Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Liên Kết Doanh Nghiệp Và Nông Dân Để Phát Triển Ngành Trồng Trọt Tỉnh Thái Bình Trong Bối Cảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 204 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------

NGUYỄN THỊ THÚY

Tên đề tài: LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG DÂN ĐỂ
PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT TỈNH THÁI BÌNH
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------

NGUYỄN THỊ THÚY

Tên đề tài: LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG DÂN ĐỂ
PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT TỈNH THÁI BÌNH
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9. 31. 01. 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học
1: TS Trần Ngọc Ngoạn
2: GS.TS Nguyễn Văn Song

Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thúy

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HỘP ................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 24
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: ........................................................ 24
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:............................................................ 30

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT, LIÊN
KẾT DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG DÂN TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ .......................................................................................... 37
2.1. Nông nghiệp và các vấn đề về liên kết trong phát triển nông nghiệp .......... 37
2.1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 37
2.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân ................................................................. 37
2.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp .................................................................... 38
2.1.1.3. Khái niệm ngành trồng trọt ................................................................ 39
2.1.1.4. Khái niệm về liên kết và liên kết kinh tế ........................................... 40
2.1.2. Nội dung liên kết doanh nghiệp và nông dân trong phát triển sản xuất 42
2.1.2.1. Căn cứ vào các hình thức thỏa thuận ................................................. 42
2.1.2.2. Căn cứ vào cách thức biểu hiện liên kết ........................................ 45
2.1.3. Vai trò của liên kết trong phát triển nông nghiệp. ................................ 47
2.2. Vai trò của liên kết, điều kiện thúc dẩy liên kết doanh nghiệp và nông dân
để phát triển ngành trồng trọt .......................................................................... 48
2.2.1. Vai trò của liên kết doanh nghiệp và nông dân để phát triển ngành trồng
trọt. .................................................................................................................. 49
2.2.1.1.Đối với hộ nông dân ............................................................................ 49
2.2.1.2. Đối với doanh nghiệp. ........................................................................ 50
2.2.1.3 Đối với nhà quản lý ............................................................................. 50
ii


2.2.2. Điều kiện hình thành liên kết doanh nghiệp và nông dân để phát triển
ngành trồng trọt. .............................................................................................. 51
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành liên kết doanh nghiệp và nông
dân để phát triển ngành trồng trọt trong bối cảnh hội nhập. .............................. 52
2.2.3.1. Các yếu tố bên trong .......................................................................... 52
2.2.3.2. Các nhân tố tác động từ bên ngoài .................................................. 54
2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá quá trình thực hiện liên kết doanh

nghiệp và nông dân ......................................................................................... 56
2.2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp
và nông dân. .................................................................................................... 56
2.2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình liên kết và kết quả thực hiện liên kết
giữa doanh nghiệp và nông dân trong ngành trồng trọt. ................................. 56
2.2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh tác động của tham gia liên kết ........................ 56
2.3. Kinh nghiệm thực tiễn và bài học đối với tỉnh Thái Bình ...................... 56
2.3.1. Một số chính sách liên quan đến liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân . 56
2.3.2 Kinh nghiệm quốc tế ............................................................................. 59
2.3.2.1. Kinh nghiệm từ Trung Quốc .............................................................. 59
2.3.2.2. Kinh nghiệm từ Thái Lan ................................................................... 61
2.3.3. Kinh nghiệm trong nước ....................................................................... 63
2.3.3.1 Kinh nghiệm “cánh đồng mẫu lớn” tại An Giang............................... 63
2.3.3.2 Kinh nghiệm tại tỉnh Đồng Tháp ........................................................ 65
2.3.3.3. Kinh nghiệm tỉnh Ninh Bình .............................................................. 66
2.3.4. Bài học về liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân với tỉnh Thái Bình ..... 68
Chương 3: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG
DÂN, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH
NGHIỆP VÀ NÔNG DÂN ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT
TỈNH THÁI BÌNH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ .......... 71
3.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt và quá trình hình thành liên kết
doanh nghiệp và nông dân ở tỉnh Thái Bình ................................................... 71
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Thái Bình .................................................... 71

iii


3.1.2. Đánh giá lợi thế, khó khăn của tỉnh Thái Bình, các nhân tố ảnh hưởng
trong thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân. ............................... 73
3.1.2.1. Đánh giá lợi thế của tỉnh Thái Bình ................................................... 73

