Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần công nghệ GGATE trên thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.24 KB, 68 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, nhu cầu về các mặt
hàng máy tính, linh kiện điện tử ngày càng cao và sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong ngành điện tử cũng ngày càng gay gắt. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này trên thị
trường nội địa cần phải nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình
trên thị trường. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần công
nghệ G-GATE, trước thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty em
đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần công nghệ G-GATE trên thị trường miền Bắc”. Nội
dung đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Về lý thuyết, khóa luận đã tập hợp, hệ thống và hiểu rõ một số
khái niệm và những vấn đề lý thuyết liên quan đến cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh, các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu những giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh ngiệp này trên thị trường miền
Bắc. Nghiên cứu vấn đề thực tiễn, bằng các phương pháp thu thập
dữ liệu; phương pháp xử lý và phân tích số liệu, đề tài đã phát hiện
ra một số vấn đề cần giải quyết như: quy mô thị trường tiêu thụ chưa
lớn; hiệu quả của việc mua sản phẩm đầu vào và tiêu thụ chưa đạt
được mức tối đa đề ra; năng lực của đội ngũ nhân viên chưa cao,
công tác nghiên cứu và hoàn thiện hoạch định tiêu thụ mặt hàng
máy tính và linh kiện điện tử trên thị trường miền Bắc còn gặp những
khó khăn…Nguyên nhân của những khó khăn đó là do năng lực cạnh
tranh còn yếu kém, các doanh nghiệp chưa đầu tư thích đáng vào
việc đào tạo đội ngũ quản lý cũng như nhân viên, năng lực về tài
chính của các công ty Việt Nam còn thấp.
Dựa trên cơ sở phân tích, đề tài đã đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thương
mại trên thị trường nội địa trong thời gian tới. Cũng từ đó, khóa luận
đã đưa ra những đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực


cạnh tranh và đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng máy tính và linh kiện
điện tử của công ty cổ phần công nghệ G-GATE trên thị trường miền
Bắc. Dựa trên hệ thống những giải pháp đó, các doanh nghiệp

1


thương mại có thể tham khảo và áp dụng những giải pháp này vào
kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh tiêu thụ
mặt hàng máy tính và linh kiện điện tử trên thị trường miền Bắc.

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần công nghệ G-GATE trên thị trường miền
Bắc”. Đầu tiên, em xin chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ của tất
cả các quý thầy cô bộ môn Kinh tế thương mại, quản lý kinh tế cũng
như toàn thể các thầy cô khoa Kinh tế-Luật nói riêng, trường Đại học
Thương mại nói chung.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo–Tiến sỹ Vũ Tam
Hòa, trong quá trình thực tập thầy đã giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình cho em những kiến thức lý thuyết, cũng như các kỹ năng
trong việc nghiên cứu, cách giải quyết vấn đề, cách đặt câu hỏi…
Thầy luôn là người truyền động lực trong em, giúp em hoàn thành tốt
giai đoạn làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến công ty cổ phần công
nghệ G-GATE đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành giai
đoạn thực tập tốt nghiệp này.

Tuy nhiên, do kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận
đã không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô, của công ty và các bạn để bài khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm
2019
Sinh viên

Nguyễn Việt Cường

3


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ......................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.......................................................................1
2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.....................................................2
3 Xác lập và tuyên bố vấn đề.......................................................................................4
4 Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................5
5 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................8
1.1 Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................8
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh..........................................................................................8

1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh..........................................................................8
1.1.3. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...........................9
1.2 Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................9
1.2.1 Bản chất của quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................9
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp...........12
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........................15
1.3.1 Chỉ tiêu doanh thu và thị phần..........................................................................15
1.3.2 Chỉ tiêu chi phí và tỷ suất chi phí :....................................................................16
1.3.3 Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.............................................................16
1.3.4 Chỉ tiêu năng suất lao động...............................................................................17
1.3.5 Chỉ tiêu uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.............................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ G-GATE................................................................................19
2.1. Tổng quan về tình hình kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của công ty cổ phần công nghệ G-GATE..............................................19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công nghệ G-GATE. 19
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty.........................23

