế đối với cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế
với Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội ....................................... 62
3.5 Đánh giá của cán bộ thuế về cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với hệ
thống Ngân hàng thƣơng mại, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà
Nội ................................................................................................................... 63
3.5.1 Đánh giá của cán bộ thuế về cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với hệ
thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP Hà Nội .................................. 63
3.5.2 Đánh giá của cán bộ thuế về cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với Hiệp
hội doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội ...................................................... 64
3.6 Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân trong cơ

chế phối hợp giữa Cục Thuế với Ngân hàng thƣơng mại, Hiệp hội doanh
nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội .................................................................... 66
3.6.1 Kết quả đạt được.................................................................................... 66
3.6.2 Những tồn tại, hạn chế ........................................................................... 67
3.6.3 Nguyên nhân ........................................................................................... 68
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠ CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CỤC THUẾ VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP NHẰM HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI ...................................................................... 71

vii


4.1 Đề xuất cơ chế phối hợp mới giữa Cục Thuế với hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại và Hiệp hội doanh nghiệp ........................................................ 71
4.1.1 Nguyên tắc phối hợp .............................................................................. 71
4.1.2 Nội dung và phương thức phối hợp ....................................................... 72
4.1.3 Lộ trình áp dụng vào thực tiễn ............................................................... 73
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp...................................... 74
4.2.1 Giải pháp đối với Cục Thuế ................................................................... 74
4.2.2 Giải pháp đối với Ngân hàng thương mại ............................................. 76
4.2.3 Giải pháp đối với Hiệp hội doanh nghiệp.............................................. 77
4.3 Một số kiến nghị liên quan ..................................................................... 78
4.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính................................................................... 78
4.3.2. Kiến nghị với UBND TP ...................................................................... 80
4.3.3. Kiến nghị với Tổng cục Thuế .............................................................. 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC


viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CQT

Cơ quan thuế

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

DN

Doanh nghiệp

4


GNT

Giấy nộp tiền

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

HHDN

Hiệp hội doanh nghiệp

7

KBNN

Kho bạc nhà nước

8

KTQM

Khai thuế qua mạng (Khai thuế điện tử)

9


NHTM

Ngân hàng thương mại

10

NNT

Người nộp thuế

11

NTĐT

Nộp thuế điện tử

12

NSNN

Ngân sách nhà nước

13

QLT

Quản lý thuế

14


TCT

Tổng cục Thuế

15

TNCN

Thu nhập cá nhân

16

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

17

TTHC

Thủ tục hành chính

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh

19


UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

Kết quả công tác hỗ trợ, đối thoại với DN

57


4

Bảng 3.3

Kết quả kê khai thuế qua mạng iHTKK

60

5

Bảng 3.4

Kết quả nộp thuế điện tử tính đến 31/12/2016

60

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

9


Bảng 3.8

Danh sách đối tượng khảo sát
Số thu NSNN của Cục Thuế TP Hà Nội qua các năm
2014-2016

Sự hài lòng của NNT đối với cơ chế phối hợp giữa Cục
Thuế với hệ thống NHTM
Sự hài lòng của NNT đối với cơ chế phối hợp giữa Cục
Thuế với HHDN
Đánh giá của cán bộ thuế về cơ chế phối hợp giữa Cục
Thuế với hệ thống NHTM
Đánh giá của cán bộ thuế về cơ chế phối hợp giữa Cục
Thuế với HHDN

ii

Trang
39
45

61

62

64

65



DANH MỤC HÌNH
Nội dung

STT

Hình

1

Hình 1.1

Hệ thống tự khai tự nộp thuế

10

2

Hình 2.1

Quy trình thực hiện nghiên cứu

38

3

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Thuế TP Hà Nội

45


4

Hình 4.1

Sơ đồ cải cách quản lý thuế

74

iii

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện mục tiêu cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 của Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011, Nghị
quyết số 19/2014/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/2015/NQ-CP ngày
12/3/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016, mục tiêu năm 2015,
phấn đấu các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh của Việt Nam đạt và vượt mức
trung bình của các nước ASEAN-6. Năm 2016, phấn đấu chỉ số môi trường kinh
doanh của Việt Nam tối thiểu đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-4. Nghị
quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 –
2017, định hướng đến năm 2020.
Thực hiện các nội dung trên trong những năm qua Cục Thuế TP Hà Nội đã
triển khai và thực hiện tốt các chương trình cải cách, hiện đại hóa hệ thống quản lý
thuế theo kế hoạch đề ra. Đặc biệt trong năm 2014 thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài

