Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận cao cấp: ứng dụng kinh tế học chính trị Mác Lênin vào việc nghiên cứu và tìm giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.64 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
------*-----Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng
định: 15 năm đổi mới (1986 - 2000) đã cho chúng ta nhiều kinh
nghiệm quí báu. Những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII
của Đảng nêu lên đến nay vẫn còn có giá trị lớn. Nhất là bài học:
Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội bao gồm xây dựng quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội, nền văn hóa mới và con nguời mới - động lực trực tiếp của sự
phát triển xã hội. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa chính là quá trình
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, từng bước
hình thành cơ cấu kinh tế mới tương ứng với mỗi trình độ đạt được
của cơ cấu vật chất - kỹ thuật ấy.
Những cơ hội và thách thức mới của thời đại ngày nay, cùng với
sự phát triển mạnh mẻ về mọi mặt của công cuộc đổi mới đất nước ta
hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải làm sáng tỏ về mặt lý luận để bảo vệ
và phát triển bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin. Nó nghiên cứu các quan hệ xã hội của con người trong quá
trình sản xuất, trao đổi, tiêu dùng của cải vật chất qua các giai đoạn
phát triển của lịch sử xã hội loài người, làm rỏ bản chất của các quá
trình và các hiện tượng kinh tế, tìm ra các quy luật vận động của nền
kinh tế - xã hội.
Sau khi học tập, nghiên cứu bộ môn kinh tế học chính trị Mác Lênin do học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện thành
phố Hồ Chí Minh tổ chức đào tạo tại phân viện thành phố Hồ Chí
Minh, niên khóa 2002 - 2003.
Tôi nhận thấy những lý luận của bộ môn kinh tế học chính trị
Mác - Lênin vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn sâu sắc,
nó là cơ sở lý luận giúp các nhà quản lý và các doanh nghiệp xác định
trọng tâm phương hướng, nội dung hoạt động phù hợp với các quy
luật khách quan. Không chỉ thế, các bộ môn khác cũng lấy đó làm nền


tảng để nghiên cứu, phát triển lý luận của mình.
Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu và tìm giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
của huyện Cù Lao Dung (giai đoạn từ năm 2000 - 2005) Tôi đã chọn
bộ môn khoa kinh tế học chính trị Mác - Lênin làm cơ sở lý luận để
1


phân tích thực trạng, phương hướng tới. Từ đó đề xuất các giải pháp
và hy vọng góp phần vào việc hoàn thành thắng lợi nhiệm kinh tế - xã
hội của huyện nhà mà Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cù
Lao Dung lần thứ IX (nhiệm kỳ 2002 - 2005) đã đề ra.
Trong một thời gian ngắn, mặc dù đã có nhiều cố gắng suy
nghĩ, tìm tòi. Song những nhận thức và hiểu biết vẫn còn nhất định,
không tránh khỏi những thiếu sót khi viết đề tài nầy. Kính mong quí
thầy, cô thông cảm và chỉ bảo thêm.
Nhân đây cũng xin cảm ơn các đ/c đồng nghiệp đã tích cực giúp
đỡ thêm kinh nghiệm, cũng như cơ quan, đơn vị đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để bản thân hoàn thành việc viết đề tài nầy.
Xin chân thành cảm ơn phân viện thành phố Hồ Chí Minh đã
quan tâm chỉ đạo và đồng cảm ơn quý Thầy, Cô khoa bộ môn kinh tế
chính trị Mác - Lênin đã tận tình hướng dẫn để bản thân hoàn thành
tiểu luận tốt nghiệp trong một thời gian ngắn.
Trân trọng kình chào!
Cù Lao Dung, ngày …… tháng …… năm 2003
NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI

PHẦN MỘT
LÝ LUẬN CHUNG
*

I)- NHỮNG NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ:
1)- Khái niệm:
Cơ cấu (hay kết cấu) là một phạm trù triết học, phản ánh cấu
trúc bên trong của đối tượng, là tập hợp những mối quan hệ cơ bản,
tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành nên đối tượng đó trong
một thời gian nhất định.
Trong lĩnh vực kinh tế, sự phát triển của lực lượng sản xuất đã
thúc đẩy sự phân công lao động xã hội. Các ngành, các lĩnh vực được
phân chia theo tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật, khi các
2


ngành, các lĩnh vực kinh tế hình thành, đòi hỏi phải giải quyết mối
quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó vừa thể hiện hợp tác, sự hổ trợ
lẩn nhau, song cũng cạnh tranh nhau để phát triển. Sự phân công và
mối quan hệ hợp tác trong hệ thống thống nhất là tiền đề cho quá trình
hình thành cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành của các yếu tố, các bộ
phận, các mặt, các khâu… với vị trí, tỷ trọng và quan hệ tương tác
giữa chúng, hợp thành kết cấu của nền kinh tế quốc dân trong quá
trình tái sản xuất xã hội.
2)- Các loại cơ cấu kinh tế chủ yếu:
Tùy theo những mục đích khác nhau, người ta có thể phân chia
cơ cấu kinh tế dưới những góc độ khác nhau. Do đó có nhiều loại cơ
cấu kinh tế.
- Cơ cấu ngành và khu vực kinh tế: Đây là bộ phận cơ bản, cốt
lõi của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế cho biết số lượng, tỷ
trọng và vị trí của các ngành chuyên môn hóa (như nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông vận tải, du lịch, thương mại…) trong nền kinh tế và
mối quan hệ giữa chúng; Khu vực (hay lĩnh vực) kinh tế được hiểu

theo nghĩa rộng hơn. Ví dụ: Khu vực nông nghiệp (khu vực I) khu vực
công nghiệp (khu vực II) khu vực dịch vụ (khu vực III).
- Cơ cấu vùng kinh tế (hay cơ cấu lãnh thổ) là sự phân chia nền
kinh tế theo yếu tố địa lý, lãnh thổ. Sự khác nhau về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, lịch sử, xã hội, truyền thống, kinh nghiệm sản xuất…
của mỗi vùng là hiện tượng phổ biến trong tất cả các quốc gia trên thế
giới. Vì vậy cơ cấu kinh tế cũng mang tính phổ biến ở mọi vùng quốc
gia. Cơ cấu vùng kinh tế phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài
nguyên, tiềm lực kinh tế - xã hội của mỗi vùng, lãnh thổ và sự liên kết,
hỗ trợ tác động giữa chúng, tạo ra sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: Phản ảnh cơ cấu cả về mặt kinh tế,
cả về mặt xã hội. Nền kinh tế chỉ phát triển khi mọi lực lượng sản xuất
được giải phóng, các nguồn lực được huy động tối đa và sử dụng có
hiệu quả. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải giải quyết
tốt mối quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, bảo đảm sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, tạo ra quá trình tái sản xuất mở rộng, giải quyết tốt vấn đề
các thành phần kinh tế sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển;
Ngược lại, lực lượng sản xuất phát triển sẽ tạo ra năng xuất lao động
cao, sản xuất có nhiều tích lũy, tạo điều kiện giải quyết công bằng và
tiến bộ xã hội, từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất mới.

3


Ngoài ra còn có thể xem xét nhiều loại cơ cấu kinh tế khác như:
Cơ cấu tái sản xuất (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng), cơ cấu
về qui mô (lớn, vừa, nhỏ), cơ cấu về trình độ (thủ công, cơ khí, hiện
đại).