4


2.2 Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần công nghệ GGATE.......................................................................................................................... 27
2.2.1 Ảnh hưởng của doanh thu và thị phần đến năng lực cạnh tranh của công ty 27
2.2.2 Ảnh hưởng của chi phí và tỷ suất chi phí đến năng lực cạnh tranh của công ty. 29
2.2.3 Ảnh hưởng của lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận đến năng lực cạnh tranh của
công ty......................................................................................................................... 30
2.2.4 Năng suất lao động tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty................30
2.2.5 Uy tín và thương hiệu tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty............31
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của

công ty cổ phần công nghệ G-GATE giai đoạn 2016 -2018.....................................32
2.3.1. Thành công của công ty....................................................................................32
2.3.2. Hạn chế của công ty.........................................................................................33
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế................................................................................35
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ G-GATE..............................37
3.1 Phương hướng phát triển của công ty để nâng cao năng lực cạnh tranh........37
3.1.1. Mục tiêu của công ty cổ phần công nghệ G-GATE.........................................37
3.1.2. Phương hướng của công ty..............................................................................38
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần công nghệ G-GATE..........................................................................................38
3.2.1. Tăng doanh thu và thị phần của công ty..........................................................38
3.2.2 Nâng cao tiềm lực tài chính...............................................................................42
3.2.3 Thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................42
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần
công nghệ G-GATE....................................................................................................44
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước..............................................................................44
3.3.2. Kiến nghị đối với ngành...................................................................................44
3.3.3. Kiến nghị đối với địa phương...........................................................................45
KẾT LUẬN................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
STT

1.
2.

3.
4.
5.
6.

Tên bảng biểu và sơ đồ

Tran

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Công ty Cổ phần Công nghệ G-

g
19

GATE
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

22

từ năm 2016-2018
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2.3 Doanh thu, lợi nhuận và chi phí của công ty

23
27

trong 3 năm 2016-2018
Bảng 2.4 Năng suất lao động của công ty từ năm

31


2016 đến 2018
Biểu đồ 2.1 doanh thu và lợi nhuận của công ty từ

30

năm 2016 đến 2018

6


LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, các doanh nghiệp ở nước ta đang phải đối diện với môi
trường kinh doanh biến động không ngừng và gặp nhiều rủi ro, áp
lực. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi xu hướng mở cửa hợp tá hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới diễn ra mạnh mẽ. Đứng
trước tình hình đó thì sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của chính mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu
khách quan, phù hợp với quy luật cạnh tranh của thị trường và cũng
là phục vụ lợi ích của chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào
hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh
tranh, nếu né tránh thì doanh nghiệp sẽ bị quy luật này đào thải. Do
vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường và chiến thắng
đối thủ thì bắt buộc doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, sử dụng kiến
thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học,
sáng tạo. Mặt khác, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là đáp

ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh
nghiệp nào biết thích nghi với thị trường, tận dụng được thời cơ, phát
huy được khả năng sẽ giành được thắng lợi, ngược lại những doanh
nghiệp yếu thế không thích nghi được với môi trường sẽ bị đào thải
khỏi thị trường.
Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát
triển của nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh
tế, nên mỗi doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao hơn thì cả nền
kinh tế cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngược lại, nếu nền kinh
tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát
huy được năng lực và lợi thế của mình.
Từ nay đến năm 2020, sức tiêu thụ sản phẩm điện tử, điện lạnh
của Việt Nam sẽ tăng từ 7,3% lên 11,9% dựa trên cơ sở dân số trẻ
Việt Nam đang chiếm khoảng 60% và nhu cầu sử dụng sản phẩm
điện tử của các hộ gia đình gia tăng do mức sống ngày càng được cải
thiện. Mặt khác, Việt Nam đã chính thức là thành viên của các Hiệp
1