Chính, Tổng cục Thuế về việc triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP của Thủ tướng
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp
thuế của doanh nghiệp còn 117 giờ vào cuối năm 2016, đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho người nộp thuế trong việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, việc triển khai phối hợp giữa Cục Thuế
với hệ thống Ngân hàng thương mại, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội nhằm hỗ trợ Người nộp thuế vẫn còn những tồn tại, hạn chế như:
- Giữa Cục Thuế với Hiệp hội doanh nghiệp chưa có sự phối hợp trong việc
tuyên truyền, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thuế mới ban hành hoặc
khi có sự thay đổi chính sách thuế.
- Trong quá trình hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện nộp thuế điện tử cho thấy
còn có nhiều vướng mắc phát sinh như việc thu phí của các Ngân hàng thương mại,
doanh nghiệp sợ sai hoặc bị trả lại lệnh thanh toán dẫn đến chậm tiền thuế sẽ bị phạt
khi nộp thuế điện tử qua ngân hàng …

1


Vì vậy để khắc phục các tồn tại nêu trên, nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ
Người nộp thuế, tác giả đã chọn đề tài: “Cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với hệ
thống Ngân hàng thương mại và Hiệp hội doanh nghiệp nhằm tăng cường công
tác hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội” để làm đề tài luận văn
cao học.
Luận văn tập trung nghiên cứu về: (i) Cơ sở lý luận về xây dựng cơ chế phối
hợp giữa Cơ quan thuế với hệ thống Ngân hàng thương mại, Hiệp hội doanh nghiệp
nhằm hỗ trợ Người nộp thuế; (ii) Thực trạng cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với hệ
thống Ngân hàng thương mại, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội;
(iii) Giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với hệ thống Ngân
hàng thương mại, Hiệp hội doanh nghiệp nhằm hỗ trợ Người nộp thuế trên địa bàn

TP Hà Nội.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:
Tại sao cần phải có cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với hệ thống Ngân hàng
thương mại và Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội?
Sự phối hợp giữa Cục Thuế với hệ thống Ngân hàng thương mại và Hiệp hội
doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Có hiệu quả hay không? Những tồn tại, hạn
chế nào cần được khắc phục?
Trong thời gian tới có thể tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các cơ quan
này hay không? Cần những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả phối hợp đó nhằm
hỗ trợ tốt nhất cho người nộp thuế?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với
hệ thống NHTM và HHDN, nghiên cứu cơ sở pháp lý của cơ chế phối hợp của một
số nước.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình phối hợp giữa cơ chế
phối hợp. Chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm và những nhân tố tác động thông qua
khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế cũng như đánh giá của cán bộ thuế về
cơ chế phối hợp đối với cơ chế phối hợp.

2


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa
Cục Thuế với hệ thống NHTM và HHDN nhằm hỗ trợ tốt nhất cho người nộp thuế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra và trả lời được câu hỏi nghiên cứu, Luận văn
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng cơ chế phối hợp giữa Cơ quan thuế