Khi đề cập đến cơ cấu kinh tế là muốn nhấn mạnh đến tính ổn
định của cơ cấu kinh tế, còn khi đề cập đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là muốn nhấn mạnh đến sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế nhằm hình
thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả.
3)- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đặc trưng của cơ cấu kinh tế là luôn luôn vận động, biến đổi. Vì
vậy, khi xem xét cơ cấu kinh tế thì cũng là xem xét sự chuyển dịch của
cơ cấu kinh tế đó.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chính là quá trình chuyển dịch các
yếu tố nguồn lực từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ,
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người trong quá trình
phát triển; Khi thu nhập cá nhân tăng, nhu cầu tiêu dùng về lương
thực, thực phẩm không tăng hoặc tăng không đáng kể, trong khi đó
nhu cầu tiêu dùng về các loại sản phẩm công nghiệp và các loại hình
hoạt động dịch vụ không ngừng tăng lên. Mặt khác trong quá trình sản
xuất nông nghiệp, do được ứng dụng những khoa học kỹ thuật đã làm
cho năng suất lao động có xu hướng tăng lên, ngược lại lao động có
xu hướng giảm đi.
Sự vận động, biến đổi của cơ cấu kinh tế diễn ra rất đa dạng
giữa các quốc gia có điều kiện kinh tế - xã hội và trình độ phát triển
khác nhau, song vẫn hình thành những xu hướng chung mang tính quy
luật.
- Xu hướng chuyển từ một nền kinh tế khép kính sang một nền
kinh tế mở, ngày càng liên kết chặc chẻ với bên ngoài.
- Sự chuyển dịch theo hướng tỷ trọng nông nghiệp ngày càng
giảm, khu vực công nghiệp và dịch vụ (đặc biệt là dịch vụ) ngày càng
tăng.
4)- Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu sự ảnh
hưởng tác động của rất nhiều nhân tố. Tuy nhiên, có thể nêu ra các

loại nhân tố chủ yếu:
- Nhu cầu xã hội: Nhu cầu xã hội chính là thước đo, mục tiêu để
các nhà doanh nghiệp lấy đó làm căn cứ, làm động lực thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất phát
triển do tác động của khoa học, kỹ thuật phát triển, phân công lao
4


động xã hội diễn ra một cách mạnh mẻ, lĩnh vực mới xuất hiện phá vỡ
cơ cấu có trước đó để hình thành cơ cấu mới.
- Vai trò của Nhà nước: Trong nền kinh tế nhiều thành phần,
Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, nhưng Nhà nước quản lý thông qua các công cụ
như: Luật, thuế, tín dụng, kế hoạch… để tác động vào nền kinh tế của
xã hội.
- Xu thế thời đại: Với sự phát triển mạnh mẻ của khoa học công
nghệ đã gắn nền sản xuất giữa các quốc gia lại với nhau.
5)- Các tiêu chí đánh giá một cơ cấu kinh tế hợp lý:
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đều có ý nghĩa rất
quan trọng là phải xác lập những mối quan hệ tỷ lệ cân đối và thường
xuyên tác động làm cho nền kinh tế chuyển từ trạng thái cân đối nầy
sang trạng thái cân đối khác cao hơn.
Cơ cấu kinh tế hợp lý là một co cấu có khả năng tạo ra quá trình
tái sản xuất mở rộng. Cơ cấu kinh tế hợp lý có thể xem xét qua các
tiêu chí chủ yếu sau đây:
- Phù hợp với quy luật khách quan.
- Tạo điều kiện thực hiện tốt nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội
đã được tạo ra.
- Khai thác và phát huy tối đa các nguồn lực để phát triển kinh

tế, đảm bảo sự phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần,
tạo ra khả năng phát triển thuận lợi cho cả tổng thể và tích lũy nhiều
nhất cho nền kinh tế quốc dân.
II)- CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH CƠ CẤU KINH TẾ:
1)- Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Nước ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ và
một số nước đã bắt đầu phát triển nền kinh tế trí thức. Vì vậy, không
chỉ chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí hóa, mà còn phải
tranh thủ ứng dụng rộng rải những thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến của thời đại.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã nêu lên
quan điểm: “Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm
vụ trọng tâm: Con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa của nước ta
cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có
bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả
5


năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông
tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở
mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và
công nghệ từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn trí tuệ
và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam; Coi phát triển giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa” (Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nhà xuất bản - Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2001, trang
91).
- Công nghiệp hóa trước đây được tiến hành theo cơ chế kế

hoạch hóa, tập trung quan liêu, bao cấp, với các chỉ tiêu pháp lệnh.
Ngày nay công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Kế hoạch chủ yếu mang tính định hướng; Thị
trường phản ảnh nhu cầu xã hội, sẽ quyết định việc phân bổ các nguồn
lực cho sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo.
- Công nghiệp hóa trước đây được coi là việc riêng của Nhà
nước, ngày nay công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn
dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữa vai
trò chủ đạo.
- Phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững. Trong mọi chủ trương, chính
sách phải nhằm giải phóng tiềm năng của con người, thường xuyên
quan tâm bồi dưỡng trí lực, thể lực, sử dụng nhân tài. Nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân, phát triển văn hóa - giáo dục,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, động viên toàn dân cần kiệm để
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nền kinh tế trước đây, trên thực tế đã xây dựng khép kín,
hướng vào ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Ngày nay, xây dựng
nền kinh tế mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại và
kinh tế đối ngoại, trên cơ sở giữa vững độc lập chủ quyền; Kết hợp
kinh tế với quốc phòng - an ninh, hướng mạnh vào xuất khẩu, thay thế
nhập khẩu.
- Phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác
lập phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư chiều sâu để khai thác
tối đa năng lực sản xuất hiện có. Lực chọn dự án đầu tư với những quy
mô thích hợp với từng ngành, lĩnh vực, địa phương; ưu tiên những dự
án vừa và nhỏ, đòi hỏi ít vốn, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh.
Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng sản
xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế và
quốc phòng. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Xây

6


dựng một số tập đoàn doanh nhiệp lớn đi đầu trong cạnh tranh và hiện
đại hóa.
2)- Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa - hiện đại
hóa:
Nước ta từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa
xã hội, không qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành công
nghiệp hóa - hiện đại hóa bởi vì:
- Chỉ có công nghiệp hóa - hiện đại hóa mới có thể xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho chế độ mới. Một mặt, kế thừa những thành
quả đạt được trong xã hội tư bản chủ nghĩa; Mặt khác nó được phát
triển và hoàn thiện nhờ ứng dụng những thành tựu của chế độ xã hội
mới, đó chính là nền công nghiệp tiên tiến, trong đó ngành cơ khí chế
tạo giữ vai trò then chốt, có đủ khả năng trang bị kỹ thuật hiện đại cho
các ngành kinh tế quốc dân, nhằm không ngừng phát triển sản xuất và
nâng cao đời sống về mọi mặt cho nhân dân. Trong điều kiện xu
hướng toàn cầu hóa, kinh tế phát triển ngày càng sâu rộng thì cơ cấu
nền công nghiệp hóa và chuyên môn hóa trong nước với phân công
quốc tế, nhằm kết hợp tối ưu sức mạnh của quốc gia và quốc tế, của
dân tộc và thời đại.
- Công nghiệp hóa - hiện đại hóa tạo ra lực lượng sản xuất mới
về chất, tạo tiền đề cho sự hình thành nhiều mối quan hệ mới về kinh
tế - xã hội, chính trị. Trên cơ sở lực lượng sản xuất phát triển, quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa sẽ từng bước được hình thành, mở rộng và
củng cố, đời sống của nhân dân sẽ dần dần được cải thiện, liên minh
công - nông - trí và chính quyền nhà nước sẽ củng cố và kiện toàn,
cách mạng tư tưởng văn hóa sẽ có nhiều điều kiện thực hiện; Giai cấp
công nhân được trưởng thành về số lượng và chất lượng. Sự giúp đỡ