định thương mại Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – Eu, Việt Nam – Hàn Quốc và Cộng đồng
Kinh tế ASEAN đã chính thức hình thành. Theo đó, thuế suất sẽ giảm
dần về 0% cho hàng loạt mặt hàng nhập khẩu từ những nước cùng là
thành viên FTA của Việt Nam. Khi đó, sản phẩm điện tử có chất lượng
cao và giá thành cạnh tranh sẽ ngày càng đổ bộ mạnh mẽ vào Việt
Nam trong thời gian tới. Với tiềm năng lớn như vậy, các doanh
nghiệp hiện có trên thị trường sẽ đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, bên cạnh đó sẽ có nhiều doanh nghiệp mới được
thành lập hoạt động trong lĩnh vực này. Điều đó dẫn tới sự cạnh
tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng máy tính và

linh kiện điện tử sẽ ngày càng gay gắt.
Công ty cổ phần công nghệ G-GATE là một doanh nghiệp Việt
Nam hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực phân phối các thiết bị điện tử,
viễn thông. Công ty được thành lập ngày 2/12/2009, hoạt động trong
lĩnh vực chính là lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt
động khác liên quan đến máy vi tính. Sau 2 năm hoạt động, Công ty
mở rộng lĩnh vực hoạt động và có lĩnh vực hoạt động chính là: Bán
buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, Bán buôn thiết bị
và linh kiện điện tử, viễn thông. Từ năm 20009 - 2012, ra đời được
hơn 4 năm, công ty còn quá non trẻ về kinh nghiệm thương trường
tại miền Bắc. Tuy nhiên, trong những năm 2017, 2018 công ty cũng
đã phần nào xây dựng được cho mình một chỗ đứng trên thị trường
miền Bắc, các sản phẩm của công ty được người tiêu dùng đón nhận,
đánh giá cao về chất lượng, công ty đã có nhiều đại lý phân phối ở
khắp các thành phố lớn tại miền Bắc. Nhưng kết quả đó chưa phải là
mong muốn của công ty bởi vì thực tế trong quá trình kinh doanh, do
sự biến động của thị trường và sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh
tranh khiến cho tình hình kinh doanh gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
Do đó vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cần phải
được chú trọng hơn nữa.
Chính vì lý do đó mà em chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần công nghệ G-GATE trên thị trường
miền Bắc”. Mục đích nghiên cứu đề tài là để tìm ra các giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty.

2


2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
- Nguyễn Thị Liễu (2018) “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của

công ty TNHH mạng viễn thông trên địa bàn thành phố Hà Nội ”,
Khóa luận tốt nghiệp- Trường đại học Thương mại. Khóa luận vận
dụng những lý thuyết về cạnh tranh và nêu lên được môi trường kinh
doanh có tác động rất lớn đối với sự tồn tài và phát triển của các
doanh nghiệp. Khóa luận đã chỉ ra được là các doanh nghiệp cần
phải huy động và phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực đối với
từng địa bàn hoạt động phù hợp với nhu cầu của từng đại bàn dân
cư, có chiến lược đúng đắn cho sản phẩm và chất lượng sản phẩm để
tận dụng triệt để cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên các giải pháp nhằm
nâng cao ăng lực cạnh tranh cho công ty đưa ra vẫn còn hạn chế và
chưa thể coi là các giải pháp hiệu quả.
- Phạm Ngọc Thắng ( 2018) “ Nâng cao nắng lực cạnh trang của
công ty cổ phần đầu tư và định giá AIC Việt Nam”, Khóa luận tốt
nghiệp- Trường đại học Thương mại. Khóa luận có cái nhìn rất sâu
sắc về thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty, những điều tra,
phỏng vấn đối với cán bộ quản lý và các nhân viên trong công ty, đề
tài đã đưa ra được một số giải pháp, khuyến nghị cho vấn đề quản lý,
tổ chức tại công ty, cùng những chiến lược đa dạng nhằm hướng tới
hoàn thiện chất lượng và số lượng của sản phẩm cũng như năng lực
làm việc của đội ngũ nhân viên. Đề tài chưa làm rõ được giải pháp
quan trọng và cấp thiết nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm của
công ty trong thời gian ngắn hạn, đây là một thiếu sót lớn bởi vì
muốn tồn tại và có điều kiện cho phát triển trong tương lai thì các
biện pháp trước mắt đóng vai trò rất quan trọng.
- Nguyễn Anh Tuấn (2014) “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty cổ phần Hoàng Long”, Khóa luận tốt nghiệp – Trường Đại học
Thương Mại. Khóa luận đã đề cập tới các lý thuyết liên quan đến
cạnh tranh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc phân tích khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như thị
phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cũng như thông qua các công

