Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

TÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH Tuyển dụng vị trí: Giáo viên trung học chuyên ngành cử nhân Chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.88 KB, 116 trang )

1

TÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH
KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH
Tuyển dụng vị trí: Giáo viên trung học chuyên ngành cử nhân Chính trị
I. TÀI LIỆU
1. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn
Viết Thông, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2009
2. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, GS. Đỗ Nguyên Phương, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, 2006.
3. Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Nguyễn Ngọc Long, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, 2006
4. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, PGS. TS. Mạch Quang Thắng, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, 2005
5. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin, Chu Văn Cấp - Trần Bình
Trọng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2005
6. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2009
7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam, 2012.
8. Luật Phòng chống tham nhũng số 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005 do
Quốc hội khóa XI ban hành.
II. CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN
Câu hỏi số 01. Anh (chị) hãy trình bày nội dung cơ bản của "Luận cương
chính trị" tháng 10-1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương?
Đáp án:
"Luận cương chính trị" gồm 13 mục, trong đó, tập trung những vấn đề
lớn:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm


Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn, trước hết làm
10
1 cách mạng tư sản dân quyền, bỏ qua thời kỳ phát triển tư bản chủ
nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Cách mạng tư sản dân quyền có nhiệm vụ chống đế quốc và
10
2 nhiệm vụ chống phong kiến. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ
khăng khít với nhau.
Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng,
15
vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Luận cương cũng phân
3
tích rõ thái độ đối với cách mạng của các giai cấp, tầng lớp khác
trong xã hội.
4 Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng bạo lực,
15
con đường khởi nghĩa vũ trang. Khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền "không phải là một việc thường", mà là một nghệ thuật


2

5

"phải theo khuôn phép nhà binh".
Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, đội tiên phong của giai cấp vô
sản, là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. Đảng
phải lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng; phải liên
hệ mật thiết với quần chúng, với vô sản và các dân tộc thuộc địa,
với các lực lượng cách mạng thế giới.

Cộng

15

65

Câu hỏi số 02. Anh (chị) hãy cho biết, để tăng cường đoàn kết dân tộc và
đoàn kết quốc tế, kinh nghiệm lịch sử cần lưu ý những vấn đề nào?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Muốn thực hiện đoàn kết dân tộc phải luôn luôn đứng vững trên
10
1 lập trường của giai cấp công nhân - giai cấp tiêu biểu cho lợi ích
của dân tộc và lợi ích của giai cấp.
Phải luôn luôn tôn trọng nguyên tắc "lấy dân làm gốc", coi sự
15
nghiệp cách mạng là của dân, do dân và vì dân, thực hiện dân chủ
xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
2
hội, xem đây vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng xã
hội chủ nghĩa, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đoàn kết dân
tộc, tạo tiền đề cho việc đoàn kết quốc tế
Phải luôn luôn nêu cao ý thức tự lực tự cường, tinh thần độc lập
10
tự chủ của nhân dân ta, đồng thời ra sức tranh thủ sự đoàn kết và
3
hợp tác, giúp đỡ quốc tế đối với sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta

Phải thường xuyên giáo dục cán bộ, đảng viên và nhân dân về
15
chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản cao
4 cả, coi việc tăng cường đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế vừa là
vì lợi ích dân tộc, vừa là nghĩa vụ của nhân dân ta đối với nhân
dân các nước khác
Trong khi tăng cường và mở rộng đoàn kết, hợp tác quốc tế,
15
chúng ta không được lơ là, mất cảnh giác trước những âm
5
mưu chống phá cách mạng thế giới và cách mạng nước ta từ phía
chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế
Cộng
65
Câu hỏi số 03. Anh (chị) nêu các bài học mà Đảng ta rút ra sau 10 năm đổi
mới (1986 - 1995)?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
1 Một là, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
10
trong quá trình đổi mới, nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Kết hợp sự kiên định về nguyên tắc và chiến lược cách
mạng với sự linh hoạt sáng tạo trong sách lược, nhậy cảm nắm


3


2

3

4

5

bắt cái mới.
Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính
trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới
chính trí. Phát huy dân chủ, khắc phục những hiện tượng vi phạm
quyền làm chủ của nhân dân đồng thời chống mọi khuynh hướng dân
chủ cực đoan, quá khích. Dứt khoát bác bỏ mọi thủ đoạn lợi dụng "dân
chủ", "nhân quyền" nhằm gây rối chính trị, chống phá chế độ, can
thiệp vào công việc nội bộ của nước ta. Không chấp nhận đa
nguyên, đa đảng.
Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền
với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy
sức mạnh của cả dân tộc. Phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự
cường, nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh
Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng
hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân
tộc với sức mạnh của thời đại. Việc mở rộng quan hệ đối ngoại phải
dựa trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, giữ gìn, phát huy bản sắc và

truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt. Đảng ta phải luôn luôn tự đổi mới và chỉnh đốn.
Củng cố và xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ.
Tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiền phong gương mẫu
của đảng viên. Đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao trình độ và
hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Cộng

15

10

10

10

10

65

Câu hỏi số 04. Anh (chị) trình bày nội dung đường lối kháng chiến chống
Pháp?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động
10
1


2

3
4

Pháp đang dùng vũ lực cướp lại nước ta, giành độc lập tự do và thống
nhất thật sự, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát triển chế độ
dân chủ nhân dân.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là tiếp tục sự nghiệp của
cuộc Cách mạng Tháng Tám, nên nó có tính chất dân tộc giải phóng.
Lúc này, nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu nóng bỏng và cấp
bách nhất
Cuộc kháng chiến chống Pháp còn mang tính chất dân chủ mới. Trong
quá trình kháng chiến, phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ
và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là từng bước thực hiện người
cày có ruộng
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân,

5

5

5


4

toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
Cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân

5 đánh giặc; đánh giặc bằng bất cứ thứ vũ khí gì có trong tay; đánh giặc
ở bất cứ nơi nào chúng tới
6 Kháng chiến toàn dân là xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta
và địch và xuất phát từ chân lý: cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng
7 Kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế
và văn hoá... nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù
8 Kháng chiến lâu dài, tích cực phát triển lực lượng, tranh thủ
giành thắng lợi ngày càng lớn. Kháng chiến lâu dài còn do
tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch. Ta cần có thời gian để
củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá so sánh lực
lượng có lợi cho ta
9 Dựa vào sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính
trị, chủ động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng
chiến, đồng thời coi trọng sự viện trợ quốc tế.
10 Vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ
dân chủ mới trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội để có
sức mạnh đưa kháng chiến đến thắng lợi và tạo tiền đề cần thiết cho
xây dựng xã hội mới sau khi giải phóng đất nước

Cộng

5
5
5
10

5
10


65

Câu hỏi số 05. Anh (chị) trình bày nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám 1945?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất
20
thuận lợi: kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xítNhật đã bị
Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn
1
Nhật ở Đông Dương và tay sai đã tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ
đó phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng
lợi nhanh chóng.
Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh
20
của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua
ba cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào 1930 - 1931,
2 Cao trào 1936 - 1939 và Cao trào vận động giải phóng dân tộc
1939 - 1945. Quần chúng cách mạng đã được Đảng tổ chức, lãnh
đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng
chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt
Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị
10
được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt
3
Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh
đạo của Đảng