3.1.2.2. Những khó khăn và rào cản ............................................................... 74
3.1.2.3 .Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện liên kết doanh nghiệp
và nông dân tại tỉnh Thái Bình ........................................................................ 76
3.2. Thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân để phát triển ngành
trồng trọt tỉnh Thái Bình trong thời gian vừa qua. .......................................... 79
3.2.1. Thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân thời gian vừa qua ở
tỉnh Thái Bình.................................................................................................. 79
3.2.2. Đánh giá các nhân tố tác động đến mức độ liên kết giữa doanh nghiệp
và nông dân để phát triển ngành trồng trọt tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hội
nhập quốc tế .................................................................................................... 97
3. 2.2.1. Phân tích thống kê mô tả về thực trạng liên kết doanh nghiệp và nông
dân để phát triển ngành trồng trọt tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hội nhập
quốc tế. ............................................................................................................ 97
3.2.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ..................................................... 109
Phân tích Cronbach’s Alpha.......................................................................... 109
3.2.3. Đánh giá thực trạng trong việc thực hiện liên kết doanh nghiệp và nông
dân để phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Thái Bình. ................................... 121
3.2.3.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện liên kết
sản xuất:......................................................................................................... 121
3.2.2.2 Bài học về liên kết doanh nghiệp và nông dân trong phát triển ngành
trồng trọt tỉnh Thái Bình. .............................................................................. 125
Chương 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT
HIỆU QUẢ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG DÂN TRONG PHÁT
TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT Ở TỈNH THÁI BÌNH TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP ...................................................................................... 127
4.1.Bối cảnh quốc tế và trong nước giai đoạn hiện nay ................................ 127
4.2. Quan điểm, mục tiêu về liên kết doanh nghiệp và nông dân để phát triển
ngành trồng trọt tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. ..................................... 131
iv



4.3. Một số giải pháp tăng cường liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp và nông
dân trong phát triển ngành trồng trọt tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hội nhập
....................................................................................................................... 135
4.3.1. Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường chính sách, các thể chế liên
quan đến liên kết chủ yếu tập trung vào quá trình tích tụ ruộng đất trong sản
xuất nông nghiệp ........................................................................................... 135
4.3.4. Giải pháp thúc đẩy phát triển mô hình chuỗi giá trị gia tăng .............. 142
4.3.5. Một số giải pháp trọng tâm phát triển HTX nông nghiệp theo luật HTX
2012 trong thời gian tới. ................................................................................ 144
4.3.6. Một số giải pháp phát triển liên kết sản xuất ...................................... 146
4.4. Kiến nghị và đề xuất .............................................................................. 148
4.4.1. Về tập trung, tích tụ đất sản xuất nông nghiệp ................................... 148
4.4.2. Về Hợp tác xã ...................................................................................... 150
4.4.3. Về phát triển liên kết sản xuất ............................................................ 151
KẾT LUẬN .................................................................................................. 152
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 180

v


DANH MỤC VIẾT TẮT

CNH-HDH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CF


Contract Farming

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

ĐBSH

Đồng bằng Sông Hồng

GDP

Grosss Doumestic Product

HTX

Hợp tác xã

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NNCNC

Nông nghiệp công nghệ cao

UBND

Ủy ban nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

World Trade Organization

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16

Bảng 1: Bảng tổng hợp số mẫu điều tra về liên kết giữa
Doanh nghiệp và nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Bảng 2: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu
Bảng 3: Bảng thang đo về các nhân tố ảnh hưởng đến liên
kết giữa doanh nghiệp và nông dân
Bảng 3.1: Tình hình tích tụ ruộng đất vụ xuân năm 2018
Bảng 3.2: Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt của tỉnh
Thái Bình
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện liên kết tại tỉnh Thái Bình vụ
xuân 2016
Bảng 3.4: Cánh đồng mẫu lớn tại tỉnh Thái Bình năm 2017
Bảng 3.5: Tổng hợp số liệu liên kết sản xuất tiêu thụ giữa
các công ty và hợp tác xã nông nghiệp năm 2017
Bảng 3.6: Đặc điểm nhân khẩu đối tượng khảo sát
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nhận thức của hộ về các lợi ích
trong việc liên kết với doanh nghiệp
Bảng 3.8: Các cam kết trong quá trình liên kết với doanh
nghiệp
Bảng 3.9: Thống kê chia sẻ lợi ích và rủi ro giữa nông dân
và doanh nghiệp liên kết

Bảng 3.10 : Thống kê các vấn đề liên quan đến kỹ năng
quản lý và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp liên kết
Bảng 3.11 : Thống kê môi trường chính sách - Các thể chế
liên quan đến việc liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân
Bảng 3.12: Thống kê vấn đề giá cả mà nông hộ quan tâm
trong quá trình thực hiện liên kết với doanh nghiệp
Bảng 3.13 : Thống kê phụ thuộc mức độ tham gia của hộ
vii