cụ cạnh tranh: giá cả, chất lượng, hệ thống phân phối, dịch vụ sau
bán,...đã giúp bài khóa luận phân tích được khả năng cạnh tranh
của công ty Hoàng Long trên thị trường Miền Bắc (2011– 2013).

3


Qua phân tích và đánh giá khóa luận đã chỉ ra được những thành
công , tồn tại hay nguyên nhân của những tồn tại đó. Qua đó khóa
luận đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp như: hạ thấp giá thành sản phẩm, đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện kênh
phân phối,..
- Hoàng thị Thu Huyền (2016) “ Nâng cao khả năng cạnh tranh
dịch vụ tư vấn thiết kế các công trình xăng dầu của công ty cổ phần
tư vấn xây dựng Petrolimex”, Khóa luận tốt nghiệp – Trường Đại học
Thương Mại. Khóa luận là hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nội dung đi
sâu vào phân tích khả năng cạnh tranh về dịch vụ tư vấn thiết kế
các công trình xăng dầu của công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Petrolimex qua các công cụ cạnh tranh như giá cả của dịch vụ, chất
lượng dịch vụ, ...để đưa ra những mặt mạnh, mặt yếu mà công ty
cần sớm khắc phục. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường như tăng cường
nguồn lực tài chính, xây dựng hiệu quả các chiến lược kinh doanh
và xúc tiến bán hàng, quảng cáo, hạ thấp giá thành sản phẩm.
-Nguyễn Thị Thanh Hương (2017), “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần sữa Ba Vì” Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế - Luật
- Trường Đại học Thương Mại. Khóa luận vận dụng những lý luận chung
về khả năng cạnh tranh đã phân tích rõ thực trạng năng lực cạnh tranh

của sản phẩm sữa thông qua thị trường tiêu thụ. Từ đó đề xuất một
cách hệ thống các giải pháp khá toàn diện nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh như nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo nguồn cung
ứng nguyên liệu đảm bảo chất lượng vá ố lượng, tăng cường xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm và xây dựng hình ảnh thương hiệu…
Tuy nhiên khóa luận mới chỉ tập trung nghiên cứu tại một doanh nghiệp
trong ngành sữa, chưa tiến hành với toàn ngành để đưa ra kết luận với
toàn ngành.
Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu nêu trên là đã bám
mục tiêu nghiên cứu, giải quyết vấn liên quan tới lý thuyết cạnh
tranh, các chỉ tiêu đánh giá hay những yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên các công trình nghiên

4


cứu trên không có công trình nghiên cứu nào liên quan đến doanh
nghiệp kinh doanh sản phẩm là máy tính và linh kiện điện tử viễn
thông như bài viết của em. Đề tài của phần nào nói lên tầm quan
trọng về chiến lược ngắn và dài hạn của công ty, đó là “ Năng lực
cạnh tranh ”. Đề tài được tiếp cận dưới bộ môn học kinh tế thương
mại, nó đã đề cập được bao quát toàn bộ thực trạng hoạt động, năng
lực cạnh tranh của công ty cũng như những vấn đề liên quan đến
công tác nhập hàng và tiêu thụ hàng hóa. Đề cập được những công
tác chủ yếu nào cho kế hoạch ngắn và dài hạn của công ty. Một điểm
nổi bật trong khóa luận là đề tài đặc biệt coi trọng công tác đổi mới
cơ cấu bộ máy quản lý và vấn đề marketing, củng cố và mở rộng thị
trường, coi thị trường miền Bắc là thị trường cần quan tâm nhất
trong thời gian tới, ngoài ra còn vấn đề đào tạo đội ngũ nhân viên có
năng lực tốt, đây là những giải pháp chính trong công tác tiêu thụ