4 Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo Cách mạng Tháng
10
Tám, vì Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn


5

5

kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo kiên quyết,
khôn khéo, tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng
lợi của Cách mạng tháng Tám 1945
Cộng

5
65

Câu hỏi số 06. Anh (chị) trình bày đặc điểm, thực chất, nội dung, động lực
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Đặc điểm lớn nhất và chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
20
xã hội ở Việt Nam là một nước có nền công nghiệp lạc hậu, sản
xuất nhỏ, kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Bù lại ta có đảng
Cộng Sản Việt Nam có đường lối sáng tạo có bản lĩnh chính trị
1

vững vàng nhạy bén. Chúng ta có nhà nước của nhân dân lao
động với những cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu. Nhân dân ta vốn
có tinh thần yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội, lao động cần cù sáng
tạo
Thực chất thời kỳ quá độ ở Việt Nam là thời kỳ quá độ đặc biệt
15
của đặc biệt, thời kỳ quá độ bỏ qua chủ nghĩa tư bản, mà thực
chất là bỏ qua sự xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất và kiến
2
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, tiếp thu kế thừa thành quả đạt
được trong Chủ nghĩa tư bản nhất là khoa học công nghệ để phát
huy tiềm năng của dân tộc
Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
15
3 đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước tiến tới xây
dựng xã hội công bằng dân chủ văn minh
Động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ
15
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là đại đoàn kết toàn dân
tộc dựa trên nền tảng giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí
4
thức với sự lãnh đạo của đảng, kết hợp hài hoà 3 lợi ích cá nhân,
tập thể, xã hội nhằm phát huy tiềm năng của đất nước và nguồn
lực của toàn xã hội.
Cộng
65
Câu hỏi số 07. Anh (chị) trình bày chức năng, nhiệm vụ của chủ nghĩa xã
hội khoa học?
Đáp án:
TT

Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
1 Chủ nghĩa xã hội khoa học có chức năng và nhiệm vụ trang bị những
20
tri thức khoa học, đó là hệ thống lý luận chính trị - xã hội và phương
pháp luận khoa học mà chủ nghĩa Mác-Lênin đã phát hiện ra và luận
giải quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến hình thành, phát triển hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Chức năng này cũng thống nhất với chức năng của triết học Mác-Lênin


6

2

3

4

và kinh tế chính trị học Mác-Lênin, nhưng trực tiếp nhất là trang bị lý
luận nhận thức về cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa
xã hội
chủ nghĩa xã hội khoa học có chức năng và nhiệm vụ trực tiếp nhất là
giáo dục, trang bị lập trường tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân
cho đảng cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân lao động – lập
trường xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa. Chính các nhà sáng lập ra
chủ nghĩa xã hội khoa học đã có công lớn là xây dựng hệ thống lý luận
phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân rồi tuyên truyền, giáo
dục trở lại cho giai cấp công nhân hiện đại hiểu về sứ mệnh lịch sử và
bản chất của chính mình. Hệ thống lý luận đó đã trở thành hệ tư tưởng

của giai cấp công nhân hiện đại
Không có hệ tư tưởng cách mạng và khoa học, không có lập trường và
bản lĩnh chính trị xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa thì giai cấp
công nhân, đảng của nó và nhân dân lao động không thể tiến tới giành
chính quyền và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng
sản; không thể đấu tranh với các hệ tư tưởng và các hoạt động thù địch
chống chủ nghĩa xã hội, chống nhân dân lao động.
Chủ nghĩa xã hội khoa học có chức năng và nhiệm vụ định hướng về
chính trị - xã hội cho mọi hoạt động của giai cấp công nhân, của đảng
cộng sản, của nhà nước và của nhân dân lao động trên mọi lĩnh vực,
sao cho sự ổn định và phát triển của xã hội luôn luôn đúng với bản
chất, mục tiêu xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa; tức là qua từng
nấc thang phát triển, tính chất xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa
thuộc mọi lĩnh vực của xã hội thể hiện ngày càng rõ hơn và hoàn thiện
hơn

Cộng

20

10

15

65

Câu hỏi số 08. Anh (chị) trình bày định nghĩa, phân loại các tư tưởng xã
hội chủ nghĩa?
Đáp án:
TT

Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Định nghĩa: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là một hệ thống những
20
quan niệm về những nhu cầu hoạt động thực tiễn và những ước
mơ của các giai cấp lao động, bị thống trị; về con đường, cách
thức và phương pháp đấu tranh nhằm thực hiện một chế độ xã hội
mà trong đó, tư liệu sản xuất là thuộc về toàn xã hội, không có áp
1
bức và bóc lột, bất công, mọi người được bình đẳng về mọi mặt
và đều có cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc, văn minh. Chính sự
xuất hiện chế độ tư hữu, xuất hiện giai cấp thống trị và bóc lột
được xem như tiền đề kinh tế - xã hội cho sự xuất hiện các phong
trào và tư tưởng xã hội chủ nghĩa từ phía nhân dân lao động
2 Theo tiến trình lịch sử phát triển, hay theo lịch đại, các nhà
15
nghiên cứu lịch sử tư tưởng thường chia tư tưởng xã hội chủ
nghĩa thành các giai đoạn phát triển tương ứng với các giai đoạn
phát triển xã hội loài người. Theo cách này, người ta chia thành:
tư tưởng xã hội chủ nghĩa cổ đại và trung đại, tư tưởng xã hội chủ


7

3

4

nghĩa thời kỳ Phục hưng, tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời kỳ cận
đại và tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời kỳ hiện đại.

Theo trình độ phát triển của tư tưởng xã hội chủ nghĩa, người ta
phân thành: chủ nghĩa xã hội sơ khai, chủ nghĩa xã hội không
tưởng, chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán và chủ nghĩa xã
hội khoa học
Dù sử dụng tiêu chí theo lịch đại hay theo trình độ phát triển của
tri thức được tích luỹ trong phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa,
các nhà nghiên cứu đều cho rằng không nên tuyệt đối hoá các tiêu
chí được sử dụng để phân loại, mà chỉ nên coi đó là tiêu chí chủ
yếu, cơ bản nhất mà thôi.
Do đó, khi phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa để nghiên cứu, cần
chú ý đến các cấp độ phát triển nội tại (theo kiểu kế thừa, phủ
định, phát triển) của các tư tưởng ấy. Đây được coi là phương
pháp phân loại đúng đắn nhất và là cơ sở để tiến hành khảo sát
các tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
Cộng