Trang
10
12
13
80
81
82
83
91
97
98
99
101
102
104
105
106


trong quá trình liên kết
17

18
19
20

Bảng 3.14: Bảng tổng hợp kiểm định thang đo cho biến
độc lập & phụ thuộc
Bảng 3.15: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho
các biến độc lập
Bảng 3.16: Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ
thuộc
Bảng 3.17: Bảng tổng kết mô hình hồi quy

viii

109
112
113
115


DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp

STT
1
2
3
4
5
6


Hộp 3.1: Hạn chế về cơ chế quản lý trong thực hiện liên kết
Hộp 3.2: Tác động của hội nhập quốc tế đến phát triển nông
sản tỉnh Thái Bình
Hộp 3.3: Quá trình thực hiện liên kết với nông dân tại huyện
Đông Hưng, tỉnh Tỉnh Thái Bình
Hộp 3.4: Mô hình liên kết doanh nghiệp và nông dân tại xã
Đông Sơn, Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
Hộp 3.5: Quá trình thực hiện liên kết doanh nghiệp và nông dân
tại xã Hòa Bình, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
Hộp 3.6: Quá trình thực hiện liên kết với nông dân của tổng công
ty giống cây trồng Thái Bình

Trang
74
77
88
103
105
107

Hộp 3.7: Quá trình thực hiện liên kết của công ty TNHH
7

Hưng Cúc - KCN Phú Xuân, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái

107

Bình
8

9

Hộp 3.8: Quá trình thực hiện liên kết tại HTX dịch vụ xã
Đông Sơn, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
Hộp 3.9: Những khó khăn trong thực hiện liên kết với nông
dân tại tỉnh Thái Bình

ix

108
122


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Bảng

STT

Trang

1

Hình 1: Khung phân tích luận án

7

2

Hình 2.1: Mối liện hệ giữa các thành phần trong chuỗi liên kết


46

3
4
5

6

7

8
9

10

Sơ đồ 1: Mô hình xây dựng bảng khảo sát và tiến hành điều
tra thu thập số liệu.
Sơ đồ 2.1. Chuỗi giá trị gạo ở Thái Lan
Đồ thị 3.1 : Ảnh hưởng của nhận thức của hộ về các lợi ích
trong việc liên kết với doanh nghiệp
Đồ thị 3.2: Các cam kết trong quá trình liên kết với doanh
nghiệp
Đồ thị 3.3: Thống kê về chia sẻ lợi ích và rủi ro giữa nông
dân và doanh nghiệp liên kết
Đồ thị 3.4 : Thống kê các vấn đề liên quan đến kỹ năng quản
lý và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp liên kết

16
61

98

100

101

103

Đồ thị 3.5 : Thống kê môi trường chính sách - Các thể chế
liên quan đến việc liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân
Đồ thị 3.6: Thống kê vấn đề giá cả mà nông hộ quan tâm khi
thực hiện liên kết với doanh nghiệp

x

104

106


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nông nghiệp là ngành có những lợi thế nhất
định, có tính liên kết cao với nhiều ngành kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội
nhập quốc tế sâu và rộng như hiện nay. Nông nghiệp chính là nguồn cung cấp
đầu vào cho ngành công nghiệp chế biến, nông nghiệp cũng sử dụng sản
phẩm của các ngành khác như: nhiên liệu, hoá chất, máy móc, năng lượng, tín
dụng...Nông nghiệp Việt Nam chính là nguồn cung cấp an ninh lương thực,
thu hút và tạo ra việc làm cho người lao động, là một nhân tố quan trọng đóng
góp một phần quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, đồng
thời giúp duy trì và ổn định được nền kinh tế. Sau hơn 30 năm đổi mới,

ngành nông nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến nhảy vọt giúp cho đất
nước chuyển mình từ một nước thiếu ăn thành nước xuất khẩu về hàng hóa
nông sản.
Tuy nhiên ngành nông nghiệp Việt Nam đang chịu nhiều “khó khăn, thách
thức ” về chất lượng nông sản cũng như sự phát triển bền vững trong điều kiện
hội nhập thế giới và sự biến đổi khí hậu. Mở rộng hội nhập quốc tế sâu và rộng
là một trong những vấn đề hết sức cần thiết và là nhu cầu thiết yếu đối với hầu
hết các nước trong thời đại ngày nay trong đó có Việt Nam nói chung và tỉnh
Thái Bình nói riêng. Trong xu thế hội nhập như hiện nay ngành nông nghiệp
phải cạnh tranh với rất nhiều thách thức, khó khăn, mức độ cạnh tranh cao trước
hết là trong khu vực ASEAN (AEC). AEC đòi hỏi cắt giảm thuế quan nhanh hơn
và một số các sản phẩm nông nghiệp được duy trì thuế suất 5%. Chính vì thế
mỗi quốc gia(trong đó có Việt Nam) không thể tự mình giải quyết một số vấn đề
nhất định. Vì vậy phải liên kết, hội nhập với các quốc gia khác thì mới có thể
giải quyết các vấn đề chung và cùng nhau phát triển. Nếu không đi theo xu thế
chung của thế giới, các quốc gia sẽ tự biến mình thành lạc hậu, tụt lùi so với sự
tiến bộ từng ngày của thế giới.