hàng hóa của công ty, bởi lẽ doanh nghiệp có rất nhiều đối thủ cnah
tranh trên thị trường nên công tác chuẩn bị để nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường hiện nay là rất cần thiết.
3 Xác lập và tuyên bố vấn đề
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần công nghệ G-GATE trên thị trường miền Bắc và các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian
gần đây, đề tài đi giải quyết các vấn đề:
-Hệ thống một số lý luận cơ bản về cạnh tranh, nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty trên thị trường miền Bắc.
- Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần công nghệ G-GATE.
- Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh dựa vào hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá định lượng trên thị trường miền Bắc của Công ty cổ
phần công nghệ G-GATE trong 3 năm gần đây .
- Những thành công và bài học kinh nghiệm, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần công nghệ G-GATE.
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
miền Bắc của công ty.

5


4 Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Về lý luận: Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu một số lý luận cơ
bản liên quan đến cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh
trong doanh nghiệp thương mại.
Về thực tiễn: Hiểu rõ thực trạng khả năng cạnh tranh trên thị

trường miền Bắc của công ty cổ phần công nghệ G-GATE, từ đó đánh
giá được những thành công, những mặt hạn chế cũng như nguyên
nhân của những hạn chế này và một số đề xuất, kiến nghị nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh để đẩy mạnh mua vào tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường miền Bắc của công ty.
4.2 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
công nghệ G-GATE trên thị trường miền Bắc.
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
-Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thực trạng năng lực cạnh
tranh trên thị trường miền Bắc của công ty cổ phần công nghệ GGATE nhưng chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí,
lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng ( về doanh thu, lợi nhuận thu được);
về thị phần của công ty trên thị trường miền Bắc… Đồng thời những
giải pháp đề xuất chủ yếu tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường miền Bắc của công ty; hoàn thiện công tác
hoạch định tiêu thụ sản phẩm trên thị trường miền Bắc, đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến bán hàng; nâng cao thương hiệu sản phẩm của
công ty trên thị trường miền Bắc…
-Về phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài tập trung
nghiên cứu thực trạng hoạt động tiêu thụ trong khoảng 3 năm gần
đây (từ năm 2016-2018). Và từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa của công ty trong thời
gian tới.
-Về phạm vi không gian: Hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công
ty diễn ra trên thị trường miền Bắc. Việc nghiên cứu thực trạng khả
năng cạnh tranh trên thị trường miền Bắc sẽ giúp cho việc tiêu thụ
được đẩy mạnh, doanh thu và lợi nhuận cho công ty sẽ tăng đến mức
tối đa, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.

6



Đề tài làm rõ những vấn đề liên quan đến nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty trên thị trường miền Bắc, tuy nhiên thị trường
chủ yếu tập trung tại các trung tâm, thành phố lớn ở khu vực là: Hà
Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng...Hiện tại khu vực miền Bắc giữ
vai trò chủ đạo.
5 Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu mà em đã sử dụng trong khóa
luận:
Các phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu bao gồm hai loại dữ
liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu thu thập được
trong quá trình điều tra phỏng vấn, các dữ liệu có được chưa qua xử
lý. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho
mục đích cụ thể. Sau đây là những phương pháp thu thập dữ liệu
thường dùng:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ
các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra
thống kê. Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, bài khóa
luận của em dựa vào phương pháp quan sát trực tiếp:
Phương pháp quan sát trực tiếp được em thực hiện trong quá
trình thực tập tại Công ty cổ phần công nghệ G-GATE. Qua thời gian
thực tập em đã được tiếp cận trực tiếp hoạt động kinh doanh và môi
trường làm việc của công ty. Từ đó, em đã nhận được những thông
tin về hoạt động kinh doanh cũng như tình hình sản xuất và thương
mại, cung cấp dịch vụ của công ty để nghiên cứu vấn đề này.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ việc thu thập và tham
khảo số liệu liên quan đến tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa

qua các Website, các đề tài nghiên cứu trong nước và trên thế giới có
nội dung liên quan, sách báo và tài liệu của trường Đại học thương
mại. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận còn được thu thập được
từ quá trình thực tập tại công ty, cụ thể:
+Nguồn dữ liệu bên trong công ty: là các báo cáo tài chính hàng
năm; báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty; các báo cáo nghiên
cứu marketing trước đó. Những dữ liệu thứ cấp mà em thu thập được