với hệ thống Ngân hàng thương mại, Hiệp hội doanh nghiệp nhằm hỗ trợ Người
nộp thuế.
- Đánh giá thực trạng công tác phối hợp giữa Cục Thuế với hệ thống Ngân
hàng thương mại, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa Cục
Thuế với hệ thống Ngân hàng thương mại, Hiệp hội doanh nghiệp nhằm hỗ trợ
Người nộp thuế trên địa bàn TP Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực tiễn cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với hệ thống Ngân hàng thương
mại và Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về xây dựng cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với hệ
thống Ngân hàng thương mại và cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với Hiệp hội doanh
nghiệp nhằm tăng cường công tác hỗ trợ Người nộp thuế trên địa bàn TP Hà Nội.
Đối tượng người nộp thuế là doanh nghiệp.
Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, giải
pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu kết hợp cả định lượng và định
tính để luận giải, trả lời các câu hỏi khảo sát.
Đề tài áp dụng phương pháp tiếp cận thực tế: điều tra - phân tích - tổng hợp –
những đánh giá của người nộp thuế và cán bộ thuế về cơ chế phối hợp giữa Cục
Thuế với hệ thống NHTM và HHDN; Sử dụng các bảng biểu, số liệu để phân tích,
luận giải về mặt lý luận và thực tiễn của cơ chế phối hợp.

3


Xuất phát từ nhận thức lý luận và thực tiễn về cơ chế phối hợp giữa các bên để

đưa ra nhận định, nguyên nhân gây ra những tồn tại, hạn chế trong cơ chế phối hợp
từ đó đề xuất giải pháp giải quyết trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về xây dựng cơ
chế phối hợp giữa Cơ quan thuế với hệ thống Ngân hàng thương mại và Hiệp hội
doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người nộp thuế.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với hệ thống Ngân
hàng thương mại, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế với
hệ thống Ngân hàng thương mại và Hiệp hội doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người nộp
thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội.

4


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THUẾ VỚI HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP
NHẰM HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cơ quan thuế là cơ quan hành chính nhà nước, vừa thực hiện chức năng kiểm
tra tuân thủ vừa thực hiện hỗ trợ người nộp thuế. Từ khi chuyển sang cơ chế tự khai tự nộp, công tác dịch vụ hành chính thuế ngày càng được chú trọng, vì thuế không chỉ
là công cụ đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ quan
trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với các nước nói
chung và Việt Nam nói riêng, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Để
làm tốt công tác hỗ trợ người nộp thuế, Cơ quan thuế cần có sự phối hợp tốt với các
cơ quan liên quan như Ngân hàng thương mại, Hiệp hội doanh nghiệp,…để thực hiện

tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế sử dụng các dịch vụ
hiện đại để nộp NSNN.
Với số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng cả về quy mô và loại hình, Cục
Thuế TP Hà Nội trong những năm qua đã chủ động trong việc phối hợp với các đơn
vị để nâng cao chất lượng hỗ trợ người nộp thuế cũng như mong muốn mức độ hài
lòng của doanh nghiệp về Cơ quan thuế thủ đô ngày càng tăng trong những năm tiếp
theo.
Tính đến thời điểm hiện tại, qua khảo sát của tác giả chưa có đề tài nào trực
tiếp nghiên cứu về vấn đề này nhưng nhiều nghiên cứu liên quan đến cơ chế tự khai
tự nộp, công tác phối hợp thu thuế giữa Cơ quan thuế và một số đơn vị với các góc độ
nghiên cứu khác nhau và đối tượng nghiên cứu khác nhau như:
- Nguyễn Văn Tuấn, 2005. “Một số giải pháp thực hiện cơ chế quản lý tự
khai- tự nộp thuế tại tỉnh Bình Thuận”. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh. Trong luận văn tác giả nêu ra những vấn đề cơ bản của cơ chế tự khaitự nộp và những điều kiện áp dụng cơ chế này ở Việt Nam đồng thời cũng đưa ra
thực trạng chính sách thuế và cơ chế quản lý của Việt Nam nói chung và của Bình
Thuận nói riêng.
- Đỗ Hữu Nghiêm, 2010. “Khảo sát sự hài lòng của người nộp thuế đối với
chất lượng dịch vụ công tại Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương” Luận văn Thạc sĩ, Đại