1


1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có lợi thế về sản xuất nông nghiệp, các sản
phẩm nông sản có giá trị kinh tế cao. Với dân số nông thôn là “60,8 triệu
người chiếm 64,9% tổng dân số” (Tổng cục thống kê, 2017). Nước ta có
nhiều mặt hàng kim ngạch xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế
giới như: gạo, cofe, hạt tiêu, điều, chè... Theo thống kê của Cục Chế biến và
Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT, 2018), “giá trị xuất khẩu rau
quả tháng 10.2018 ước đạt 331 triệu USD. Trung Quốc là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam. Trong 9 tháng năm 2018, xuất khẩu rau quả sang

thị trường này đạt 2,2 tỷ USD, tăng 10,4% về giá trị so với cùng kỳ năm
2017, chiếm 74% thị phần. Một số thị trường khác cũng có giá trị xuất khẩu
rau quả tăng mạnh là Thái Lan (tăng 35%), Úc (tăng 31,6%), Mỹ (tăng
30,8%) và Hàn Quốc (tăng 24,2%)”. Việt Nam đồng thời nằm trong cộng
đồng kinh tế ASEAN, là thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO...đó chính là những cơ hội cho ngành nông nghiệp hội nhập quốc tế, sẽ
có được một số các chính sách ưu đãi về thuế quan mà cộng đồng kinh tế
ASEAN dành cho, từ đó nhằm thúc đẩy giá trị xuất khẩu hàng hóa nông sản
của Việt Nam sang các nước khác. Năm 2018 tổng sản phẩm trong nước GDP
tăng 7,08%%, Trong mức tăng 7,08% đó, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
đã có sự tăng trưởng đáng kể với mức tăng 3,67% (Tổng cục thống kê,2018).
Trên thực tế khi tham gia vào hội nhập quốc tế nông nghiệp Việt Nam sẽ phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức: sản xuất nhỏ lẻ, thu nhập thấp, rủi
ro cao, khả năng chống đỡ kém, tỷ lệ thương mại thấp, tiếp cận thông tin yếu,
chưa liên kết được vào chuỗi từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, chưa theo
kịp với tốc độ phát triển của hội nhập quốc tế về tiêu chuẩn, chất lượng nông
sản.....Nguyên bộ trưởng Bộ NN&PTNT Cao Đức Phát trong bài phát biểu
tháng 1/2015 cho biết: “Nông dân rất cố gắng, năng suất nhiều nơi cao nhưng
cung ứng đầu vào, chất lượng, phân phối và tiêu thụ chưa theo kịp nhu cầu
nên giá trị trong chuỗi kinh doanh còn thấp. Vai trò của doanh nghiệp vì thế

2


hết sức quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chính là tạo điều kiện cho
nền nông nghiệp gắn kết với thị trường chặt chẽ hơn”.
Việt Nam đang là thành viên của cộng đồng kinh tế ASEAN(AEC), đàm
phán thành công hiệp định thương mại đối tác xuyên Thái Bình Dương
CPTPP, gia nhập AFTA….Tham gia hội nhập vào bối cảnh toàn cầu như hiện
nay đã tạo cho nông nghiệpViệt Nam rất nhiều các cơ hội mới: mức độ tiêu

thụ hàng hóa được tăng lên, tạo điều kiện thu hút được vốn đầu tư trực tiếp và
gián tiếp từ nước ngoài, thúc đẩy nền kinh tế phát triển tốt hơn nhằm khai thác
hiệu quả các tiềm năng kinh tế của mình, làm tăng thêm xu hướng hội nhập
toàn cầu, nâng cao được đời sống kinh tế xã hội. Bên cạnh đó hội nhập quốc
tế cũng có một số các tác động tiêu cực đối với nông nghiệp Việt Nam như:
sự cạnh tranh khốc liệt hơn nên dẫn đến một số doanh nghiệp trong lĩnh vực
nông nghiệp làm ăn kém hiệu quả hơn, có nguy cơ phá sản, từ đó chính phủ
có thể mất đi một nguồn ngân sách từ thuế. Hơn nữa sản xuất trong lĩnh vực
nông nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chỉ ở mức manh mún, nhỏ lẻ. Chính vì
vậy nó cũng là một rào cản lớn trong con đường hội nhập. Ngoài ra một bất
cập nữa ngành nông nghiệp đang gặp phải đó là sự thiếu thông tin về hội
nhập. Khi thông tin bị thiếu sẽ làm mất đi nhiều cơ hội cho các địa phương
sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp(trong đó có Thái Bình) và các doanh
nghiệp nông nghiệp. Khi thuế suất nhập khẩu không còn là rào cản thì hàng
rào an toàn thực phẩm sẽ được các nước dựng lên, sự cạnh tranh sẽ trở thành
gay gắt hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh mới hiện nay, việc thực hiện liên kết
giữa doanh nghiệp và nông dân có vai trò hết sức cấp bách và cần thiết. Chỉ
có liên kết mới có thể giúp nông nghiệp Việt Nam cạnh tranh được với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Chỉ có liên kết với giúp được doanh
nghiệp chủ động được nguồn lực đầu vào mà không phải phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu nhập khẩu, chỉ có liên kết mới giúp cho nông dân không bị
ép giá, phá giá và đảm bảo nguồn tiêu thụ lâu dài.
Thái Bình với vị trí địa lý đặc biệt (là tỉnh đồng bằng duy nhất không có
đồi núi), thích hợp cho việc sản xuất nông nghiệp và ngành sản xuất trồng trọt
3