của công nghiệp đối với nông nghiệp, thành thị đối với nông thôn
được tăng cường, từng bước thực hiện sự bình đẳng về kinh tế giữa
các dân tộc, các tầng lớp dân cư, các vùng lãnh thổ. Điều đó đưa đến
sự thống nhất ngày càng cao về chính trị và tinh thần trong xã hội.
- Công nghiệp hóa - hiện đại hóa còn là yêu cầu khách quan của
việc củng cố và tăng cường khả năng quốc phòng của sự thống nhất
giữa sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ tình hình hiện nay và yêu cầu phát triển đất nước
trong thời kỳ mới, đường lối kinh tế của Đảng ta được xác định là:
“Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát
triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
7


phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; Tăng trưởng kinh tế đi liền
với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và
cải thiện môi trường; Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng
cường quốc phòng - an ninh (Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB CTQG,HN-2001, trang 89).
3)- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa là quá
trình hình thành cơ cấu kinh tế mới:
Hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế là một nội dung quan
trọng khác của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sự phát triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền một cách hữu cơ với quá trình phát
triển phân công lao động xã hội; quá trình hình thành các ngành kinh

tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH… các ngành, các vùng, các thành
phần kinh tế tồn tại và hoạt động trong tổng thể nền kinh tế thống
nhất. Chúng có mối liên hệ tất yếu khách quan dưới những hình thức
tổ chức sản xuất nhất định, hình thành nên cơ cấu của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân như một chỉnh thể. Trong hệ thống cơ cấu đó, cơ cấu
ngành là quan trọng nhất, bao gồm những ngành giao thông vận tải,
xây dựng cơ bản và những ngành trong lĩnh vực phân phối lưu thông
đủ sức phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp phát triển thuận lợi.
Quá trình hình thành và hoàn thiện cơ cấu của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân diễn ra từng bước, gắn với các giai đoạn của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và mỗi bước tiến của cơ sở vật chất kỹ thuật. Nói
cách khác, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lạc hậu, kém hiệu quả
song cơ cấu hợp lý tối ưu, có hiệu quả, gắn liền với bước tăng trưởng
cơ sở vật chất - kỹ thuật do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
tạo ra. Cơ cấu kinh tế quốc dân còn phải trãi qua nhiều bước chuyển
dịch, thay đổi vị trí, vai trò của từng ngành và các quan hệ tỷ lệ giữa
các ngành, nhằm đạt được yêu cầu khai thác tối đa và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực (lao động, vốn, khoa học - công nghệ, tài nguyên
thiên nhiên, trình độ quản lý) bên trong và bên ngoài, tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hóa cho xã hội, theo hướng: “Khi kết thúc thời kỳ quá độ,
hình thành về cơ bản nền kinh tế công nghiệp với cơ cấu công - nông
nghiệp - dịch vụ gắn với phân công và hợp tác kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng”. (Đảng cộng sản Việt Nam, cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, NXB ST, HN, 1991,
trang 12).

8


PHẦN HAI

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP
*
I)- THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ Ở NƯỚC TA:
1)- Ưu điểm:
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
đánh giá và rút ra những bài học chủ yếu của 15 năm đổi mới là:
“Kinh tế tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình
quân hàng năm 7%. Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản
xuất lương thực. Việc nuôi trồng và khai thác thủy sản, hải sản được
mở rộng. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng
13,5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng: Bưu chính - viễn thông, đường sá,
cầu, cảng, sân bay, điện, thủy lợi… được tăng cường. Các ngành dịch
vụ, xuất khẩu và nhập khẩu đều phát triển. Năm 2000 đã chặn được đà
giảm sút mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt hoặc
vượt kế hoạch đề ra” (Đảng CSVN, VKĐHĐB TQ lần thứ IX, trang
69).

9


- Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, do nhận thức vai trò
của cơ cấu kinh tế nên chúng ta đã quan tâm đến việc hình thành một
cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả.
- Sau hơn 15 năm đổi mới, chúng ta ngày càng nhận thức đầy
đủ hơn, hoàn thiện hơn và có chuyển biến tốt về phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, mở cửa hội nhập với thế giới.
- Cơ cấu ngành và các khu vực kinh tế đã có những chuyển biến
tích cực: khu vực nông nghiệp ngày càng giảm về tỷ trọng trong tổng
sản phẩm xã hội, trong khi khu vực công nghiệp và dịch vụ ngày càng

tăng.
- Cơ cấu vùng đang hình thành theo quy hoạch của các địa
phương, các địa bàn lãnh thổ và theo chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2)- Hạn chế:
Nhìn chung cơ cấu kinh tế nước ta vẫn là một cơ cấu kinh tế
kém phát triển và chậm thay đổi. Văn kiện đại hội IX của Đảng ta
cũng đánh giá trong việc thực hiện Nghị quyết đại hội VIII có những
yếu kém, khuyết điểm sau: “Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc,
hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, nhịp độ tăng trưởng kinh tế 5 năm
qua chậm dần, năm 2000 đã tăng trở lại nhưng vẫn chưa đạt mức tăng
trưởng cao như những năm giữa thập niên 90. Nhịp độ tăng trưỏng
tổng sản phẩm trong nước (GDP) và GDP bình quân đầu người, nhịp
độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu… không đạt chỉ tiêu do đại hội VIII đề ra…”.
- Khu vực nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, công nghiệp,
nhất là công nghiệp chế biến chưa phát triển.
- Trình độ công nghệ sản xuất còn lạc hậu, sức cạnh tranh của
hàng hóa chưa thật cao, còn chênh lệch về trình độ phát triển giữa các
vùng có chiều hướng ngày càng mở rộng.
- Khu vực kinh tế nhà nước chưa bảo đảm hiệu quả và chưa thật
sự thực hiện tốt vai trò chủ đạo, các thành phần kinh tế khác chưa phát
huy mạnh mẻ tiềm năng, chưa đảm bảo sự hoạt động có trật tự, kỹ
cương theo pháp luật.
II)- PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ Ở NƯỚC TA:
1)- Phương hướng chung:
Với những thành tựu của công cuộc đổi mới cho phép nước ta
bước vào một thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội một cách vững chắc
nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001 - 2010) nhằm: Đưa nước ta ra
10


khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Kế hoạch 5 năm
(2001 - 2005) là bước quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 10
năm (2001 - 2010). Mục tiêu là: Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa. Nâng cao rõ rệt hiệu quả hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế. Mở
rộng kinh tế đối ngoại, tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con người. Tạo nhiều việc
làm; cơ bản xóa đói, giảm số hộ nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tiếp
tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; hình thành một bước
quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giữa vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
Một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) là:
- Nhịp độ tăng GDP bình quân 7,5%/năm. Tổng GDP năm 2005
gấp 2 lần so với năm 1995.
- Đến năm 2005 tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp là 20 - 21%
GDP, công nghiệp và xây dựng là 38 - 39% GDP, các ngành dịch vụ là
41 - 42% GDP.
- Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm cho khoản 7,5 triệu lao
động (bình quân 1,5 triệu lao động/năm) nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên 30% vào năm 2005…
2)- Phương hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu trong cơ
cấu kinh tế:

- Phát triển toàn diện nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến nông - lâm thủy sản và đổi mới cơ cấu nông thôn.
- Phát triển các ngành công nghiệp, chú trọng trước hết công
nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, xây
dựng chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng.
- Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ
tầng, trước hết ở những khâu ách tắc và yếu kém nhất.
- Phát triển các ngành dịch vụ, tập trung vào các lĩnh vực vận
tải, thông tin liên lạc, thương mại, dịch vụ; phát triển mạnh mẻ các
dịch vụ thông tin, tư vấn công nghệ, pháp luật, tài chính, kiểm toán,
ngân hàng, bảo hiểm… Mở rộng các loại dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu
cầu đời sống xã hội.
- Tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển trên cơ sở khai thác
các thế mạnh và tiềm năng của mỗi vùng, để hình thành cơ cấu kinh tế
11


hợplý; kết hợp sự phát triển có trọng điểm với sự phát triển toàn diện
các vùng lãnh thổ.
- Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước,
kinh tế hợp tác, tạo điều kiện kinh tế và pháp lý thuận lợi để các nhà
kinh doanh tư nhân yên tâm đầu tư làm ăn lâu dài. Mở rộng các hình
thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước và các thành phần kinh
tế khác cả trong nước và ngoài nước.
3)- Các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế:
Trong những năm trước mắt, để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cần tập trung vào các giải pháp sau:
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển và kế hoạch đầu tư, chú trọng
những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Ưu phát triển công nghiệp chế

biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu, chú ý phát triển các ngành
công nghiệp tốn ít vốn đầu tư và thu hút nhiều lao động đẩy mạnh xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
- Ap dụng chính sách bảo hộ hợp lý, giúp đỡ và thúc đẩy các
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho xuất khẩu.
- Trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán lâu dài chính
sách thu hút các nguồn lực bên ngoài.
- Tích cực chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế.
III)- THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HUYỆN CÙ
LAO DUNG:
1)- Tổng quan về Cù Lao Dung:
Cù Lao Dung là huyện mới được thành lập từ ngày 29/4/2002
(trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Phú) với diện
tích tự nhiên toàn huyện là 24.942 hécta, chiếm 35% diện tích toàn
huyện cũ. Vị trí huyện nằm giữa Sông Hậu, sát biển đông, có 13 km
bờ biển, 4 mặt được bao bọc bởi Sông Hậu, có sông ngòi chằn chịt,
địa hình trãi dài có 2 cửa sông lớn là: Định An và Trần Đề.
+ Phía đông giáp tỉnh Trà Vinh.
+ Phía tây giáp Sông Hậu.
+ Phía nam giáp biển Đông.
+ Phía bắc giáp huyện Kế Sách.
Huyện được chia thành 7 xã, 1 thị trấn, bình quân diện tích đạt
3.100 - 3.200 ha/xã. Dân số hiện có là: 58.031 người, trong này dân
tộc Kình: 55.405 người, Khmer: 2.590 người, Hoa: 33 người, còn lại
12


là dân tộc khác. Xã An Thạnh 3 là nơi có mật độ dân cư đông nhất:
9.981 người/4.604 ha mật độ 217 người/km2.

Là một huyện mới được tách ra từ huyện Long Phú trước đây
vào ngày 29/4/2002 theo Nghị định số 04/2002/NQ-CP ngày
29/4/2002 của Chính phủ. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản là địa bàn
có bờ biển, đất đai có độ phì nhiêu cao, thích hợp cho trồng trọt, chăn
nuôi, tài nguyên thủy hải sản khá phong phú. Mặt khác huyện là địa
bàn có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển trong việc nuôi trồng thủy
sản, rừng ngập mặn và tàu bè các nơi đổ về. Hiện tại huyện có 3 nông
trường sản xuất của Trung ương và tỉnh Sóc Trăng đóng trên địa bàn.
Các năm qua nhờ tập trung đầu tư xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng
trong huyện đã có bước phát triển, nhất là hệ thống giao thông, thủy
lợi, điện và các công trình văn hóa - xã hội.
Song huyện Cù Lao Dung cũng còn nhiều khó khăn như: Thực
trạng kinh tế còn đậm nét nông thôn sâu, nhiều áp lực và phức tạp mới
nảy sinh theo tốc độ phát triển của một huyện mới của tỉnh và những
yêu cầu ngày càng cao trong hoạt động kinh tế - xã hội, trong khi cơ
sở hạ tầng, tổ chức bộ máy, trình độ cán bộ quản lý, nguồn nhân lực…
còn nhiều mặt yếu kém và hạn chế.
2)- Thực trạng cơ cấu kinh tế huyện Cù Lao Dung:
Từ những năm 1996 - 2000 cơ cấu của huyện theo định hướng
phát triển nông - lâm - ngư và tiểu thủ công nhiệp. Năm 2002 đã
chuyển sang cơ cấu kinh tế: Nông - ngư - lâm - công nghiệp và dịch
vụ.
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế chung, thông qua việc
thực hiện các giải pháp cụ thể, huyện đã từng bước phát huy nội lực,
kêu gọi thu hút vốn đầu tư trong nước, khôi phục các nghành nghề
truyền thống, tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương,
đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý nhằm
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Kết quả lãnh đạo thực hiện nghị quyết của Đảng bộ huyện
nhiệm kỳ qua đã đánh giá như sau:

- Kinh tế trên địa bàn giữ được ổn định và có mức tăng trưởng.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung hàng năm trên địa bàn là
6,10%/năm. GDP bình quân 355 USD/người.
- Trên lĩnh vực nông nghiệp đã sản xuất và giải quyết trên 80%
việc làm cho lao động địa phương. Trong nhiều năm qua, huyện đã
chủ đông tiến hành quy hoạch, hình thành các vùng sản xuất tập trung
tạo vùng nguyên liệu phục vụ phát triển công nghệp, thương mại, dịch
vụ nông thôn và phát triển đô thị cho những năm tiếp theo.
13


Đất sản xuất nông nghiệp là 13.436 ha. Trong đó cây lương
thực, thực phẩm 4.545 ha, cây mía 6.928 ha, cây ăn trái 1.963 ha và
cải tạo 145 ha vườn tạp kém hiệu quả.
- Về nuôi trồng thủy sản, lợi thế của huyện là gần biển, đất đai
và nguồn nước dồi dào. Do vậy những năm gần đây công tác nuôi
trồng thủy sản nước lợ phát triển và bước đầu có hiệu quả với tổng
diện tích nuôi trồng là 592 ha, tổng sản lượng thủy hải sản đạt 3.250
tấn. Trong đó diện tích nuôi tôm 525 ha, sản lượng đạt 350 tấn.
- Bên cạnh thế mạnh về trồng trọt và chăn nuôi, huyện lại có
diện tích rừng phòng hộ khá lớn ven các sông lớn, ven biển, diện tích
này hàng năm được phát triển thêm từ 40 - 50 ha. Đến nay diện tích
rừng phòng hộ có trên 1.244 ha, trong đó trồng mới 453 ha.
- Về lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ: Toàn huyện có 198 cơ sở
sản xuất, giá trị tổng sản lượng năm 2002 ước đạt 79 tỷ đồng. Trước
đây ngành chế biến đường phát triển mạnh nhưng hiện nay do máy
móc cũ kỷ, công nghệ lạc hậu, qui mô sản xuất nhỏ, chất lượng sản
phẩm và sức cạnh tranh yếu nên việc sản xuất, kinh doanh không hiệu
quả, dẫn đến thua lỗ phải ngưng hoạt động.
Hoạt động dịch vụ khá đa dạng, trong nhiệm kỳ qua (1996 2000) hoạt động phát triển khá ổn định, bình quân tăng 11,86%/năm.