5


học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đưa ra kết quả khảo sát mức độ hài
lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ công đồng thời cũng đưa ra những nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người nộp thuế. Thông qua việc phân tích đó đưa
ra những giải pháp về dịch vụ công để tăng mức độ hài lòng từ phía người nộp thuế.
- Nguyễn Vân Trang, 2012. “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền và hỗ trợ Người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam trong cơ chế tự khai- tự
nộp”. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương mại. Nghiên cứu thực trạng công tác
tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế trong cơ chế tự khai tự nộp, qua đó đề ra giải

pháp giúp công tác này hiệu quả hơn.
- Lê Thị Loan, 2014. “Phối hợp thu thuế nội địa giữa Cơ quan thuế- Kho bạcNgân hàng thương mại ở Việt Nam”. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế- Đại học
quốc gia Hà Nội. Trong luận văn này tác giả đi sâu vào nghiên cứu về phối hợp thu
thuế nội địa giữa Cơ quan thuế- Kho bạc- Ngân hàng thương mại và nêu ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.
- Nguyễn Quang Hùng, 2014. Trao đổi về công tác phối hợp thu NSNN qua
NHTM. Tạp chí Tài chính ngày 11/02/2014. Bài báo đã đưa ra được những lợi ích
của việc thu thuế qua ngân hàng thương mại đồng thời đề cập đến những tồn tại, hạn
chế qua đó đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị.
- An Nhi, 2016. Kho bạc, ngân hàng thương mại cùng phối hợp tạo thuận lợi
cho người nộp thuế. Thời báo Tài chính ngày 06/8/2016. Bài báo nêu ra công tác phối
hợp thu NSNN giữa Kho bạc Nhà nước Bình Dương với các ngân hàng thương mại
trên địa bàn đã mang lại nhiều hiệu quả quan trọng, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
Các đề tài nghiên cứu trên đã nghiên cứu về công tác phối hợp của một số đơn
vị liên ngành trong việc thu thuế cũng như mức độ hài lòng của người nộp thuế đối
với dịch vụ hành chính thuế nhưng chưa đề tài nào tập trung vào việc phối hợp giữa
Cơ quan thuế với các đơn vị liên quan để hỗ trợ Người nộp thuế. Với phương châm
“Thu thuế, thu được lòng dân” vì thế để người nộp thuế nộp đúng, nộp đủ tiền thuế
cũng như thực hiện các thủ tục hành chính thuế nhanh chóng thuận lợi cần có sự hỗ
trợ của Cơ quan thuế và các đơn vị liên quan. Do đó đề tài sẽ tập trung khai thác
khoảng trống này và đề xuất những giải pháp để hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Cơ
quan thuế với hệ thống Ngân hàng thương mại và Hiệp hội doanh nghiệp nhằm hỗ trợ

6


người nộp thuế trên địa bàn TP Hà Nội dựa trên cơ sở các tài liệu đã được nghiên cứu
ở trên và các văn bản pháp luật mới nhất để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Khái quát chung về thuế và quản lý thuế
1.2.1 Khái quát chung về chức năng, vai trò của thuế

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
Thuế có ba chức năng, vai trò:
- Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước: Đây là chức năng cơ bản của
thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong tiến trình phát triển của xã
hội. Thông qua chức năng này mà các các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được
hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước.
Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành tham gia phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Sự phát triển và
mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường chi tiêu tài chính, do
đó vai trò của chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế ngày càng được nâng
cao. Thuế trở thành nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu NSNN của tất cả
các nước có nền kinh tế thị trường.
- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Chính sách thuế góp phần định hướng đầu tư
trong nước, thực hiện ưu đãi theo ngành nghề hay vùng lãnh thổ, thực hiện tái cấu
trúc nền kinh tế theo ngành nghề hay vùng lãnh thổ. Thông qua thuế suất có thể
khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh tiến đến xác lập cân đối cung cầu
hàng hóa. Thuế còn thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước (xây dựng lộ
trình giảm thuế khi gia nhập WTO).
- Điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Thuế là công cụ để Nhà nước
can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội, hạn chế sự chênh lệch lớn
về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Điều hòa thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư có thể thông qua thuế trực thu bao gồm các loại thuế như
thuế thu nhập, thuế đánh vào của cải, thuế đánh vào đối tượng thường trú. Ngoài ra
việc điều hòa thu nhập, định hướng tiêu dùng còn có thể được thực hiện một phần