10

20

65

Câu hỏi số 09. Anh (chị) trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin
về dân chủ?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Thứ nhất, chủ nghĩa Mác-Lênin kế thừa những nhân tố hợp lý
15

trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của nhân loại về dân chủ,
1 đặc biệt là việc tán thành cho rằng: dân chủ là một nhu cầu khách
quan của nhân dân lao động; dân chủ là quyền lực của nhân dân
(hay dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân)
Thứ hai, khi xã hội có giai cấp và nhà nước - tức là một chế độ
20
dân chủ thể hiện chủ yếu qua nhà nước thì khi đó không có “dân
chủ chung chung, phi giai cấp, siêu giai cấp”, “dân chủ thuần
tuý”. Trái lại, mỗi chế độ dân chủ gắn với nhà nước đều mang bản
chất giai cấp thống trị xã hội. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rõ
có các kiểu dân chủ: chế độ dân chủ chủ nô, chế độ dân chủ tư
sản, chế độ dân chủ vô sản (hay dân chủ xã hội chủ nghĩa). Riêng
2
chế độ phong kiến là chế độ quân chủ, (rồi “quân chủ lập hiến”)
không phải là chế độ dân chủ, nhưng những nhu cầu dân chủ,
những biểu hiện dân chủ trong nhân dân, trong xã hội, thậm chí
ngay cả trong một số triều ðình phong kiến... của xã hội phong
kiến vẫn có.
Do đó, từ khi có chế độ dân chủ thì dân chủ luôn luôn với tư cách
một phạm trù lịch sử, phạm trù chính trị.
3 Thứ ba, từ khi có nhà nước dân chủ, thì dân chủ còn với ý nghĩa
15
là một hình thức nhà nước, trong đó có chế độ bầu cử, bãi miễn
các thành viên nhà nước, có quản lý xã hội theo pháp luật nhà
nước và thừa nhận ở nhà nước đó “quyền lực thuộc về nhân dân”


8

4


(còn dân là những ai thì do bản chất giai cấp thống trị xã hội quy
định), gắn liền với một hệ thống chuyên chính của giai cấp thống
trị xã hội.
Thứ tư, với một chế độ dân chủ và nhà nước tương ứng, đều do
một giai cấp thống trị cầm quyền chi phối tất cả các lĩnh vực của
toàn xã hội, do vậy tính giai cấp thống trị cũng gắn liền với và chi
phối tính dân tộc, tính chất của chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội... ở mỗi quốc gia dân tộc cụ thể.
Cộng

15

65

Câu hỏi số 10. Anh (chị) trình bày mối quan hệ giữa đảng cộng sản và giai
cấp công nhân?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Đảng chính trị là tổ chức cao nhất, đại biểu tập trung cho trí tuệ và
15
lợi ích của toàn thể giai cấp. Đối với giai cấp công nhân đó là đảng
1 cộng sản, chẳng những đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp
công nhân mà còn đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân
tộc.
Cho nên phải có một đảng chính trị vững vàng, kiên định và sáng
10
suốt, có đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn thể hiện lợi

2
ích của toàn giai cấp và toàn bộ phong trào để giai cấp công nhân
có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội - giai cấp của đảng, là nguồn bổ
20
sung lực lượng của đảng, đảng là đội tiên phong chiến đấu, là bộ
tham mưu của giai cấp, là biểu hiện tập trung lợi ích, nguyện vọng,
phẩm chất, trí tuệ của giai cấp công nhân và của dân tộc. Giữa đảng
3
với giai cấp công nhân có mối liên hệ hữu cơ, không thể tách rời.
Những đảng viên của đảng cộng sản có thể không phải là công
nhân nhưng phải là người giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân và đứng trên lập trường của giai cấp này
Với một đảng cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của đảng chính
20
là sự lãnh đạo của giai cấp. Đảng với giai cấp là thống nhất, nhưng
đảng có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả giai cấp
và dân tộc; vì thế không thể lẫn lộn Đảng với giai cấp. Đảng đem
lại giác ngộ cho toàn bộ giai cấp, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách
mạng, trí tuệ và hành động cách mạng của toàn bộ giai cấp, trên cơ
sở đó lôi cuốn tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác và cả dân
4 tộc đứng lên hành động theo đường lối của đảng nhằm hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình. Để giai cấp công nhân hoàn thành sứ
mệnh của mình, giai cấp công nhân cũng như mỗi người công nhân
cần thường xuyên phấn đấu vươn lên, trưởng thành về các mặt: tư
tưởng, chính trị, lập trường giai cấp, văn hoá, khoa học kỹ thuật,
tay nghề... Các tổ chức nghiệp đoàn, công đoàn, thường xuyên phát
triển vững mạnh... cùng với quá trình phát triển không ngừng của
nền sản xuất công nghiệp hiện đại, v.v..



9

Cộng

65

Câu hỏi số 11. Anh (chị) trình bày trình bày tổng quát phép biện chứng duy
tâm của Hêghen- một thành tựu vĩ đại của triết học cổ điển Đức?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Thành tựu lớn nhất trong triết học của Hêgen đó chính là phép
15
biện chứng mà hạt nhân của nó là học thuyết về sự phát triển.
1
Tuy nhiên, phép biện chứng của ông là phép biện chứng duy
tâm, phép biện chứng của các khái niệm
Luận điểm xuyên suốt toàn bộ phép biện chứng trong triết học
15
2 của Hêghen là: ”Tất cả những cái gì hiện thực đều hợp lý, và tất
cả cái gì hợp lý đều hiện thực”
Hêghen đã có công trong việc phê phán tư duy siêu hình và ông
15
là người đầu tiên trình bày toàn bộ giới tự nhiên, lịch sử và tư
3 duy dưới dạng một qúa trình, nghĩa là có sự vận động, biến đổi
và phát triển không ngừng. Đó cũng chính là “ý nghĩa thật sự và
tính chất cách mạng trong triết học của Hêghen” (C. Mác).
Biện chứng của các khái niệm trong triết học của Hêghen bao

20
gồm những điểm tổng quát như sau: Mọi khái niệm đều có sự
liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau; Những khái niệm không chỉ
khác nhau mà còn có khả năng làm “trung giới” cho nhau; Mỗi
4 khái niệm đều trải qua một quá trình phát triển, và phải tuân theo
các nguyên tắc: lượng - chất tác động qua lại lẫn nhau với tư
cách là cách thức của sự phát triển; Thống nhất và đấu tranh các
mặt đối lập với tư cách là nguồn gốc của sự phát triển; Phủ định
của phủ định với tư cách là khuynh hướng của sự phát triển
Cộng
65
Câu hỏi số 12. Anh (chị) trình bày trình bày các thời kỳ tư tưởng triết học
Ấn Độ cổ đại?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
+ Thời kỳ Vệ đà (khoảng từ cuối thiên niên kỷ II đến thế kỷ VII
15
tr.c.n).
1 Kinh Vệ đà, đạo Rig Vệ đà và những tư tưởng triết lý tôn giáo
khởi nguyên; Tư tưởng triết học trong kinh U pa ni shad; Tư
tưởng triết học trong hai cuốn sử thi cổ.
2 Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo cổ đại coi tinh thần
20
thế giới (Brahman) là thực tại trước tiên, là nguồn gốc sinh ra thế
giới bên ngoài (kể cả con người). Linh hồn con người (átman) là
hiện thân của tinh thần thế giới tồn tại vĩnh viễn theo luật luân
hồi. Sự siêu thoát là mục đích của linh hồn, là điều kiện để linh
hồn thống nhất với tinh thần thế giới. Để siêu thoát, con người

phải từ bỏ cuộc sống trần tục xấu xa, phải nhờ vào sự linh báo đã


10

3

4

ghi trong kinh Vệ đà
+ Thời kỳ Cổ điển (còn gọi là thời kỳ Phật giáo, Bà la môn giáo)
từ thế kỷ VI đến thế kỷ I tr.c.n).
Trường phái triết học chính thống (thừa nhận uy quyền tuyệt đối
của kinh Véda) gồm 6 trường phái: Sam khu ia (Sámkhuya), Mi
man sa (Mimànsa), Vê đan ta (Vedànta), Iô ga (Yoga), Ni ani a
(Nyanya) và Vai sê si ca (Vaisésika).
Trường phái triết học không chính thống (không thừa nhận uy
quyền tuyệt đối của kinh Véda) gồm 3 trường phái: Da i na
(Jaina) giáo, Phật giáo và Lô cay ata (Lokayàta).
Cộng