là chủ yếu, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong phát triển nông nghiệp tỉnh
(trên 50%), “diện tích cây lương thực năm 2017 khoảng 171,9 nghìn ha, trong
đó diện tích cây lúa là 158,7 nghìn ha” (Tổng cục thống kê,2017). Đặc biệt,

với thế mạnh chủ lực về ngành trồng trọt, sản lượng lương thực trung bình
trên “1 triệu tấn/năm, năng suất lúa 2017 đạt trên 59,4 tạ/ha/năm” (Tổng cục
thống kê, 2017), tỉnh Thái Bình đặc biệt quan tâm đến các mô hình liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ lúa hàng hóa cho người dân. Cụ thể, Thái Bình tiếp
tục duy trì mô hình thí điểm theo liên kết doanh nghiệp - hộ kinh doanh nông dân và liên kết doanh nghiệp - HTX - nông dân, trong đó các doanh
nghiệp có một vị trí quan trọng.
Quyết định 686/QĐ-UBND, ngày 10/4/2015 của UBND tỉnh Thái Bình
về kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh cho tỉnh Thái Bình. Sở Nông nghiệp tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị
trong ngành phối hợp với các huyện, thành phố quy hoạch vùng sản xuất đối
với một số các cây trồng chủ lực của tỉnh như: Lúa đến năm 2020 diện tích
còn 153.000 ha/năm, quy hoạch vùng sản xuất lúa giống khoảng 3.000 ha
(đáp ứng cho nhu cầu lúa giống của tỉnh và 20% vùng ĐBSH); lúa thương
phẩm có 150.000 ha, trong đó nhóm lúa có chất lượng cao đáp ứng cho nhu
cầu trong nước và xuất khẩu chiếm 70% tổng diện tích; nhóm năng suất cao,
chất lượng trung bình phục vụ chăn nuôi và chế biến chiếm 25% tổng diện
tích. Quy hoạch thành các cánh đồng lớn 15.000 -16.000 ha. Khoai tây từ
5.500-6.000 ha chủ yếu trên đất 2 vụ lúa; trong đó khoai tây xuân 500 ha. Quy
hoạch vùng chuyên canh khoai tây đạt trên 20 ha/vùng khoảng 2.000 - 2.500
ha. Rau, quả diện tích 32.000-35.000 ha, trong đó diện tích chuyên canh rau
2.000 ha, quy hoạch vùng sản xuất rau, quả có giá trị với quy mô trên 10
ha/vùng khoảng 3.000-3.500 ha.
Tuy nhiên, hiện nay việc thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp và nông
dân tại tỉnh Thái Bình còn rất nhiều hạn chế. Việc thực hiện liên kết còn diễn
ra khá lỏng lẻo và chưa có sự ràng buộc cao về mặt pháp lý. Hậu quả nhiều
hợp đồng liên kết bị phá vỡ. Tại Thái Bình, phát triển ngành trồng trọt vẫn
4


còn độc canh, manh mún, đối mặt với nhiều thách thức: “sản xuất hàng hoá

còn đạt ở trình độ thấp, tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu vốn, thói
quen canh tác truyền thống, thiếu kinh nghiệm sản xuất, chưa hình thành lên
một mô hình phát triển kinh tế ổn định và bền vững, đặc biệt trong khâu chế
biến và bảo quản còn hết sức lạc hậu”. Chính vì thế, hiệu quả sản xuất, đóng
góp giá trị đối với các sản phẩm nông nghiệp còn thấp, chất lượng sản phẩm
chưa thể cạnh tranh cao đối với thị trường quốc tế. Thậm chí khi nông dân đã
tham gia liên kết nhưng lợi ích lại không cao, không đạt được như mong
muốn và kỳ vọng. Nông dân vẫn không được ở thế chủ động, nguyên vật liệu
đầu vào hoàn toàn bị lệ thuộc, không tìm được đầu ra cho sản phẩm của mình
dù sản phẩm đó được áp dụng đúng quy trình công nghệ, sản xuất an toàn, họ
bị thương lái ép giá, phá giá. Hệ thống kỹ thuật, vật tư, cơ sở vật chất trong
nông nghiệp chưa thể đáp ứng đúng yêu cầu của ngành.
Vì vậy, để khắc phục được những hạn chế, khó khăn, vướng mắc để phát
triển một cách toàn diện kinh tế trong nông nghiệp tỉnh Thái Bình cũng như đối
với ngành trồng trọt theo hướng hội nhập quốc tế thì phải hình thành và củng cố
được mối liên kết, tạo thành các chuỗi liên kết. Có làm được như vậy mới có thể
có tổng giá trị hàng hoá lớn, hàng hoá có chất lượng cao, có thương hiệu đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng và yêu cầu của hội nhập quốc tế, tham gia vào
được mạng phát triển khu vực và toàn cầu. Vì thế thúc đẩy liên kết trong phát
triển ngành trồng trọt là cần thiết trong giai đoạn hiện nay ở nước ta cũng như ở
tỉnh Thái Bình.
Từ những nhận định trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Liên kết doanh nghiệp và
nông dân để phát triển ngành trồng trọt tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hội
nhập quốc tế” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu của luận án
a. Mục tiêu khái quát