7


từ phòng kinh doanh, phòng kế toán… Qua đó, tổng hợp thống kê
được doanh thu, doanh số tiêu thụ mặt sản phẩm trên thị trường nội
địa trong những năm gần đây, dự báo được việc tiêu thụ sản phẩm
này trong thời gian tới cũng như quyết định phương hướng tiêu thụ
sản phẩm của công ty. Kết quả của việc thu thập được thống kê hầu
hết ở chương 2 của đề tài, đặc biệt ở các bảng số liệu được thống kê
trong khóa luận.
+Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: các ấn phẩm, sách báo, các
đề tài nghiên cứu của trường Đại học thương mại, của Nhà nước…
-Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Phương pháp thống kê: Để thực hiện tổng kết số liệu, em đã
thống kê các số liệu thu thập được qua công tác thu thập số liệu
thành dạng bảng. Ngoài ra, những tài liệu thu thập được đã được xử
lý dưới dạng đồ thị, biểu đồ…
Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dưới
dạng bảng và sắp xếp phù hợp, em đã tiến hành so sánh đối chiếu
số liệu qua các năm vào các thời điểm cụ thể để làm nổi bật nên
tốc độ tăng doanh số từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường miền Bắc qua các năm. Qua đó thấy được tầm quan trọng

của các sản phẩm trên thị trường miền Bắc đã đóng góp vào quá
trình phát triển kinh tế như thế nào.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng để phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử dụng phương
pháp logic và phương pháp triển khai, quy nạp trong quá trình phân
tích lý luận và thực tiễn.
Phương pháp biểu đồ: Phương pháp sử dụng kết quả tính toán
các chỉ số, kết quả so sánh để vẽ các biểu đồ để biểu diễn các chỉ số
và sự thay đổi các chỉ số đó.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương.
Kết cấu cụ thể như sau:
Chương 1: Một số khái niệm cơ bản về nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần công nghệ G-GATE.

8


Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị để nâng cao năng
lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần công nghệ G-GATE.

9


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế
thị trường. Hoạt động của nó không bị giới hạn bởi thời gian và
không gian. Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế. Cạnh tranh là
sự đối đầu giữa các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia cùng sản
xuất mọt loại hàng hóa, dịch vụ trên cùng một thị trường để dành
khách hàng, nhằm tạo ra những điều kiện có lợi nhất cho việc sản
xuất, tiêu thụ hàng hóa dịch vụ với lợi nhuận cao nhất. Do vậy cạnh
tranh từ rất lâu đã được coi là động lực của sự tăng trưởng và phát
triển. Như P.A Samueson từng nói: “ Cạnh tranh đó là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp để giành khách hàng hoặc thị trường ”.
Còn dưới thời chủ nghĩa tư bản, theo CacMac thì: “Cạnh tranh tư
bản chủ nghĩa là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo từ điển bách khoa Việt nam “Cạnh tranh (trong kinh doanh)
là hoạt động ganh đua giữa các nhà sản xuất hàng hóa, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi
phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ
thị trường có lợi nhất”.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một yếu tố
kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát
triển của xã hội. Như vậy cạnh tranh là một qui luật khách quan của
nền sản xuất hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường. Cạnh tranh
sẽ làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn trong nghiên
cứu thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả và các dịch vụ
sau bán hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thương trường,
tạo uy tín với khách hàng và mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh


10


Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh trong công nghiệp của tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã định nghĩa về năng lực
cạnh tranh cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “ Năng
lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia,
khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập coa hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo tổ chức UNCTAD thuộc liên hợp quốc cho rằng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là: “ Năng lực của doanh nghiệp trong
việc giữ vững hoặc tăng thị phần của mình một cách vững chắc,
hoặc cũng có tể được định nghĩa là năng lực hạ giá thành hoặc cung
cấp các sản phẩm tốt, giá rẻ của doanh nghiệp, hoặc nó còn được
định nghĩa là sức cạnh tranh bắt nguồn từ tỷ suất lợi nhuận”
Trong quá trình cạnh tranh các đối thủ luôn dành giật vị trí đứng
đầu. Vì vậy để thắng lợi đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới
năng lực cạnh tranh của mình bằng cách tìm ra các giải pháp trong
công tác tổ chức, khai thác, quản lý, để tạo ra các sản phẩm mới có
chất lượng cao, giá cả hợp lý, phù hợp với sở thích và thị hiếu của
khách hàng.
Trong thời đại ngày nay, trước những tiến bộ vượt bậc của khoa
học kĩ thuật đã làm cho tình hình cạnh tranh càng trở lên gay gắt. Vì
vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh được xem là yếu tố sống còn. Để
làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp, công ty, các ngành cần
phát huy khả năng sáng tạo, sử dụng chất xám của đội ngũ cán bộ
khoa học – kỹ thuật và quản lý kinh tế, nhằm tạo cho mình được
những ưu thế vượt trội của sản phẩm về chất lượng, kiểu dáng, giá
cả, …

Tóm lại, muốn thành công thì phải thực hiện đúng đắn các giải
pháp khai thác triệu để các lợi thế cạnh tranh, chọn lựa hợp lý các
chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh chính xác phù hợp cho từng
giai đoạn.
1.1.3. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh là điều kiện cần để doang nghiệp
có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Theo báo cáo Diễn đàn
kinh tế thế giới: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực

11


tồn tại duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trường cạnh
tranh sản phẩm, dịch vụ…”, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là nâng cao năng lực tồn tại duy trì hay gia tăng lợi
nhuận. Là nâng cao thực lực lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh trong việc thõa mãn nhu cầu khách hàng”.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định vào các ưu
thế cạnh tranh của nó. Ưu thế là thế mạnh bao gồm các đặc tính hay
những thông số của sản phẩm nhờ đó có được sự ưu tiên hơn so với
các sản phẩm đối thủ. Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống
còn của mỗi doanh nghiệp trong quá trình tồn tại phát triển. Các
doanh nghiệp phải hiểu rõ hơn yêu cầu của thị trường từ đó đánh giá
hiện trạng doanh nghiệp đề ra được các giải pháp phù hợp.
1.2 Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.2.1 Bản chất của quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh, thực chất là nâng cao “ Quy mô,

trình độ và chất lượng nguồn lực, sự tăng lên của doanh thu và thị
phần, tăng lợi nhuận giảm chi phí của doanh nghiệp”. Với cách tiếp
cận hệ thống, trên giác độ lý thuyết, các doanh nghiệp có thể chiến
thắng trong cuộc cạnh tranh bằng và thông qua một số phương pháp
cơ bản sau:
-Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lí.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ
thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp, cần có sự phân biệt
tương đối về tinhs chất, công việc của các bộ phận, tránh sự chồng
chéo, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tập trung đầu tư chuyên sâu
và đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp một
cách nhịp nhàng. Đảm bảo thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, mọi
thành viên hiểu rõ được mục đích của tổ chức, đạt được sự thống
nhất giữa mục đích cá nhân và mục đích tập thể.
Để đổi mới được cơ câu tổ chức quản lý của doanh nghiệp cần có
định hướng cụ thể để thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý. Chủ doanh
nghiệp sẽ thay đổi tư duy, nhận thức rõ hơn về doanh nghiệp của
mình. Đồng thời, đánh giá các vấn đề và đưa ra những giải pháp