7



thông qua các sắc thuế gián thu bao gồm các loại thuế như thuế xuất nhập khẩu, thuế
gắn với sản xuất và bán hàng hóa.
1.2.2 Hoạt động hỗ trợ NNT
Hỗ trợ NNT tức là việc hướng dẫn, giải thích, tư vấn cho NNT để hiểu rõ các
vấn đề liên quan đến pháp luật thuế. Nếu như hoạt động tuyên truyền thuế thường
được thực hiện theo ý muốn chủ quan của CQT thì hoạt động hỗ trợ NNT thường
được thực hiện theo yêu cầu và nguyện vọng NNT. Do đó hoạt động hỗ trợ NNT
gồm có các nội dung sau đây:
- Hướng dẫn, tư vấn các nội dung về pháp luật thuế;
- Giải đáp vướng mắc của NNT phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ
thuế;
- Hướng dẫn các thủ tục, quy trình chấp hành nghĩa vụ thuế: đăng ký thuế, kê
khai, nộp thuế, miễn giảm thuế, xóa nợ thuế…;
- Tư vấn các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuế: hóa đơn, chứng từ,…;
- Hướng dẫn, cung cấp thông tin cảnh báo trường hợp trốn thuế, gian lận thuế,
chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế.
1.2.3 Cơ chế tự khai, tự nộp và mô hình quản lý thuế theo chức năng
1.2.3.1Cơ chế tự khai, tự nộp
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế được thực hiện trên nền tảng
sự tuân thủ tự giác về nghĩa vụ thuế của NNT. NNT căn cứ các qui định của pháp
luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, tự kê khai thuế, nộp tờ khai đúng hạn
và nộp thuế theo số đã tính. NNT có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán
để chứng minh các số liệu đã kê khai. CQT có nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn để NNT
hiểu rõ chính sách thuế, các thủ tục về thuế, từ đó tự thực hiện nghĩa vụ thuế của
mình. CQT không can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT nếu NNT tự
giác tuân thủ nghĩa vụ thuế. CQT tập trung nguồn lực để giám sát chặt chẽ việc tuân
thủ nghĩa vụ thuế của NNT, thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử
lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của NNT. Việc kiểm tra,
thanh tra của cơ quan thuế đối với NNT được thực hiện trên cơ sở phân tích thông
tin, đánh giá những rủi ro để lựa chọn chính xác những trường hợp cần thanh tra,


8


kiểm tra. Điều này sẽ giúp khắc phục được việc thanh tra, kiểm tra tràn lan gây lãng
phí nguồn lực cho cơ quan thuế và phiền hà cho NNT.
Như vậy, thực hiện cơ chế TKTN không phải là cơ quan thuế buông lỏng
quản lý, giám sát NNT mà cơ quan thuế thực hiện giám sát chặt chẽ hơn với
phương pháp hiệu quả hơn. Cơ chế này giúp tạo được sự cân bằng giữa hai chức
năng chủ yếu của cơ quan thuế là chức năng phục vụ và chức năng giám sát, kiểm
tra hoạt động tuân thủ nghĩa vụ thuế đối với NNT. Nói cách khác, cơ chế này tạo
nên sự kết hợp hài hoà vai trò của cơ quan thuế như một cơ quan công quyền thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về thuế với vai trò một cơ quan cung cấp dịch vụ
thuế cho cộng đồng doanh nghiệp và xã hội.
Có thể thấy việc chuyển sang áp dụng cơ chế TKTN ở các nước trên thế
giới đều nhằm mục tiêu quản lý thuế hiệu quả do đó việc áp dụng cơ chế TKTN
cũng đồng nghĩa với việc cơ quan thuế thực hiện quản lý rủi ro trên cơ sở phân loại
NNT theo các mức độ tuân thủ pháp luật thuế của họ.
Sơ đồ dưới đây mô tả khái quát về mối quan hệ trách nhiệm, nghĩa vụ của
cơ quan thuế và NNT để thực hiện pháp luật về thuế. NNT có nghĩa vụ kê khai, nộp
thuế và cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ này, đồng thời
thực hiện thanh tra, kiểm tra có lựa chọn trên cơ sở của quản lý rủi ro.