5



Mục tiêu tổng quát của luận án là tìm ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy
liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân để phát triển ngành trồng trọt tỉnh Thái
Bình trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
b. Mục tiêu cụ thể
Một là: Hệ thống hóa và làm sáng rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết
giữa doanh nghiệp và nông dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Hai là: Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ liên kết
giữa doanh nghiệp với hộ nông dân để phát triển ngành trồng trọt tỉnh Thái Bình
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp và
nông dân để phát triển ngành trồng trọt tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận về liên kết, liên kết giữa nông dân và
doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Kinh nghiệm về triển khai liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân để phát
triển ngành trồng trọt ở một số tỉnh và kinh nghiệm một số các nước phát triển
về nông nghiệp trên thế giới. Từ đó rút ra bài học đối với tỉnh Thái Bình trong
bối cảnh hội nhập hiện nay.
- Nghiên cứu này còn làm rõ hơn về hoạt động liên kết doanh nghiệp và
nông dân tại tỉnh Thái Bình hiện nay, tìm ra những khó khăn, những hạn chế, tìm
ra những nguyên nhân của từng vấn đề nhằm tìm ra được các giải pháp thúc đẩy
quá trình liên kết trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

6


Hình 1: Khung phân tích của luận án
Các nhân tố ảnh hưởng

- Kinh tế, xã hội
- Định hướng, chiến lược CNH; HĐH
- Thể chế, chính sách
- Hội nhập quốc tế

- Cung cấp đầu vào: vốn, nhân
lực, giống
- Cung cấp tài chính
- Cung cấp dịch vụ

DOANH NGHIỆP

NÔNG DÂN

Ngành trồng
trọt
Đầu ra

Thị trường

Sản phẩm nông nghiệp

Người chế biến và thu mua
Trong nước

Quốc tế

Đề xuất các giải pháp

Bối cảnh hội nhập

quốc tế

(Nguồn: NCS tự xây dựng)

7


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu của luận án: Những vấn đề lý luận, thực tiễn
và thực trạng về liên kết doanh nghiệp và nông dân để phát triển ngành trồng
trọt trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
+ Trong luận án này tác giả đề cập đến các loại hình doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Các doanh nghiệp nhà nước(Tổng công ty
giống cây trồng Thái Bình), HTX(HTX sản xuất kinh doanh DVNN Thanh
Vân – Kiến Xương, HTX sản xuất kinh doanh DVNN Bình Nguyên – Kiến
Xương, HTX dịch vụ nông nghiệp Huyện Đông Hưng….), doanh nghiệp
(Công ty TNHH Hưng Cúc, Công ty TNHH Liên Hạnh….)
+ Trong luận án này tác giả đề cập đến các hộ nông dân hoạt động trong
lĩnh vực trồng trọt thông qua các hình thức tổ chức như hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp, các hộ nông dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: các huyện, xã sản xuất nông nghiệp(chủ yếu là
ngành trồng trọt) trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Trong luận án tác giả đã tiến
hành khảo sát 3 huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình đó là: Vũ Thư, Kiến
Xương, và Đông Hưng. Mỗi huyện tác giả lựa chọn 3 xã, HTX điển hình. Lý
do tác giả lựa chọn 3 huyện này bởi vì đây là 3 huyện trọng điểm về sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, đồng thời là những huyện đi đầu trong việc
thực hiện các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân đóng góp một
phần không nhỏ vào sản lượng chung của ngành nông nghiệp ở Thái Bình.
+ Phạm vi thời gian: Trong phạm vi của đề tài, nghiên cứu sinh chỉ tập

trung giải quyết những vấn đề lý luận, thực tiễn để đưa ra giải pháp về thúc
đẩy liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong phát triển ngành trồng trọt
ở tỉnh Thái Bình trong giai đoạn từ 2010 đến 2018 và phương hướng phát
triển ngành trồng trọt tỉnh Thái Bình đến năm 2025. Những vấn đề khác về
liên kết trong nông nghiệp và ngoài phạm vi tỉnh Thái Bình không phải là đối
tượng của đề tài.