Nhìn chung các khu vực kinh tế phát triển chưa đồng đều, khu vực 1
tăng bình quân 6,7%/năm, khu vực 2 giảm sút nghiêm trọng, khu vực
3 có tốc độ tăng trưởng khá, bình quân 11%/năm.
- Kinh tế nhà nước trên địa bàn vẫn giữa vai trò chủ đạo và
chiếm tỷ trọng lớn trong các ngành kinh tế kỹ thuật then chốt quan
trọng như: điện, nước, xây dựng cơ sở hạ tầng…
- Kinh tế hợp tác hóa hiện có 14 Hợp tác xã, huy động được
8,38% hộ sản xuất nông nghiệp vào kinh tế hợp tác và hợp tác xã.
- Về lĩnh vực văn hóa - xã hội: Thực hiện phương châm nhà
nước và nhân dân cùng làm, các tuyến lộ giao thông nông thôn cơ bản
đã hoàn chỉnh, đường xe ô tô đi lại được 6/8 xã - thị trấn, xe mô tô đi
lại 8/8 xã - thị trấn, cơ bản đã hoàn thành các chỉ tiêu do Nghị quyết
Đảng bộ đề ra về lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, như: 8/8 xã - thị
trấn, 5.267 hộ có điện sử dụng, đạt tỷ lệ 45,70%; phục vụ cho công tác
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo
huyện đã phát vay tín dụng 42 tỷ đồng cho nhân dân, đã giải quyết
việc làm tại chổ cho 2.500 lao động và tỷ lệ hộ nghèo còn khoản 27%.
Trong điều kiện ngân sách có hạn nhưng huyện đã có sự quan
tâm xây dựng mạng lưới giáo dục phát triển đều khắp, tỷ lệ huy động
học sinh đến trường hàng năm đạt 86% bình quân tăng mổi năm 700
học sinh, ngoài ra còn làm tốt công tác phổ cập giáo dục và chống mù
14


chữ đạt 100% nhằm tạo điều kiện trình độ dân trí trong huyện được
nâng lên một bước.
Về y tế đã làm tốt công tác phòng trị bệnh cho nhân dân, chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em và làm giảm được tỷ lệ phát triển dân
số xuống còn 1,47%.
Ngoài ra huyện còn quan tâm lãnh đạo thực hiện tốt một số lĩnh

vực công tác như hoạt động văn hóa thông tin, thể thao, thực hiện các
chính sách xã hội, xây dựng hệ thống chính trị và đảm bảo an ninh quốc phòng… nhằm tạo điều kiện cho công tác chuyển dịch và phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Nhìn chung nhiệm kỳ qua, huyện đã tập trung khai thác mọi
tiềm năng, thế mạnh của địa phương, khắc phục nhiều khóa khăn, tồn
tại, không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế mở
rộng và phát triển trên địa bàn.
3)- Những tồn tại - yếu kém:
- Nhìn một cách tổng thể thì huyện Cù Lao Dung vẫn là huyện
có địa hình khá đặc thù, cơ cấu kinh tế phát triển chưa ổn định, mặt
bằng dân trí thấp, lao động thiếu việc làm, diện tích đất đai bị nhiểm
mặn, mùa mưa nước lũ từ thượng nguồn đổ về, lại bị ảnh hưởng của
chế độ bán nhật triều biển đông thường xuyên đe dọa sản xuất và đời
sống của nhân dân. Tình hình trên đặt ra cho Đảng bộ nhiều vấn đề
phải tập trung giải quyết.
- Những năm gần đây do giá cả không thuận lợi nên một số diện
tích cây mía, cây lương thực, thực phẩm, diện tích vườn… thay đổi
liên tục, hiện tại người nông dân lúng túng trong chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, trong khi đó việc định hướng quy hoạch chưa kịp
thời, lại thiếu các giải pháp đồng bộ đi kèm. Mặt khác tình hình nông
dân thiếu vốn sản xuất, mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản còn khá
phổ biến, công tác khuyến nông, khuyến ngư chưa thật tốt để giúp
nông dân nắm bắt khoa học kỹ thuật trong việc sản xuất và chăn nuôi.
- Khả năng phát triển các ngành nghề công nghiệp, và tiểu thủ
công nghiệp chưa được khai thác tốt để chế biến các nguyên liệu tại
chổ như: Cây mía, trái cây, thủy sản… công nghiệp tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chủ yếu là công nghiệp nông
thôn.
- Các dịch vụ chỉ phát triển chủ yếu ở trung tâm xã - thị trấn và
quy mô còn rất nhỏ, phạm vi hoạt đông hẹp, các dịch vụ phục vụ cho

sản xuất, chế biến, du lịch chưa phát triển và chưa quan tâm đầu tư thu
hút vốn.

15


- Trong nội bộ ngành nông nghiệp cơ cấu sản xuất chưa hợp lý,
ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chưa tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh của địa phương, ngành nuôi trồng thủy sản được
chú ý nhưng tốc độ phát triển chưa bền vững, việc đánh bắt thủy hải
sản nguồn lực khai thác còn hạn chế, chỉ tập trung đánh bắt gần bờ.
- Cơ sở hạ tầng còn yếu kém và quá tải so với yêu cầu của một
huyện ven biển mới được thành lập. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng (giao
thông, điện, thông tin liên lạc) tuy có quan tâm, nhưng chưa đáp ứng
yêu cầu sản xuất của người dân.
- Công tác giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
còn nhiều vấn đề phải điều chỉnh. Tình hình an ninh trật tự còn một số
mặt đáng quan tâm, chất lượng hoạt động của một số cán bộ, công
nhân viên, đoàn thể chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số chính sách xã
hội như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo tuy có quan tâm,
nhưng chưa thật đồng bộ.
4)- Từ thực trạng, tình hình trên, Đảng bộ rút ra một số
kinh nghiệm sau:
- Trong quá trình lãnh chỉ đạo cần nhận thức công tác xây dựng
Đảng là then chốt, phải tập trung xây dựng và chỉnh đốn Đảng trên cơ
sở đoàn kết và tập trung xây dựng làm cho đảng bộ ngày càng trong
sạch vững mạnh.
- Phải tập trung mạnh trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, làm tốt công tác xóa
đói giảm nghèo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, tạo mọi điều

kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp,
dịch vụ và du lịch để phát triển kinh tế ở địa phương.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát động rộng rải các
phong trào cách mạng của quần chúng, thực hiện xã hội hóa trong việc
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và các hoạt động văn hóa xã hội.
- Vận động nhân dân thực hiện một cách sáng tạo chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để xây dựng các
chuyên đề, các chương trình hành động sát thực tế của địa phương.
Tăng cường công tác kiểm tra, thường xuyên có sơ - tổng kết, kịp thời
điều chỉnh, bổ sung những vấn đề mới bảo đảm đưa Nghị quyết của
đảng đi vào thực tiễn đời sống xã hội.
IV)- PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN CÙ LAO DUNG:
1)- Phương hướng nhiệm vụ:
Là một huyện mới được thành lập và hoạt động trong thời gian
ngắn, thực trạng tình hình vẫn còn một số khó khăn nhất định nhưng
16