9


NTT lưu giữ sổ sách kế toán

Nhiệm vụ cơ
quan

thuế,
các tổ chức
cung
cấp
dịch vụ thuế

NNT tính thuế

Nhiệm vụ
của người
nộp thuế

NNT lập tờ khai thuế

Hỗ trợ,
hướng dẫn
nguời nộp
thuế (NNT)

NNT nộp tờ khai đúng hạn
NNT nộp thuế theo mức tự
tính
Kiểm tra đơn giản
Thanh tra thuế đối với một số
trường hợp chọn lọc

Nhiệm vụ
của cơ
quan thuế


Hình 1.1: Hệ thống tự khai tự nộp thuế
(Nguồn: Tổng cục Thuế- Bộ Tài chính)
- Khai thuế điện tử là việc DN kê khai thuế trên máy vi tính của mình và gửi
tới cơ quan quản lý thuế bằng mạng Internet, mà không phải gửi qua đường bưu
điện hoặc đến nộp trực tiếp hồ sơ bằng giấy cho cơ quan thuế.
Hay nói cách khác, kê khai thuế điện tử là việc ứng dụng các phương tiện tin
học - điện tử (máy tính, mạng truyền thông,..) để tiến hành hoạt động kê khai thuế.
Khai thuế điện tử là hình thức giao dịch điện tử giữa DN với CQT, một trong
những hình thức giao dịch được pháp luật về thuế quy định, đây là hình thức giao
dịch văn minh, hiện đại.
- Nộp thuế điện tử là dịch vụ cho phép người nộp thuế lập GNT vào NSNN
trực tiếp trên cổng thông tin điện tử của CQT và được NHTM xác nhận kết quả giao
dịch nộp thuế tức thời.
1.2.3.2 Mô hình quản lý thuế theo chức năng

10


Mô hành quản lý thuế theo chức năng là mô hình lấy chức năng quản lý thuế
làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận thực hiện
một hoặc một số chức năng nhất định trong quy trình quản lý thuế như: Phòng
tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế, Phòng xử lý tờ khai và dữ liệu về thuế,
Phòng cưỡng chế và quản lý thu nợ, Phòng Thanh tra thuế...)
Mỗi phòng thực hiện một hoặc một số chức năng quản lý thuế có quan hệ
mật thiết với nhau để quản lý đối với tất cả các đối tượng nộp thuế theo chức năng
được phân công thực hiện.
* Ưu điểm
- Thích ứng với mọi sự thay đổi về chính sách thuế và người nộp thuế.
- Hiệu quả quản lý cao do công tác quản lý được chuyên môn hoá, chuyên
sâu, chuyên nghiệp theo từng chức năng. Đặc biệt nếu kết hợp với quản lý thuế theo

quy mô đối tượng nộp thuế thì hiệu quả sẽ càng cao hơn.
- Tạo điều kiện cho người nộp thuế tăng cường tính tự giác và giảm chi phí
tuân thủ luật thuế của người nộp thuế, giảm chi phí quản lý của cơ quan Thuế.
- Giảm thiểu hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong quản lý thuế do sự kiểm
tra, giám sát giữa các bộ phận cùng thực hiện quy trình quản lý thuế.
* Nhược điểm
Chưa hoàn toàn thích ứng trong điều kiện trình độ hiểu biết pháp luật thuế và
trình độ tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của người dân nói chung và của người nộp
thuế nói riêng còn thấp và trong cơ chế giao chỉ tiêu pháp lệnh thu ngân sách. Bởi,
đặc tính phân đoạn trong công tác quản lý dễ dẫn tới việc mỗi bộ phận chức năng
chỉ tập trung vào một khía cạnh hẹp của NNT và tách biệt với công việc của các bộ
phận khác, thiếu bộ phận để tập hợp, điều phối hoạt động của các bộ phận chức
năng quản lý với nhau. Do đó, nếu người đứng đầu cơ quan thuế không quản lý chặt
chẽ, cán bộ thuế trách nhiệm không cao, để xảy ra thất thu thuế hoặc không hoàn
thành dự toán Nhà nước giao thì khó quy trách nhiệm cho tổ chức và cá nhân nào vì
cả 4 khâu quản lý thuế đều liên quan đến việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách.
Từ năm 1990 đến nay, tổ chức bộ máy thuế đã hình thành một số bộ phận
quản lý theo chức năng, số bộ phận này được thiết kế trong bộ máy ngày càng
nhiều, song về cơ bản tổ chức bộ máy chưa được tổ chức theo chức năng. Năm