8


4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống: “là cách nhìn nhận vấn đề qua cấu trúc hệ thống,
thứ bậc và động lực của chúng. Đó là cách tiếp cận toàn diện và động”. Sử
dụng cách tiếp cận hệ thống để làm rõ vấn đề chuỗi liên kết trong phát triển
nông nghiệp một cách hệ thống, toàn diện. Từ đó lập các quyết định đưa ra
định hướng một cách lâu dài.
- Tiếp cận chính sách: Thông qua việc rà soát hệ thống chính sách phát
hiện những hạn chế, sự chồng chéo trong thực thi từ đó kiến nghị một số giải
pháp nhằm bổ sung các chính sách giúp phát triển quá trình liên kết trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
- Tiếp cận lịch sử: Đề nghiên cứu sự hình thành, quá trình tiến hoá của
một vấn đề. Từ đó khám phá mối quan hệ về nguồn gốc phát sinh hoặc những
quy luật chung trong sự vận động. Đề tài sử dụng cách tiếp cận lịch sử nghiên
cứu quá trình phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình, nghiên cứu quá trình liên
kết doanh nghiệp và nông dân trong phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình.
- Tiếp cận phát triển bền vững: Nhằm nghiên cứu liên kết doanh nghiệp
và nông dân trong sự ổn định bền vững, vì thế tiếp cận theo hướng phát triển
bền vững đế nghiên cứu các mối “liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp
trong mối quan hệ bền vững” dựa trên quan hệ lợi ích và hiệu quả về kinh tế,

xã hội, môi trường. Từ đó thể hiện được chuỗi giá trị cung ứng trong sản xuất
nông nghiệp tại Thái Bình.
- Tiếp cận theo nhóm đối tượng: Đối tượng mà luận án nghiên cứu ở
đây đó là các doanh nghiệp và nhóm hộ nông dân thông qua các tổ chức. Tập
trung nghiên cứu vào hệ thống nhóm đối tượng nhằm giúp cho quá trình và
kết quả nghiên cứu được chính xác và có tính điển hình tốt hơn.

9


4.2. Nguồn số liệu
4.2.1. Nguồn số liệu thứ cấp(đã công bố)
Số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận án bao gồm các số liệu về đất
đai, dân số, lao động….tỉnh Thái Bình. Số liệu về tình hình liên kết giữa
doanh nghiệp và nông dân trong ngành trồng trọt. Các số liệu thứ cấp này
được tác giả thu thập từ các nguồn tài liệu chính thống: Tổng cục thống kê,
cục thống kê tỉnh Thái Bình, Sở NN&PTNN tỉnh Thái Bình, các doanh
nghiệp tham gia liên kết trên địa bàn tỉnh, các công trình nghiên cứu liên quan
đến liên kết trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
4.2.2. Nguồn số liệu sơ cấp(chưa công bố)
Các số liệu sơ cấp được tác giả sử dụng trong luận án là nguồn tác giả
đã thu thập được thông qua phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp các
doanh nghiệp, các hộ nông dân, trang trại…phương pháp chuyên gia bao gồm
lãnh đạo của doanh nghiệp, các cán bộ chuyên môn tại các địa phương…Tác
giả đã khảo sát và thu về 300 phiếu khảo sát hộ nông dân đã, đang và chưa
tham gia liên kết.Tác giả cũng tiến hành phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý
tỉnh, huyện và HTX, điều tra về các doanh nghiệp tham gia sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Tác giả lựa chọn 3 huyện là Đông Hưng,
Vũ Thư, Kiến Xương…đại diện cho số huyện tác giả điều tra khảo sát. Đây là
3 huyện điển hình thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong

phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Thái Bình và đã thu được những kết quả
nhất định trong thực hiện liên kết. Việc chọn mẫu khảo sát của tác giả đủ lớn
mang tính đại diện để thực hiện nghiên cứu.

10


Bảng 1: Bảng tổng hợp số mẫu điều tra về liên kết giữa Doanh nghiệp
và nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Số mẫu

Đối tượng điều tra

Nội dung cơ bản

Ghi
chú

125

Nông dân

Huyện

Thông tin về các hộ nông dân, nhận

Đông

thức và các nhân tố ảnh hưởng đến việc


Hưng

liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông
dân trong sản xuất và tiêu thụ

82

Nông dân

Huyện

Thông tin về các hộ nông dân, nhận

Vũ Thư

thức và các nhân tố ảnh hưởng đến việc
liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông
dân trong sản xuất và tiêu thụ

93

Nông dân

Huyện

Thông tin về các hộ nông dân, nhận

Kiến

thức và các nhân tố ảnh hưởng đến việc


Xương

liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông
dân trong sản xuất và tiêu thụ