15

15
65

Câu hỏi số 13. Anh (chị) trình bày một số đặc điểm triết học Phương Tây
thời kỳ Phục hưng?
Đáp án:
TT

Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Đặc điểm của triết học thời kỳ này là những yếu tố duy vật và
15
duy tâm xen kẽ nhau, xu hướng vô thần xuất hiện, ảnh hưởng
của khoa học tự nhiên tới triết học lớn tới mức khó xác định cụ
1
thể ranh giới giữa các thế giới quan đó, nhiều nhà bác học của
thời đại này uyên bác cả về phương diện triết học lẫn khoa học
tự nhiên
Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
20
thường biểu hiện dưới hình thức đặc thù, chủ nghĩa duy vật đấu
tranh chống chủ nghĩa duy tâm trong lĩnh vực bênh vực khoa học
phi tôn giáo, chống lại các học thuyết tôn giáo và chủ nghĩa kinh
2
viện, đưa vấn đề quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên,
chứng minh sức mạnh của con người, đấu tranh cho sự giải
phóng con người và những tư tưởng nhân đạo trở thành trung
tâm của các vấn đề triết học
Nhiều học thuyết triết học thời Phục hưng đã phục hồi phép biện
15
chứng tự phát thời cổ đại và khái quát những thành tựu của khoa
3 học tự nhiên. Đồng thời, trái ngược với phép biện chứng tự phát,
trong khoa học tự nhiên và triết học bắt đầu xuất hiện xu hướng
siêu hình và xu hướng đó tăng lên về cuối thời kỳ Phục hưng
Sự ra đời của phương pháp siêu hình trong khoa học tự nhiên và
15
đến thế kỷ XVII, phương pháp này được áp dụng và triết học là
kết quả của sự phát triển khoa học tự nhiên, nhất là cơ học. Theo

4 Ph.Ăngghen, khoa học tự nhiên là cái duy nhất người ta có thể
coi là khoa học bắt đầu phát triển từ thời đại này- có tính chất
cách mạng triệt để, đã chung vai sát cánh với triết học mới đang
ra đời.
Cộng
65
Câu hỏi số 14. Anh (chị) trình bày một số đặc điểm của nhà nước?


11

Đáp án:
TT

1

2

3

4

5

Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt,
thiết lập 1 quyền lực công cộng đặc biệt tách ra khỏi xã hội (ko
hòa nhập vào dân cư như xã hội nguyên thủy) đó là quyền lực
nhà nước. Để thực hiện quyền lực này và quản lý xã hội, nhà
nước tạo ra lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ được tổ

chức thành các cơ quan và hình thành nên bộ máy cưỡng chế để
duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, buộc các
giai cấp và tầng lớp dân cư trong xã hội phải phục tùng ý chí giai
cấp thống trị.
Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia lãnh thổ thành
các đơn vị hành chính. Việc phân chia này không phụ thuộc
huyết thống, chính kiến, nghề nghiệp, giới tính... Đây là điểm
khác biệt cơ bản giữa nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội
khác. Trong thiết chế chính trị xã hội thì chỉ nhà nước mới xác
lập lãnh thổ của mình và chia lãnh thổ đó thành các bộ phận cấu
thành nhỏ hơn: thành phố, tỉnh, huyện, xã...
Nhà nước có chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tự quyết của
Nhà nước về tất cả các vấn đề của chính sách đối nội và chính
sách đối ngoai, không phụ thuộc quyền lực bên ngoài. Trong
thiết chế chính trị-xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ
quyền quốc gia. Đây là thuộc tính ko thể tách rời của nhà nước
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với
mọi công dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành
pháp luật, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng gắn bó hữu cơ
với nhau không thể tách rời. Nhà nước có bộ máy cưỡng chế để
đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và thực hiện sự quản lý
bắt buộc với mọi thành viên trong xã hội
Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình
thức bắt buộc. Việc thu thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm
bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm
bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước
Cộng

Điểm
15


15

10

15

10

65

Câu hỏi số 15. Anh (chị) trình bày khái niệm pháp luật? Phân tích các
thuộc tính của pháp luật?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc 10
chung do nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện,
1
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các
quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình
2 Tính bắt buộc chung: Trước hết, qui phạm được hiểu là những qui 20
tắc xử sự chung, được coi là khuôn mẫu, chuẩn mực, mực thước


12

3


4

5

đối với hành vi của 1 phạm vi cá nhân, tổ chức. Pháp luật được
biểu hiện cụ thể là những qui phạm pháp luật. Do vậy nó cũng là
qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ chức nhất định.
Pháp luật được Nhà nước ban hành hay thừa nhận không chỉ dành
riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho tất cả các
chủ thể. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa Pháp luật với các loại qui
phạm khác ở chỗ: Pháp luật là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Yêu cầu của pháp luật là
phải xác định chặt chẽ về mặt hình thức, được biểu hiện ở:
+ Lời văn: phải chính xác, cụ thể, dễ hiểu, không đa nghĩa. Nếu
không đúng được yêu cầu này, chủ thể sẽ hiểu sai, hiểu khác.
+ Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và thông qua cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên mỗi một cơ
quan/ loại cơ quan chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định
có tên gọi xác định và theo một trình tự, thủ tục nhất định.
+ Sự xác định chặt chẽ trong cấu trúc của Pháp luật.
Tính đảm bảo được thực hiện bằng Nhà nước: Pháp luật do Nhà
nước ban hành và thừa nhận đồng thời Nhà nước sẽ đảm bảo cho
Pháp luật đó được thực hiện trong thực tiễn đời sống. Sự đảm bảo
đó được thể hiện:
+Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích giúp đỡ để chủ thể thực
hiện pháp luật.
+Nhà nước đảm bảo cho Pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh
cưỡng chế của Nhà nước
Tính cưỡng chế là tính không thể tách rời khỏi Pháp luật. Mục đích

cưỡng chế và cách thức cưỡng chế là tùy thuộc bản chất Nhà nước
Cộng

15

15

5
65

Câu hỏi số 16. Anh (chị) trình bày nội dung quyền sở hữu trong pháp luật
Dân sự?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Khái niệm: Quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật 10
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm
1 hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng và
những tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Quyền chiếm hữu: là quyền kiểm soát, làm chủ và chi phối tài sản 15
đó theo ý chí của mình mà không bị hạn chế.
Chiếm hữu hợp pháp: là chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật.
Người không phải là chủ sở hữu mà chiếm hữu được coi là hợp
2 pháp khi có các căn cứ như: được chủ sở hữu uỷ quyền, được
chuyển giao quyền chiếm hữu phù hợp với ý chí của chủ sở hữu;
hoặc phát hiện và giữ các tài sản vô chủ, tài sản bị bỏ quên, bị chôn
giấu, chìm đắm v.v..
3 Chiếm hữu bất hợp pháp: là việc chiếm hữu của một người đối với 15