với sự lãnh đạo của đảng và sự hỗ trợ của các ngành chức năng, Đảng
bộ tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, nêu cao tinh thần tự lực
tự cường, đoàn kết nhất trí trong toàn đảng, quân, dân nêu cao tinh
thần tiền phong gương mẫu, ra sức học tập và thực hiện theo phương
châm “dám nghĩ dám làm” khắc phục khó khăn. Bên cạnh đó nhân
dân trong huyện rất tin tưởng vào đường lối đổi mới của đảng, ra sức
lao động sản xuất, tạo tiền đề thuận lợi cho chặn đường tiếp theo.
Song Cù Lao Dung vẫn là huyện có nền kinh tế chưa ổn định, cơ sở hạ
tầng chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn. Với xuất phát điểm thấp như thế, nguy cơ tụt hậu luôn là
thách thức đòi hỏi Đảng bộ phải tập trung giải quyết trong nhiệm kỳ

tới.
2)- Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2005:
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2002 - 2005 bằng
9%/năm:
- Khu vực 1: Tăng 10%.
- Khu vực 2: Tăng 4%.
- Khu vực 3: Tăng 13%.
- GDP/người: Từ 400 - 500USD (tính theo giá trị cố định 1994).
* Tổng diện tích cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: 13.000
ha.
- Diện tích cây mía: 6.500 ha.
- Tổng đàn heo: 22.000 con.
- Tổng đàn bò: 500 con (trong này bò Laisind 200 con).
- Tổng sản lượng thủy sản (đánh bắt, nuôi trồng) 5.000 tấn.
- 30% hộ nông dân tham gia các hình thức kinh tế hợp tác - hợp
tác xã.
* Giá trị tổng sản lượng công nghiệp: 120 tỷ.
- Tỷ lệ hộ dân có điện sử dụng 70%.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 70%.
- Thu ngân sách từ 1,7 tỷ đến 2 tỷ đồng/năm (đã thực hiện chính
sách giảm miễn).
- Vận động nhân dân đóng góp quỷ xây dựng cơ sở hạ tầng từ 3
- 5 tỷ đồng/năm.
- Có 2 xã cơ bản hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn
mới.
- Xóa 100% phòng học tre lá.
17


- Huy động học sinh ra lớp 90%.

- Tỷ lệ phát triển dân số còn 1,3%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 17% (mỗi năm giảm 3%).
- Giải quyết việc làm 1.000 lao động/năm.
- 85% cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh, không có Chi,
Đảng bộ yếu kém.
- Phát triển 120 đảng viên mới.
- Đảng bộ huyện đạt vững mạnh.
3)- Các giải pháp chủ yếu:
Từ những khó khăn, thuận lợi như phân tích trên Ban chấp hành
Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2002 - 2005 đề xuất một số mục tiêu và giải
pháp chủ yếu để xây dựng và phát triển huyện Cù Lao Dung sắp tới
như sau:
* Trên lĩnh vực kinh tế:
Giữ tốc độ tăng trưởng và phát triển theo hướng cơ cấu kinh tế:
Nông - ngư - lâm, công nghiệp và dịch vụ. Tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu các ngành kinh tế, tập trung cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, phát triển sản xuất theo hướng toàn diện, gắn với huy hoạch làm
tốt công tác thủy lợi, phòng chống lụt bão, nhanh chóng giải quyết
những tranh chấp về đất đai, tạo sự ổn định chính trị - xã hội ở nông
thôn để nhân dân an tâm và tập trung đầu tư sản xuất. Đa dạng hóa sản
phẩm ngành nông nghiệp địa phương, gắn sản xuất với tiêu thụ và chế
biến. Làm tốt công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ, ưu
tiên chọn và phân bố giống cây trồng, vật nuôi đạt hiệu quả kinh tế
cao. Tích cực quan hệ tạo thị trường và đầu ra sản phẩm ổn định.
- Chỉ đạo thực hiện các mô hình kinh tế VAC, phát triển du lịch
sinh thái miệt vườn. Có kế hoạch bảo vệ tốt nguồn lợi thủy - hải sản,
tài nguyên rừng. Ổn định diện tích cây mía ở mức 6.500ha từng bước
thay đổi các giống mới, có kế hoạch đầu tư giống, vốn, cải tạo vườn
kém hiệu quả, bố trí một số diện tích ven thị trấn để trồng rau sạch,
cây kiểng… triển khai xây dựng trại cây giống ăn quả ở xã An Thạnh

1.
- Tăng cường chỉ đạo phong trào nuôi tôm nước mặn cá nước
ngọt. Chủ động đầu tư cho dự án nuôi tôm sú chuyên canh và bán
công nghiệp. Đầu tư xây dựng trại tôm giống ở An Thạnh 3, quy
hoạch phát triển vùng nuôi tôm, thủy sản ở 2 Nông trường và các xã
An Thạnh 3, An Thạnh Nam và Đại ân 1; mở rộng diện tích nuôi tôm
lên 1.200 ha (có 200 ha nuôi công nghiệp).

18


- Thực hiện dự án trồng, phát triển rừng ngập mặn ven bờ biển
do ngân hàng thế giới tài trợ. Lập quy hoạch phát triển rừng phòng hộ
theo mô hình cho thuê, giao khoán… xây dựng dự án thu hút vốnđầu
tư khu du lịch sinh thái ở xã An Thạnh Nam, kêu gọi, mở rộng các
hình thức đầu tư để phát triển loại hình du lịch nầy nở một số vùng
trên địa bàn huyện.
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm
và vận động nhân dân trồng cây phân tán, phòng chống sạt lở, phòng
chống lụt bão, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Gắn công tác củng cố với phát triển và đa dạng hóa các hình
thức kinh tế hợp tác. Có chính sách khuyến khích các hộ có điều kiện
thành lập trang trại trồng trọt, chăn nuôi…
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm mục đích
thúc đẩy tiến bộ công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn. Gắn mục tiêu phát triển công nghiệp với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế giải quyết việc làm, lao động và phát triển đô thị.
- Về quy mô phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, ưu tiên cho
ngành công nghiệp chế biến và các ngành truyền thống. Hướng phát
triển gần vùng nhiên liệu, thu hút lao động tại chổ và hình thành các

cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Quy hoạch xây dựng khu thương mại tại thị trấn và phát triển
chợ nông thôn ở những nơi có điều kiện, nhằm đảm bảo cho việc tiêu
thụ trao đổi hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp. Bằng nhiều nguồn vốn
(chủ yếu là xã hội hóa) xây dựng một số công trình cơ sở hạ tầng có
tính đột phá tạo đà phát triển kinh tế - xã hội của huyện như: Khu
thương mại chợ thị trấn Cù Lao Dung, phà Long Phú - Đại ân 1, cầu
Cồn Tròn, đê bao cồn…
Nghiên cứu đơn giản hóa thủ tục và vận dụng các chính sách ưu
đãi về thuế, vốn tạo môi trường thuận lợi nhằm thu hút nhân dân, các
nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
Nâng cấp và xây dựng thêm các tuyến đường giao thông liên
xã, liên ấp bằng nhiều hình thức. Đến cuối năm 2005 xe ôtô đến được
trung tâm 8/8 xã thị trấn; 80% các ấp có xe môtô đi được trong 2 mùa.
Xúc tiến công tác chuyển dịch cơ cấu sản xuất, quy hoạch dân
cư, chợ ven và các trục lộ giao thông, mở rộng các dịch vụ về vận tải
(thủy - bộ) du lịch để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa
phương khi các dự án: Nam sông hậu, quốc lộ 60, cảng cá và khu
công nghiệp Trần Đề hình thành, từng bước đưa Cù Lao Dung trở
thành cửa ngõ giao thông và vùng kinh của khu vực.
* Về lĩnh vực đầu tư xây dựng:
19