11


1993 thực hiện quy trình quản lý thuế theo 3 bộ phận độc lập thực hiện 3 chức năng
quản lý thuế: Tính thuế và ra thông báo thuế, đôn đốc thu nộp thuế, thanh tra thuế.
Trong đó, mới chỉ có chức năng thanh tra thuế được tổ chức hoàn chỉnh thành tổ
chức độc lập. Năm 2004 mới thành lập bộ phận thực hiện chức năng tuyên truyền
pháp luật thuế và hỗ trợ đối tượng nộp thuế độc lập tại cơ quan thuế các cấp. Các
chức năng khác: xử lý tờ khai thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế còn
rải rác do các phòng quản lý thu theo đối tượng thực hiện hoặc còn ghép giữa các

chức năng với nhau (Xử lý tờ khai ghép với tin học).
Mô hình này được áp dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển. Trong quá
trình áp dụng, mô hình quản lý thuế theo chức năng được áp dụng đan xen với
nguyên tắc quản lý theo nhóm đối tượng nộp thuế và theo sắc thuế.
Để phát huy ưu điểm và khắc phục những tồn tại của các mô hình quản lý thuế trên,
nhiều nước trên thế giới áp dụng mô hình quản lý thuế kết hợp các nguyên tắc quản
lý: theo chức năng, theo nhóm đối tượng và theo sắc thuế, trong đó xác định một
nguyên tắc bao trùm. Thông thường có một số hình thức kết hợp sau (trong đó
nguyên tắc đầu tiên là nguyên tắc bao trùm):
- Sắc thuế - Chức năng - Quy mô đối tượng
- Chức năng - Quy mô đối tượng - Sắc thuế
- Đối tượng (quy mô, ngành nghề) - Chức năng - Sắc thuế
Trong 3 hình thức kết hợp trên, hình thức thứ 2 và thứ 3 được áp dụng rộng
rãi và có ưu điểm hơn.
* Mô hình kết hợp Chức năng - Quy mô đối tượng - Sắc thuế:
Mô hình này thường được áp dụng ở các nước phát triển và đang phát triển
và trong điều kiện thực hiện cơ chế cơ sở kinh doanh tự kế khai, tự tính thuế và tự
nộp thuế vào NSNN.
Theo mô hình này, trong cơ quan thuế thành lập các bộ phận quản lý theo từng
chức năng quản lý thuế (bộ phận hỗ trợ người nộp thuế; bộ phận kê khai và kế toán
thuế; bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế; bộ phận kiểm tra, thanh tra thuế).
Trong mỗi bộ phận quản lý theo chức năng nêu trên lại hình thành các bộ phận quản lý
đối với từng loại nhóm đối tượng nộp thuế (lớn, vừa, nhỏ hoặc theo từng ngành kinh tế:

12


hàng không, điện lực, ngân hàng...). Ví dụ: Bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp lớn; bộ phận
thanh tra các tập đoàn, các tổng công ty.
Tuy nhiên, cũng có những chức năng được thành lập để quản lý đối với tất cả