13

4

5

một tài sản mà không dựa trên những cơ sở của pháp luật. Chiếm
hữu bất hợp pháp thường xảy ra hai khả năng:
Chiếm hữu bất hợp pháp ngay thẳng: là trường hợp người chiếm
hữu không biết hoặc không buộc phải biết sự chiếm hữu của mình
là bất hợp pháp.
Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay thẳng: là trường hợp người
chiếm hữu đã biết hoặc không biết nhưng pháp luật buộc phải biết
sự chiếm hữu của mình với vật là bất hợp pháp.
Quyền sử dụng: là quyền khai thác lợi ích vật chất hoặc tinh thần
của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép để thoả mãn những
nhu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần cho bản thân mình hoặc
thoả mãn nhu cầu trong sản xuất - kinh doanh. Quyền sử dụng tài
sản là một trong những quyền năng quan trọng có ý nghĩa thực tế
của chủ sở hữu.
Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận của tài sản. Quyền
định đoạt được thể hiện ở cả hai phương diện:
Định đoạt về số phận thực tế của vật: làm cho vật không còn là vật
theo quy định của pháp luật (huỷ bỏ, từ bỏ quyền sở hữu đối với
vật).
Định đoạt về số phận pháp lý của vật: Thay đổi, chuyển giao
quyền sở hữu đối với vật từ người này sang người khác thông qua
các hợp đồng dân sự như bán, đổi, tặng, cho
Cộng


10

15

65

Câu hỏi số 17. Anh (chị) cho biết tại sao Tư tưởng Hồ Chí Minh là Tài
sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam và là nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động của cách mạng Việt Nam?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, nó trường tồn, bất diệt
15
1

2

3
4

và đã trở thành một bộ phận của văn hoá dân tộc, có sức hấp dẫn, lâu
bền và phổ biến là tài sản vô giá của dân tộc ta. Bởi vì tư tưởng của
Người không chỉ tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hoa văn hoá, tư
tưởng “vĩnh cữu” của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa MácLênin, mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, của sự nghiệp cách
mạng Việt Nam và thế giới.
Tính sáng tạo của Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ: vừa trung thành với
những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời khi

nghiên cứu, vận dụng những nguyên lý đó, Người đã mạnh dạn loại bỏ
những gì không thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, dám đề xuất
những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt,
khoa học, hiệu quả
Nét đặc sắc nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung
quanh việc giải phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân
tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được kiểm nghiệm trong quá khứ. Ngày nay,
tư tưởng đó đang soi sáng con đường cách mạng Việt Nam

15

5
5


14

5

6

7
8

Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã
trở thành ngọn cờ dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác
Đảng Cộng sản Việt Nam, từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II
(2/1951) trở lại đây đã liên tục khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác

dụng của đường lối chính trị, tư tưởng, đạo đức, phương pháp,
phong cách… Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. Đến Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991), Đảng đã trân trọng ghi
vào Cương lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động”
Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng của Người giúp chúng ta
nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc
lập dân tộc, phát triển xã hội và đảm bảo quyền con người
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch đường
lối cách mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn dân tộc ta đi
tới thắng lợi

Cộng

5
10

5
5
65

Câu hỏi số 18. Anh (chị) cho biết tại sao Hồ Chí Minh cho rằng Cách
mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
cách mạng?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Theo Mác: bạo lực là bà đỡ của mọi chính quyền cách mạng, vì giai
5

1 cấp thống trị bóc lột không bao giờ tự giao chính quyền cho lực lượng
cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực
5
2 hiện bằng con đường cách mạng bạo lực được quy định bởi các yếu
tố:
Sự thống trị của thực dân đế quốc ở thuộc địa vô cùng hà khắc,
5
3 không hề có một chút quyền tự do dân chủ nào, không có cơ sở nào
cho thực hành đấu tranh không bạo lực.
“Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của
5
4 kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”. Vì thế, con đường để giành và giữ độc
lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân phong kiến, 10
giành chính quyền về tay cách mạng, nó phải được thực hiện bằng
5
một cuộc khởi nghĩa vũ trang. Như ở Việt Nam là khởi nghĩa từng
phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Người viết: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai 10
6 cấp của cả dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực
phản cách mạng, giành chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
7 Quán triệt quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, Hồ 10


15

8

Chí Minh chỉ rõ, bạo lực cách mạng ở đây là bạo lực của quần

chúng, nghĩa là toàn dân vùng dậy đánh đuổi quân xâm lược.
Hình thức của bạo lực cách mạng gồm cả đấu tranh chính trị và
đấu tranh vũ trang, nhưng phải “tuỳ tình hình cụ thể mà quy định
những hình thức cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết
hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị cho cách
mạng”, ngoài ra còn phải tận dụng đấu tranh trên mặt trận ngoại
giao.
Cộng

15

65

Câu hỏi số 19. Anh (chị) trình bày Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục
tiêu CNXH ở Việt Nam?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Mục tiêu chính trị: xây dựng chế độ do nhân dân lao động làm chủ, 10
trong đó nhân dân là những người chủ chân chính. Nhà nước là của
1
dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai chức năng cơ bản là dân
chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù của nhân dân
Mặt khác, Hồ Chí Minh cũng xác định: đã là người chủ phải biết làm 10
chủ. Mọi công dân trong xã hội đều có nghĩa vụ lao động, bảo vệ Tổ
2 Quốc, tôn trọng và chấp hành pháp luật, tôn trọng và bảo vệ của công,
đồng thời có nghĩa vụ học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt để
xứng đáng vai trò làm chủ
Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công - nông 10

nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến, bóc lột bị xoá bỏ
3 dần, cải thiện đời sống. Người coi công nghiệp và nông nghiệp là
hai chân của nền kinh tế nước nhà. Chú trọng xây dựng nền kinh tế
mới, cải tạo nền kinh tế cũ, nhưng xây dựng là trọng tâm
Kết hợp các lợi ích kinh tế là vấn đề rất được Hồ Chí Minh quan 10
4 tâm. Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ khoán là một trong những
hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế
Mục tiêu văn hoá - xã hội:
15
Chủ trương xây dựng nền văn hoá mới, trong đó phải biết kế thừa
những giá trị truyền thống của dân tộc và tiếp thu những tinh hoa
5
của nhân loại để làm giàu nền văn hoá dân tộc, phải đưa văn hoá
vào đời sống nhân dân.Văn hoá phải góp phần sửa sang chính thể.
Văn hoá phải chống tham ô, lười biếng.
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, xây 10
dựng con người xã hội chủ nghĩa. Người nói: Muốn có CNXH
6
trước hết phải có con người XHCN. Đó là những con người có trí
tuệ, đạo đức cách mạng, có tác phong, đạo đức làm chủ tập thể.
Cộng
65
Câu hỏi số 20. Anh (chị) trình bày vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh?