Phấn đấu đạt mức tổng đầu tư 100 - 120 tỷ đồng, trong đó vốn
từ nguồn ngân sách tỉnh và huyện đạt 30 tỷ, chiếm tỷ trọng 30 - 40%
trong tổng số vốn đầu tư.
Hướng ưu tiên là đầu tư xây dựng nâng cấp các cơ sở hạ tầng,
trước hết là giao thông, mạng lưới điện, cung cấp nước sạch, chăm sóc
sức khỏe trong nhân dân, chỉnh trang các khu vực thị trấn, thị tứ cũ,

các vùng sản xuất nông - ngư nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
mới.
Ngân hàng tập trung huy động và ưu tiên các nguồn vốn để
phục vụ cho công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất,
kinh doanh, mở rộng ngành, nghề. Nhất là vốn trung và dài hạn.
* Về ngân sách:
Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu thu, chi ngân sách hàng năm
do tỉnh giao, đảm bảo cân đối các nhu cầu chi thường xuyên hợp lý,
tiết kiệm theo đúng quy định của nhà nước, dành một phần theo tỷ lệ
thích đáng trong ngân sách huyện để phục vụ cho yêu cầu đầu tư phát
triển của huyện.
* Một số lĩnh vực công tác khác:
Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước,
tập trung cải cách thủ tục hành chính theo quy chế một cửa, tổ chức
đào tạo, không ngừng nâng cao trình độ, chuẩn hóa đội ngủ cán bộ,
công chức nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm, hiệu lực quản lý, củng
cố niềm tin trong nhân dân với Đảng và Chính quyền địa phương.
Xây dựng phát triển kinh tế phải luôn gắn liền với phát triển xã
hội. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói
giảm nghèo, chương trình xã hội hóa giáo dục - y tế, khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây
dựng trường lớp, phòng khám bệnh đảm bảo kỹ thuật tiên tiến, đúng
quy định. Quan tâm công tác đào tạo, nhất là việc dạy nghề nhằm đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chỉ đạo chặc chẻ việc triển
khai thực hiện chương trình quỷ quốc gia giải quyết việc làm, quỷ xóa
đói giảm nghèo, sớm hoàn thành các thủ tục cần thiết để giải ngân
nguồn vốn.
Đảm bảo giữ vững tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã
hội, thông qua việc triển khai thực hiện có hiệu quả cao chương trình
phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy cùng các tệ nạn xã hội,

tập trung công tác sắp xếp trật tự và bảo đảm an toàn giao thông, đặc
biệt là thực hiện thắng lợi năm đảm bảo trật tự kỷ cương, nếp sống văn
minh do Chính phủ đề ra.
4)- Tổ chức thực hiện:
20


Để đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ trong những năm tới,
cần tập trung triển khai những giải pháp sau đây:
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, nhanh chóng triển khai các dự
án trọng điểm cấp bách.
- Ưu tiên tập trung xây dựng các công trình trọng điểm cấp
bách:
* 5 chương trình trọng tâm:
1- Chương trình chỉnh trang cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ
tầng các khu vực thị trấn, thị tứ cũ, tuyến liên xã, thị trấn cùng các
tuyến liên ấp.
2- Chương trình xây dựng tuyến phà Long Phú - Đại ân 1, xây
dựng cầu sông Đại ân 1, sông An Thạnh Đông.
3- Chương trình chống ngập úng và phát triển cơ sở hạ tầng ở 8
xã - thị trấn.
4- Chương trình đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo dạy nghề.
5- Chương trình cung cấp nước sạch cho nhân dân.
* 7 Công trình trọng điểm:
1- Nâng cấp tuyến lộ An Thạnh 1 đi An Thạnh 3. Mở rộng trục
lộ giao thông trung tâm huyện.
2- Xây dựng các trụ sở làm việc cho các xã - thị trấn, 5 cầu bê
tông, sang lấp 4 công trình đường và nạo vét một kênh An Thạnh
Đông.
3- Thi công tuyến đê bao kết hợp giao thông ven sông, phòng

chống lũ lụt.
4- Xây dựng trường phổ thông trung học ở khu vực An Thạnh 3
và trường trung học cơ sở An Thạnh Đông - Đại ân 1.
5- Hoàn chỉnh trung tâm y tế huyện.
6- Nâng cấp, xây dựng đền thờ Bác Hồ di tích lịch sử - văn hóa.
7- Phấn đấu xây dựng 2 xã đạt tiêu chuẩn xã văn hóa.
Huy động bằng nhiều phương thức thích hợp và có chính sách
ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư ứng vốn để thực hiện các chương
trình, tiếp tục thực hiện phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng
làm” trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn dân cư. Đồng
thời tiếp tục tạo điều kiện, thủ tục thông thoáng và môi trường thuận
lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển trên địa bàn.
* Phát triển nguồn nhân lực, tay nghề cho người lao động:

21


- Tập trung đầu tư cho giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ học
vấn và tay nghề cho người lao động, tăng cường cán bộ đưa đi đào tạo
kỹ thuật, hướng dẫn tay nghề, mở lớp dạy nghề cho nhân dân. Khai
thác tốt nguồn lực tay nghề từ các nơi, có chính sách ưu đãi để thu hút
nhân tài, quan tâm đẩy mạnh tiến trình xã hội hóa việc dạy nghề,
khuyến khích các doanh nghiệp - các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
tham gia mở rộng các cơ sở dạy nghề, tranh thủ các dự án viện trợ
trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hoặc trang thiết bị nâng
cao công tác dạy nghề đạt hiệu quả.
- Giải quyết tốt sự việc chuyển dịch lao động trong nông
nghiệp, phát triển các hoạt động khuyến nông, khuyên ngư với nhiều
hình thức thích hợp như tập huấn kỹ thuật, tổ chức nhiều điểm trình
diễn và nhân rộng các mô hình có hiệu quả. Số lao động dư thừa trong

nông nghiệp cần chú trọng tạo mọi điều kiện, khuyến khích đào tạo,
dạy nghề trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ phù hợp với quá trình phát triển kinh tế trên địa
bàn huyện.
* Đẩy mạnh tiến trình xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, y tế,
thể dục thể thao:
Tiếp tục thực hiện chủ trương khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động y tế, văn hóa, thể dục thể thao theo các chương trình và
bước đi phù hợp. Phát triển hình thức bán công trong việc xây dựng
các cơ sở trường học, cơ sở y tế, cơ sở đào tạo dạy nghề, trong hoạt
động thể dục thể thao khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng các sân vận động, nhà thi đấu, hồ bơi, điểm vui chơi giải trí…
theo hình thức dân lập, tư nhân hoặc liên doanh với nhà nước.
* Công tác khác:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp động viên, khuyến khích khai
thác tiềm năng, thế mạnh các thành phần kinh tế để phục vụ mục tiêu
phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
- Xác định trọng tâm công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực
phát triển kinh tế trong những năm tới, trên cơ sở thấu suốt quan điểm
an dân, đề ra các biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy, tạo mọi điều kiện cho các
thành phần kinh tế phát triển. Ủy ban nhân dân tập trung chỉ đạo thực
hiện tốt các chủ trương, chính sách, các chế độ ưu đãi của nhà nước
đối với các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp mới, các doanh
nghiệp đầu tư mới công nghệ sản xuất, dịch vụ. Tăng cường đấu tranh
chống buôn lậu, gian lận thương mại, làm hàng giả; chủ động thực
hiện các thủ tục cần thiết hỗ trợ cho các nhà đầu tư về mặt pháp lý,
mặt bằng, nhà xưởng, tham quan tìm hiểu mở rộng thị trường, để xây