10

Doanh

Trên địa Thông tin doanh nghiệp, hoạt động kinh

nghiệp

bàn Thái doanh và liên kết của doanh nghiệp
Bình

15

Cán
quản lý

bộ Cán

bộ Thông tin, nội dung phỏng vấn liên

tỉnh,

quan đến quá trình, cách thức thực hiện


huyện,

liên kết tại tỉnh Thái Bình

HTX

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Để thực hiện được nghiên
cứu của luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu nhập tài liệu: bao gồm tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp.
Với mục tiêu xác định và đánh giá các “nhân tố ảnh hưởng” đến sự liên kết
giữa nông dân và doanh nghiệp tỉnh Thái Bình, NCS đã thực hiện việc nghiên
11


cứu số liệu thống kê kết hợp với việc điều tra khảo sát trực tiếp tại địa phương.
Trước khi tiến hành khảo sát chính thức, tác giả đã thiết lập bảng câu hỏi và gặp
gỡ trực tiếp một số nông dân là những nông hộ thường xuyên trồng trọt tại Thái
Bình để điều tra phỏng vấn thử trực tiếp và có tham vấn ý kiến của một số chuyên
gia, nhà quản lý trong lĩnh vực trồng trọt và nông nghiệp. Mục đích của nghiên
này là cần phải thu thập thông tin, ý kiến đánh giá, nhận thức của hộ nông dân,
doanh nghiệp, nhà quản lý, do đó trong luận án này kết hợp áp dụng cả hai
phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính được tác giả sử dụng như là một nghiên
cứu thăm dò nhằm kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình lý thuyết và điều chỉnh
mô hình cho phù hợp. Đồng thời, phương pháp nghiên cứu định tính giúp tác giả
khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái
niệm nghiên cứu, đảm bảo rằng thang đo được xây dựng một cách phù hợp với
lý thuyết và được cụ thể hóa bằng thực tế. Để thực hiện được nghiên cứu định
tính, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, tham khảo ý kiến chuyên

gia trong lĩnh vực trồng trọt, nhà quản lý để thu thập ý kiến đánh giá, các quan
điểm, nhận thức của hộ nông dân về vấn đề liên kết với doanh nghiệp. Kết quả
của nghiên cứu định tính có vai trò quan trọng trong việc khám phá ra những
quan điểm, ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, doanh nghiệp, hộ nông dân
bằng những câu hỏi mở. Qua đó, tác giả phát hiện ra vai trò, quan điểm, ý kiến
của các đối tượng này đối với việc liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong
quá trình liên kết.
Nghiên cứu định lượng: được tiến hành thông qua việc điều tra khảo sát
dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp trong phương
pháp nghiên cứu định tính. Việc điều tra khảo sát nhằm mục đích thu thập các
thông tin đánh giá của người các hộ nông dân về mức độ ảnh hưởng của những
nhân tố ảnh hưởng đến sự liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp. Từ dữ liệu
khảo sát sẽ được tác giả tiến hành phân tích thông qua phần mềm SPSS 22.0.
Những kết quả của phân tích định lượng sẽ là cơ sở khẳng định tầm quan trọng
và mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự liên kết giữa hộ nông dân và
doanh nghiệp. Tiến độ thực hiện các nghiên cứu được thể hiện trong bảng sau:

12


Bảng 2: Tiến độ thực thiện các nghiên cứu
Dạng
Bước

nghiên
cứu

Phương

Kỹ thuật thu thập dữ liệu


pháp

Thời gian

Địa điểm

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến liên
kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong
1

Sơ bộ

Vũ Thư,

Định

mô hình nghiên cứu.

Tháng

tính

Xây dựng và hiệu chỉnh các thang đo, các

9,10,11/2018 Xương,

khái niệm và thuật ngữ liên quan.

Kiến

Đông Hưng

Tham vấn ý kiến chuyên gia; Phỏng vấn sâu.

2

Chính

Định

thức

lượng

Vũ Thư,

Thu thập dữ liệu sơ cấp
Hình thức khảo sát: Phòng vấn trực tiếp
Thực hiện phân tích bằng phần mềm SPSS

Tháng

Kiến

9,10,11/2018 Xương,
Đông Hưng

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Thiết kế thang đo
Sự liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp tại Thái Bình theo hướng

liên kết và hội nhập bị ảnh hưởng bởi 6 nhân tố như sau: “(1) Nhận thức của
hộ về các lợi ích mà việc liên kết với doanh nghiệp, (2) Các cam kết trong
quá trình liên kết với doanh nghiệp của nông hộ, (3) Chia sẻ lợi ích và rủi ro
giữa nông dân và doanh nghiệp liên kết, (4) Kỹ năng quản lý và năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp liên kết, (5) Môi trường chính sách - Các thể
chế liên quan đến việc liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân, (6) Vấn đề
giá cả mà nông hộ quan tâm trong quá trình thực hiện liên kết với doanh
nghiệp”. Do đó, thang đo của chuyên đề này sẽ dựa trên thang đo “Các nhân
tố ảnh hưởng đến sự liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp”. Sau khi loại
bỏ các yếu tố không phù hợp và bổ sung các yếu tố còn thiếu để tạo nên
thang đo cho nghiên cứu này. Từ đó, NCS đã đưa ra được thang đo về các
nhân tố ảnh hưởng đến sự liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp như sau:

13


×