16

Đáp án:
TT

1

2

3

4

5

Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Sức mạnh của nhân dân là vô cùng to lớn, nhưng chỉ được phát 15
huy khi được giác ngộ, tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo của một tổ chức
cách mạng. Người nói: “Lực lượng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động là rất to lớn, vô cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần
có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”
Muốn làm cách mạng, trước hết phải có Đảng để “trong thì vận 15
động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới
thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
Hồ Chí Minh còn khẳng định: cách mạng muốn thắng lợi phải có 15
Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối, và định phương
châm cho đúng, để khỏi lạc đường. Làm cách mạng là rất gian
khổ, phải có chí khí kiên quyết, phải được tổ chức chặt chẽ. Vì vậy
phải có Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân
thật mạnh, để giành lấy chính quyền.
“Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân 15
Việt Nam, có khả năng đoàn kết tập hợp các tầng lớp nhân dân

khác làm cách mạng. Đảng là đội tiền phong dũng cảm và là đội
tham mưu sáng suốt. Đảng Cộng sản Việt Nam tận tâm, tận lực
phụng sự Tổ Quốc, phụng sự nhân dân, trung thành tuyệt đối với
lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng không có lợi
ích nào khác ngoài lợi ích của nhân dân và của dân tộc. Mục tiêu
phấn đấu của Đảng là độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân,
hạnh phúc cho mọi người
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh: Đảng Cộng sản
5
Việt Nam là người lãnh đạo, tổ chức, thực hiện và quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Cộng
65

Câu hỏi số 21. Anh (chị) trình bày khái niệm chủ nghĩa Mác - Lênin và
các bộ phần cấu thành?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa 20
học do C.Mác, Ph. Ăngghen sáng lập và sự phát triển của
V.I.Lênin; được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những
tinh hoa, giá trị trong lịch sử tư tưởng của nhân loại, tổng kết các
1 thành tựu của khoa học và thực tiễn thời đại, là thế giới quan,
phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân,
giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức bóc lột và tiến tới
giải phóng con người.



17

2

3

4

5

Chủ nghĩa Mác- Lênin với tư cách là khoa học về sự nghiệp giải
phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ
áp bức bóc lột và tiến tới giải phóng con người thì bao gồm ba bộ
phận lý luận cơ bản, thống nhất biện chứng, ràng buộc chặt chẽ với
nhau. Đó là: Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị học Mác Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Triết học Mác - Lênin là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy,
là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức
khoa học và thực tiễn cách mạng
Kinh tế chính trị học Mác – Lênin nghiên cứu những quy luật kinh
tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra
đời, phát triển, suy tàn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất mới – phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa
Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu và làm sáng tỏ những quy
luật khách quan của quá trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong quá
trình chuyển biến này
Cộng


15

10

10

10

65

Câu hỏi số 22. Anh (chị) phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý
nghĩa của định nghĩa?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Định nghĩa vật chất của Lênin: "Vật chất là một phạm trù triết học
15
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
1
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác"
Nội dung cơ bản của định nghĩa:
15
"Vật chất là một phạm trù triết học": Với tính cách là một phạm
trù triết học, vật chất không tồn tại cảm tính, nghĩa là nó không
2
đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể mà ta vẫn gọi là vật thể. Vật
thể là cái có sinh có diệt, còn vật chất là cái vô sinh vô diệt. Vì vậy

không thể đồng nhất vật chất về một dạng vật thể cụ thể.
Thuộc tính chung nhất của vật chất là "thực tại khách quan", tồn 10
tại vào bên ngoài, không lệ thuộc vào cảm giác. Đây là tiêu chuẩn
3
để phân biệt vật chất với những cái không phải là vật chất, cả trong
tự nhiên lẫn trong xã hội
Vật chất "đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
10
chụp lại, chép lại, phản ánh". Vật chất tồn tại khách quan, nhưng
4 không tồn tại trừu tượng, mà tồn tại hiện thựcqua các sự vật cụ thể.
Khi tác động vào giác quan, chúng gây nên cảm giác, chứng tỏ con
người nhận thức được thế giới
5 Ý nghĩa của định nghĩa
15


18

Định nghĩa này giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo
lập trường duy vật biện chứng; khẳng định vật chất là cái có trước,
ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Qua đó chống lại
các quan điểm duy tâm, siêu hình...
Định nghĩa đã khắc phục được những sai lầm của các quan điểm
duy vật về vật chất trước đó.
Định nghĩa đã mở đường cho khoa học phát triển, đem lại niềm tin
cho con người trong việc nhận thức thế giới, cải tạo thế giới
Cộng

65


Câu hỏi số 23. Anh (chị) trình bày nội dung cơ bản của quy luật thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Nội dung quy luật: Mọi sự vật điều là chỉnh thể do các thành phần, 20
yếu tố tạo nên. Trong đó có những thành phần, yếu tố có khuynh
hướng trái ngược nhau gọi là mặt đối lập, hai mặt đối lập tạo thành
mâu thuẫn. Hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với
nhau, trong điều kiện nhất định, ở mức độ nhất định thì mâu thuẫn
1 được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời với những mặt
đối lập mới, mâu thuẫn mới, mặt đối lập mới thống nhất và đấu
tranh mới, đến một lúc nào đó sự mâu thuẫn sự vật lại được giải
quyết. Như vậy mâu thuẫn của sự vật phát triển, hay nói cách khác
là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của
sự phát triển
Mặt đối lập là những mặt trái ngược nhau, tồn tại trong cùng sự
5
2
vật, hiện tượng. Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng
Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn bao hàm trong đó sự thống 10
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Các mặt đối lập liên hệ với
3
nhau, thâm nhập vào nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm tiền đề
tồn tại cho nhau, nhưng bài trừ phủ định lẫn nhau
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài: Mâu thuẫn bên 10
4 trong là mâu thuẫn giữa những mặt, những thuộc tính, bộ phận bên
trong sự vật. Mâu thuẫn bên ngoài giữa sự vật này với sự vật khác
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản: Mâu thuẫn cơ bản 10

là mâu thuẫn tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật. Nó
5 quyết định bản chất và quá trình phát triển của sự vật. Mâu thuẫn
không cơ bản là mâu thuẫn không quyết định bản chất của sự vật,
nó phụ thuộc vào mâu thuẫn cơ bản
Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu: Mâu thuẫn chủ yếu và 10
mâu thuẫn thứ yếu kà mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn
nhất định của quá trình phát triển của sự vật. Nó có tác dụng quyết
6
định đối với các mâu thuẫn khác, trong cùng giai đoạn đó. Mâu
thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không giữ vai trò quyết định trong các
giai đoạn phát triển của sự vật