22



dựng môi trường thuận lợi, động viên các thành phần kinh tế an tâm
đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh lâu dài.
- Tổ chức tọa đàm gặp gỡ giữa các đ/c lãnh đạo huyện với các
doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề để lắng nghe ý kiến phản ánh
nguyện vọng, từ đó đề ra các biện pháp giải quyết sát thực tế. Chú
trọng động viên và nhân rộng các mô hình, các tổ chức, cá nhân làm
ăn có hiệu quả, chấp hành nghiêm pháp luật, làm ra nhiều sản phẩm
mới và giải quyết nhiều việc làm cho xã hội.
- Chú trọng công tác quản lý thực hiện các dự án đầu tư, đảm
bảo các thủ tục và quy định pháp lý về đấu thầu, chọn thầu các dự án,
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc xây dựng,sữa chữa để đảm bảo
chất lượng và tránh lãng phí, tiêu cực trong thi công xây dựng công
trình.
- Tăng cường các biện pháp thu hút nguồn vốn đầu tư để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

PHẦN BA
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
*
I)- KẾT LUẬN:

23


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những nội dung quan
trọng đã được xác định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Trên cơ sở tiềm năng thế mạnh của mình, huyện Cù Lao
Dung đã lựa chọn phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông ngư - lâm, công nghiệp và dịch vụ từ năm 2002 cho đến nay và bước
đầu đã đạt được những kết quả đáng kể. Thế mạnh của huyện đã được

phát huy đúng hướng theo cơ cấu kinh tế đã được đề ra. Tuy nhiên
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhìn chung ở góc độ tổng thể để nhận
định thì kết quả đó phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố khách quan của
nền kinh tế thị trường và cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực lưu thông mang
lại. Thiết nghĩ để đạt được sự phát triển bền vững, có định hướng, góp
phần tham gia tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước nói chung và của tỉnh Sóc Trăng nói riêng, chiến lược phát
triển kinh tế của huyện cần chú trọng không chỉ ngành nghề nông
nghiệp, nông thôn mà cùng với sự phát triển cân đối, hoài hòa với các
ngành kinh tế kỹ thuật khác, đặc biệt là các ngành thương mại, dịch
vụ, chế biến nông sản, cơ khí nông nghiệp và các sản phẩm tiêu dùng,
hàng xuất khẩu…
II)- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
Để góp phần hoàn thiện các giải pháp thực hiện mục tiêu,
phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Cù Lao Dung,
ngoài các giải pháp đã được đề ra, liên hệ tình hình thực tế ở địa
phương thời gian tới cần thực hiện một số nội dung cơ bản sau:
1)- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức đa dạng
như:
Công trình nào thuộc nhà nước, công trình nào nhà nuớc và
nhân dân cùng làm, công trình nào nhân dân phải làm nhằm xây dựng
bộ mặt nông thôn phát triển.
Đầu tư cho giáo dục, đào tạo và y tế thỏa đáng.
2)- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, có khả năng tạo ra quá
trình tái sản xuất mở rộng:
Các ngành thương mại - dịch vụ cung ứng hàng hóa đảm bảo
lưu thông phát triển, gắn với quá trình sản xuất, phục vụ sản xuất, tạo
chu kỳ khép kín giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng, liên kết tạo thế
cạnh tranh với một số huyện và vùng lân cận.
Tăng cường việc quản lý về đăng ký kinh doanh, thúc đẩy việc

sản xuất phát triển đi đôi với việc bảo vệ môi trường sinh thái, khuyến
khích đầu tư công nghệ tiên tiến ít gây ô nhiểm và những ngành nghề
tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Muốn vậy phải có dự báo, định
hướng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành ra tận quần chúng
nhân dân, đặc biệt là phải thực hiện công tác tư vấn đầu tư phát triển
24


sản xuất, kinh doanh, kết hợp các chính sách ưu đãi,thu hút vốn đầu
tư, liên kết kinh doanh một cách rộng rãi.
Đa dạng hóa các loại hình sản xuất và hợp tác kinh doanh, trao
đổi sản phẩm, bao tiêu hàng hóa, nhằm thực hiện cho việc mở rộng
đầu tư vào các vùng nguyên liệu (nông, lâm, thủy hải sản) tạo thế chủ
động mở rộng sản xuất và chế biến hàng nông sản phẩm, tăng cường
tính cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước.
3)- Đào tạo nguồn nhân lực trên tinh thần chủ động và phù hợp:
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo và sử
dụng lực lượng lao động tại địa phương.
Phối hợp với các tổ chức chuyên môn để đào tạo lực lượng có
tay nghề kỹ thuật cao, phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phù hợp với quy mô và năng lực sản xuất của huyện.
Quy hoạch và quản lý mạng lưới đào tạo thuộc các thành phần
kinh tế đóng trên địa bàn, phải gắn đào tạo và giải quyết viêch làm, kể
cả việc hợp tác xuất khẩu lao động.
Thực hiện chính sách “mời gọi” để thu hút lao động có trình độ
khoa học kỹ thuật cao, có năng lực quản lý kinh tế.
4)- Củng cố cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên lĩnh vực
kinh tế, đăng ký kinh doanh, tài chính kế hoạch và đầu tư, làm cho các
cơ quan nầy thực sự là bộ máy tham mưu giúp việc đắc lực, am hiểu
sâu về chuyên môn nghiệp vụ từng ngành, chủ động nghiên cứu đề ra

các phương hướng, kế hoạch đồng bộ, sáng tạo, phù hợp tình hình
chung của tỉnh, khu vực lân cận và của địa phương, nhằm nắm bắt
thời cơ, tạo môi trường thuận lợi để kích thích, thúc đẩy các thành
phần kinh tế phát triển theo định hướng, quy hoạch của huyện đề ra.
5)- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo tinh thần phục vu,
khách hàng dịch vụ hành chính công là các doanh nghiệp phải được
đối xử bình đẳng, tổ chức mở rộng nhiều loại hình cung cấp dịch vụ
công một cách đa dạng, phong phú, nhằm đáp ứng yêu cầu giao dịch,
trao đổi thông tin kinh tế,pháp luật của các doanh nghiệp.
Nói tóm lại: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một tất yếu khách quan, qua đó mới
có thể xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chế độ mới, tạo ra lực
lượng sản xuaất mới về chất, tạo tiền đề cho sự hình thành quan hệ sản
xuất của xã hội Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu: “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh”./.

25


×