các NNT. Như: bộ phận kê khai, kế toán thuế sẽ quản lý việc kê khai của tất cả các
đối tượng nộp thuế và theo dõi kết quả thu thuế trong toàn ngành.
Bên cạnh các bộ phận quản lý thuế theo chức năng, một số sắc thuế (chủ yếu
là thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản) lại được thành lập bộ phận quản lý riêng, độc
lập để quản lý các sắc thuế này. Trong bộ phận quản lý theo sắc thuế, cũng thành
lập các bộ phận quản lý theo từng chức năng. Ví dụ: trong bộ phận quản lý thuế thu
nhập cá nhân, hình thành các bộ phận: hỗ trợ người nộp thuế, kê khai thuế thu nhập
cá nhân, thanh tra thuế thu nhập cá nhân...
* Mô hình kết hợp Đối tượng (quy mô, ngành nghề) - Chức năng - Sắc
thuế:
Hiện nay một số nước tiên tiến trên thế giới đang áp dụng mô hình quản lý
theo nhóm đối tượng chia theo quy mô (lớn, vừa, nhỏ) hoặc theo nhóm ngành kinh
tế quan trọng (Điện lực, Hàng không, Bảo hiểm, Ngân hàng, Bưu chính viễn
thông...). Trong mỗi bộ phận quản lý theo đối tượng lại thành lập các bộ phận quản
lý theo chức năng để quản lý và thu thuế đối với NNT đó (như các bộ phận: Hỗ trợ;
Kê khai và kế toán thuế; Quản lý nợ thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế).
Bên cạnh đó, một số sắc thuế (chủ yếu là thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản)
lại được thành lập bộ phận quản lý riêng, độc lập để quản lý các sắc thuế này và
trong từng bộ phận quản lý theo sắc thuế lại hình thành bộ phận quản lý theo từng
chức năng.
Tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng là việc tổ chức bộ máy trong đó
cơ cấu bao gồm các bộ phận (Phòng, Vụ, Tổ), mỗi bộ phận thực hiện một chức
năng quản lý thuế cơ bản đối với hầu hết các loại thuế và đối với tất cả các đối
tượng nộp thuế theo thẩm quyền được phân công.
Thực hiện quản lý thuế theo chức năng là nhằm thực hiện cơ chế quản lý
thuế theo hướng: Cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế vào
NSNN.
Các chức năng quản lý thuế cơ bản gồm:

13



- Tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế.
- Xử lý tờ khai và kế toán thuế.
- Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế
- Thanh tra, kiểm tra thuế
Ngoài các bộ phận thực hiện các chức năng quản lý thuế cơ bản, cơ cấu tổ
chức còn gồm một số bộ phận thực hiện việc quản lý các sắc thuế đặc thù hoặc thực
hiện các chức năng khác phục vụ cho quản lý thuế (Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
Pháp chế, chính sách, Quản lý cán bộ, Dự toán thu thuế, Quản lý ấn chỉ, Tài vụ,
Quản trị...).
Tổ chức quản lý thuế theo chức năng là mô hình đang được áp dụng rộng rãi
tại các nước có nền kinh tế phát triển. Đây là một mô hình được đánh giá có nhiều
ưu điểm, phù hợp đối với công tác quản lý thuế của Việt Nam trong điều kiện hiện
nay. Cụ thể:
- Tập trung chuyên sâu quản lý thuế theo chức năng, hạn chế sự trùng chéo
chức năng quản lý thuế giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức do mỗi chức năng
được giao cho một bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện, tạo điều kiện nâng cao trình
độ, kỹ năng chuyên môn hoá quản lý thuế, tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu,
chuyên nghiệp cho cán bộ, công chức.
- Quy trình quản lý được minh bạch do mỗi bộ phận thực hiện một chức
năng, một hoặc một số công đoạn của quy trình quản lý, vì vậy khâu sau kiểm soát
được khâu trước, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của việc kiểm soát nội bộ.
- Tạo điều kiện áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến, hiện đại; tin học hóa
công tác quản lý thuế nhờ chuyên môn hoá chức năng quản lý thuế.
- Khắc phục tình trạng gia tăng áp lực khi đối tượng nộp thuế ngày càng tăng
trưởng nhanh chóng so với tổ chức quản lý theo NNT.
- Hạn chế sự tuỳ tiện và các hành vi tiêu cực trong quản lý thuế do cán bộ
thuế trực tiếp tiếp xúc với NNT trong toàn bộ các khâu của quy trình quản lý.


14


×