19

Cộng

65

Câu hỏi số 24. Anh (chị) trình bày các giai đoạn của quá trình nhận thức?
TT

Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Nhận thức của con người gồm 2 giai đoạn: nhận thức cảm tính và 10
nhận thức lý tính
Nhận thức cảm tính
Cảm giác
1 Là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan, là kết
quả tác động của sự vật vào giác quan con người. Nhưng nó chỉ

phản ánh những mặt những thuộc tính riêng rẽ của sự vật.
Cảm giác có vai trò rất lớn trong nhận thức, nó đem lại những tài
liệu cần thiết cho hình thức nhận thức tiếp theo đó là tri giác.
Tri giác: Là hình thức tiếp theo của quá trình nhận thức, nó phản 10
2 ánh đối tượng trong tính toàn vẹn trực tiếp, là sự tổng hợp nhiều
thuộc tính khác nhau của sự vật do cảm giác đem lại.
Biểu tượng: Là hình ảnh về sự vật được tái hiện trong đầu một
5
3
cách khái quát, khi không còn trực tiếp đối với sự vật
Đặc điểm của nhận thức cảm tính là nhận thức trực tiếp, phong phú 10
sinh động và chỉ là sự phản ánh bề ngoài của sự vật, hiện tượng.
4
Để nhận thức bản chất và quy quy lật của sự vật thì nhận thức phải
chuyển lên hình thức cao hơn đó là nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính
10
Khái niệm: Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, nó phản
5
ánh những cái chung, tất yếu, bản chất của sự vật dựa trên những
tài liệu cảm tính
Phán đoán: Là hình thức của tư duy trừu tượng, dựa trên sự liên 10
6 kết những khái niệm đã có, khẳng định hay phủ định một hay
nhiều thuộc tính của sự vật
Suy lý: Là hình thức của tư duy trừu tượng, dựa trên những phán 10
7 đoán đã được xác lập và những mối liên hệ có tính chất quy luật
của những phán đoán đó
Cộng
65
Câu hỏi số 25. Anh (chị) trình bày phương thức sản xuất là gì? Vai trò của

phương thức sản xuất đối với đời sống xã hội?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
1 Phương thức sản xuất là cách thức mà con người làm ra của cải vật 20
chất cho xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Theo cách
đó, con người có những quan hệ với tự nhiên và quan hệ với nhau
trong sản xuất; hay nói cách khác, phương thức sản xuất là sự
thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất
định với quan hệ sản xuất tương ứng.Hai mặt này được hình thành
một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất, có sự tác


20

2

3

4

động qua lại lẫn nhau, được C.Mác gọi là “quan hệ song trùng” của
bản thân sự sản xuất xã hội.
Phương thức sản xuất quyết định tính chất của xã hội: xã hội là do
những con người với các hoạt động của mình tạo ra. Nhưng con
người không thể tùy ý lựa chọn chế độ xã hội cho mình. Những vĩ
nhân hay nhà nước, những tư tưởng, học thuyết khoa học không
thể áp đặt được chế độ xã hội. Sự ra đời một chế độ xã hội tro lịch
sử do yếu tố hoàn toàn khách quan là phương thức sản xuất quyết

định.
Phương thức sản xuất quyết định tổ chức, kết cấu của xã hội: Tổ
chức kết cấu của xã hội bao gồm các tổ chức kinh tế, quan điểm tư
tưởng, giai cấp, đảng phái, nhà nước, thiết chế xã hội và các tổ
chức chính trị - xã hội khác. Tổ chức kết cấu ấy không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người mà do phương thức sản xuất
quyết định, mỗi phương thức sản xuất khác nhau sinh ra một kiểu
tổ chức kết cấu xã hội khác nhau
Phương thức sản xuất quyết định sự chuyển hóa xã hội loài người
qua các giai đoạn lịch sử khác nhau: Lịch sử xã hội loài người là
lịch sử phát triển của sản xuất , thực chất là sự phát triển của các
phương thức sản xuất. Khi phương thức sản xuất cũ mất đi phương
thức sản xuất mới ra đời thì chế độ xã hội cũ mất đi, chế đội xã hội
mới ra đời. Loài người đã trãi qua năm phương thức sản xuất,
tương ứng với nó là năm chế độ xã hội gồm chế độ công xã nguyên
thủy; chiếm hữu nô lệ; phong kiến; tư bản chủ nghĩa; cộng sản chủ
nghĩa
Cộng

15

15

15

65

Câu hỏi số 26. Anh (chị) trình bày hàng hóa là gì? Hai thuộc tính của
hàng hóa?
Đáp án:

TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào 15
đó của con người thông qua trao đổi buôn bán
1 Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình như sắt, thép, thực phẩm... hay
vô hình như dịch vụ, giao thông vận tải... nhưng dù ở dạng nào nó
cũng có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hoá để thoả mãn nhu cầu 10
nào đó của con người.
2
Hàng hoá nào cũng có một hay một vài công dụng và cộng dụng
đó làm nó có giá trị sử dụng
3 Giá trị sử dụng của hàng hoá là do thuộc tín tự nhiên (Lý, hoá, 15
sinh) của thực thể hàng hoá đó quy định nhưng việc phát hiện ra
những thuộc tính có ích đó lại phụ thuộc vào sự phát triển của xã
hội, của con người. Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất ngày


21

càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng
loại giá trị sử dụng ngày càng phong phú và chất lượng giá trị sử
dụng ngày càng cao
4

5

Giá trị sử dụng là giá trị sử dụng xã hội. Nó không phải là giá trị sử
dụng cho người trực tiếp sản xuất mà là cho xã hội thông qua trao

đổi mua bán. Do đó, người sản xuất phải luôn quan tâm đến như
cầu của XH, làm cho sản phẩm của họ phù hợp với nhu cầu XH.
Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng
hoá kết tinh trong sản phẩm
Giá trị trao đổi là biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung
bên trong, là cơ sở của giá trị trao đổi
Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
Vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế
hàng hoá
Cộng

10

15

65

Câu hỏi số 27. Anh (chị) phân tích năm chức năng của tiền tệ?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện

Điểm
Tiền là thước đo giá trị, tức là nó dùng để đo lường và biểu hiện giá trị
10

1

2


3

4

5

của các hàng hoá khác. Khi đó, giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng
một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá là hình
thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả hàng hoá có thể lên
xuống xung quanh giá trị nhưng tổng số giá cả luôn bằng giá trị
Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá, tức là tiền đóng vai trò là
một phương tiện lưu thông. Khi ấy, trao đổi hàng hoá vận động theo
công thức H – T – H’. Đây là công thức lưu thông hàng hoá giản đơn.
Với chức năng này, tiền xuất hiện dưới các hình thức vàng thoi, bạc nén,
tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy. Tiền giấy là ký hiệu giá trị do nhà
nước phát hành buộc XH công nhận. Tiền giấy không có giá trị thực
(không kể đến giá trị của vật liệu giấy dùng làm tiền).
Tiền đôi khi được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra
mua hàng. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng có giá trị
thực mới thực hiện được chức năng lưu trữ. Ngoài ra, tiền làm phương
tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt là dự trữ tiền cho lưu thông
Khi kinh tế hàng hoá phát triển đến một mức độ nào đó tất yếu sẽ sinh
ra mua bán chịu và tiền có thêm chức năng phương tiện thanh toán như
trả nợ, đóng thuế... Tiền làm phương tiện thanh toán có tác dụng đáp
ứng kịp thời như cầu của người sản xuất hoặc tiêu dùng ngay cả khi họ
chưa có tiền hoặc không đủ tiền. Nhưng nó cũng làm cho khả năng
khủng hoảng tăng lên. Trong quá trình thực hiện chức năng thanh toán,
loại tiền mới - tiền tín dụng - xuất hiện, có nghĩa là hình thức tiền đã
phát triển hơn
Chức năng cuối cùng của tiền là tiền tệ thế giới. Chức năng này xuất

hiện khi buôn bán vượt ra ngoài biên giới quốc gia, hình thành quan hệ

15

10

15

15


22

buôn bán giữa các nước. Khi thực hiện chức năng này, tiền thực hiện
các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện
thanh toán, tín dụng, di chuyển của cải từ nước này sang nước khác.
Thực hiện trức năng này phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công
nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. Việc trao đổi tiền của nước này
sang tiền của nước khác tuân theo tỷ giá hổi đoái, tức là giá cả của một
đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác

Cộng

65

Câu hỏi số 28. Anh (chị) trình bày cung, cầu là gì? Quan hệ cung - cầu?
Tại sao cung - cầu là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện

Điểm
Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán, là số lượng hàng hoá, dịch 10
vụ mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại những mức giá
khác nhau vào những thời điểm nhất định. Quy mô của cầu phụ
1
thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập, sức mua của đồng tiền, thị
hiếu người tiêu dùng... trong đó giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng
Cung là tổng số hàng hoá có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế
10
cung cấp cho thị trường, là số hàng hoá, dịch vụ mà người bán
muốn bán và sẵn sàng bán ở những mức giá khác nhau vào những
2
thời điểm nhất định. Quy mô cung thuộc vào các yêu tố như số
lượng, chất lượng các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất... trong đó,
cũng như cầu, giá cả có ý nghĩa vô cùng quan trọng
Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn 15
nhau trên thị trường. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về
hàng hoá: hàng hoá nào có cầu thì mới được cung ứng sản xuất;
hàng hoá nào tiêu thụ được nhiều (cầu lớn) thì sẽ được cung ứng
3
nhiều và ngược lại. Đối với cung thì cung cũng tác động, kích thích
cầu: những hàng hoá được sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
tiêu dùng sẽ được ưa thích, bán chạy hơn, làm cho cầu của chúng
tăng lên
Không chỉ ảnh hưởng lẫn nhau, cung - cầu còn ảnh hưởng tới giá 15
cả. Khi cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị. Khi cung lớn hơn cầu
thì giá cả nhỏ hơn giá trị. Còn khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao
4 hơn giá trị. Giá cả cũng tác động lại tới cung và cầu, điều tiết làm
cung, cầu trở về xu hướng cân bằng với nhau. Ví dụ như khi cung

cao hơn cầu, giá cả giảm, cầu tăng lên còn cung lại giảm dần dẫn
đến cung cầu trở lại xu thế cân bằng
5 Cung - cầu cũng là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì cũng 15


23

như cạnh tranh, nó xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng
hoá. Sự phân công lao động XH đã dẫn đến nhu cầu mua bán, trao
đổi, tức là phát sinh ra cung và cầu. Khi còn sản xuất hàng hoá,
còn sự phân công lao động, tức là còn cung và cầu thì quan hệ
cung cầu sẽ vẫn còn tồn tại và tác động lên nền sản xuất hàng hoá
Cộng

65

Câu hỏi số 29. Anh (chị) phân tích hàng hoá sức lao động?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong
5
1
một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất
Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng 10
sức lao động chỉ trở thành hàng hoá sức lao động khi có hai điều
kiện sau:
2
Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình, có

khả năng chi phối sức lao động ấy và chỉ bán sức lao động ấy trong
một thời gian nhất định
Thứ hai, người lao động không còn có tư liệu sản xuất cần thiết để 10
3 tự mình thực hiện lao động và cũng không có của cải gì khác,
muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng
Cũng như mọi loại hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có
5
4
hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động XH 20
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Do việc sản
xuất và tái sản xuất sức lao động được diễn ra thông qua quá trình
tiêu dùng, sinh hoạt, giá trị sức lao động được quy ra thành giá trị
của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản
5
xuất ra sức lao động, để duy trì đời sống công nhân và gia đình họ
cũng như chi phí đào tạo công nhân có một trình độ nhất định. Tuy
nhiên, giá trị hàng hoá sức lao động khác hàng hoá thông thường ở
chố nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử của từng nước, từng
thời kỳ...
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn 15
nhu cầu của người mua để sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng
hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, khác với hàng hoá thông thường, trong
6 quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn
hơn lượng giá trị của bản thân nó, phần dôi ra đó chính là giá trị
thặng dư. Đây là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá
sức lao động
Cộng
65



24

Câu hỏi số 30. Anh (chị) phân tích thực chất và động cơ tích luỹ tư bản.
Phân tích tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Vai trò của tích tụ và tập trung tư
bản trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tất yếu khách quan của XH loài 15
người. Tái sản xuất có hai hình thức là tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng. Để tái sản xuất mở rộng, dưới chủ nghĩa tư bản,
1
nhà tư bản phải sử dụng một phần giá trị thặng dư để tăng thêm tư
bản ứng trước. Việc chuyển hoá một phần giá trị thặng dư trở lại
thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản
Ta biết rằng giá trị thặng dư là kết quả lao động không công của 15
công nhân cho nhà tư bản. Do đó, nguồn gốc của tích luỹ tư bản
2 chính là giá trị thặng dư, là lao động không công của người công
nhân làm thuê sáng tạo ra. Nói cách khác, toàn bộ của cải của giai
cấp tư sản đều do lao động của giai cấp công nhân tạo ra
Tích luỹ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích luỹ của 15
từng nhà tư bản riêng rẽ. Tích luỹ tư bản là yêu cầu của việc mở
3 rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Mặt khác, do khối lượng
giá trị thặng dư tăng lên khiến khả năng thực hiện tích tụ tư bản
mạnh hơn
Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư 10
bản cá biệt lớn. Đây là sự tập trung tư bản những tư bản đã hình
4

thành, thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng, biến nhiều tư bản
nhỏ thành một số ít tư bản lớn
Tích tụ tư bản làm cho tư bản cá biệt tăng lên và tư bản xã hội 10
5 cũng tăng theo còn tập trung tư bản chỉ làm cho tư bản cá biệt tăng
lên nhưng tư bản XH thì không đổi
Cộng
65


25

Câu hỏi số 31. Anh (chị) trình bày các hành vi tham nhũng theo quy định
của pháp luật hiện hành?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm
Tham ô tài sản
5
1
Nhận hối lộ
2

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

5

3

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ

vì vụ lợi

5

4

Lạm quyền trong khi thi hành công vụ

5

5

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để
trục lợi

5

6
7

Giả mạo trong công tác
Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ,
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
địa phương vì vụ lợi

5
5

8


Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản Nhà nước vì
vụ lợi

5

9

Nhũng nhiễu vì vụ lợi

5

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi
phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc
10 kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì
vụ lợi

5

11 Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Cộng

5
65

Câu hỏi số 32. Anh (chị) trình bày khái lược tiền đề lý luận để hình thành
chủ nghĩa Mác - Lênin?
Đáp án:
TT
Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện
Điểm

Chủ nghĩa Mác ra đời dựa trên sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của
10
1 nhân loại trong đó trực tiếp là Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị
học cổ điển Anh và Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Triết học cổ điển Đức với các đại biểu xuất sắc là L.Phơbách
15
(Ludwig Andreas Feuerbach, 1804 – 1872) và G.W.Ph.Hêghen
2 (Georg Wilhelm Friedrich Hegel, 1770 1831) đã có ảnh hưởng sâu
sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của
chủ nghĩa Mác.
20
3 Kinh tế chính trị cổ điển Anh với các đại biểu tiêu biểu như A.Smít,
D.Ricácđô đã góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật
về lịch sử của chủ nghĩa Mác. Công lao của A.Smít (Adam Smith,


×