12


nhằm thay đổi tổ chức cho phù hợp với những biến động của môi
trường, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và phát triển bền
vững. Đổi mới cơ cấu tổ chức phải bắt đầu từ lãnh đạo cấp cao nhất;
thể hiện sự tiên phong, ý chí quyết tâm và tinh thần đồng lòng thay
đổi để hướng quá trình tái cơ cấu về chung một mục tiêu là nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ chức, mang lại lợi ích tập thể và từng cá
nhân. Chủ doanh nghiệp là người quản lý quá trình đổi mới cơ cấu tổ
chức quản lý. Đổi mới cơ cấu tổ chức được coi là dự án lớn của doanh

nghiệp, trong đó lãnh đạo doanh nghiệp là người chỉ huy cao nhất và
chỉ đạo quá trình đổi mới cơ cấu đi đến thành công. Lãnh đạo là
người xây dựng kế hoạch, nội dung tái cơ cấu tổ chức. Quá trình
quản lý tái cơ cấu đòi hỏi lãnh đạo dành nhiều thời gian và tâm
huyết, giao nhiệm vụ đúng người, đúng việc mới đạt được hiệu quả.
Chủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình những thành viên cốt
cán hỗ trợ mình trong quá trình tái cơ cấu.Trong đó, họ là những
người tận tụy, trung thành và có sức ảnh hưởng lớn trong tổ chức.
Nhiệm vụ của họ có thể khác nhau, nhưng đều hướng về mục đích
giúp lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ cấu thành công. Đổi mới cơ cấu tổ
chức chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều đến quyền lợi của một hay
một số nhóm người. Việc theo đuổi mục tiêu chiến lược và dung hòa
lợi ích của tất cả các nhóm là điều không dễ dàng. Do vậy, chủ
doanh nghiệp cần chuẩn bị những phương án dự trù và mạnh mẽ
trong các quyết định, cần phải có tầm nhìn dài hạn cho quá trình tái
cơ cấu.
-Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp.
Tiến hành sắp xếp và bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao
động hiện có ở doanh nghiệp. Người có năng lực bố trị họ vào những
công việc phù hợp với ngành nghêm trình độ và năng lực sở trường.
Bổ sung những cán bộ, lao động đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát
triển. Đa dạng hóa các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của
người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh
nghiệp. Đồng thời tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong doanh
nghiệp. Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội
ngũ cán bộ quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu trạnh tranh của thị trường.

13



-Tăng doanh thu và mở rộng thị trường tiêu thụ:
Các doanh nghiệp phải tìm cách tận dụng các sở thích tiêu dùng
của khách hàng thông qua hoạt động chiếm lĩnh các điểm bán hàng
tối ưu, thông qua quảng cáo sản phẩm đến nhiều người tiêu dùng
nhất, giới thiệu sản phẩm để khách hàng dùng thử, đa dạng hóa chất
lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm và chi phí bán hàng để tận dụng
hết các phân đoạn thị trường. Ngoài ra, doanh nghiệp còn mở rộng
tối đa thị phần cho sản phẩm của mình thông qua hệ thống đại lý,
liên doanh, mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở những nơi có nhu
cầu .
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Ở đâu có nền kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh
trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững thì
phải chấp nhận cạnh tranh. Ngày nay nhu cầu của con người về
hàng hóa ngày càng cao. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh
nghiệp phải không ngừng điều tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào bắt kịp và đáp ứng đầy
đủ nhu cầu đó thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giúp:
-Doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thị trường: Nền kinh tế
cạnh tranh, doanh nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị
trường bằng cách áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ,
các phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm
có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp… và tốn ít chi phí nhất. Bênh cạnh
đó, các doanh nghiệp phải có những chiến lược thích hợp nhằm
quảng bá sản phẩm, hàng hóa của mình tới khách hàng giúp họ có

thể nắm bắt được sự có mặt của những hàng hóa đó và những đặc
tính, tính chất, giá trị và những dịch vụ kèm theo của chúng. Chỉ nền
kinh tế cạnh tranh có sự cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp
mới có sự đầu từ nhằm nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đó sản phẩm
hàng hóa ngày càng được đa dạng, phong phú và chất lượng tốt hơn.
Đó chính là tầm quan trọng của cạnh tranh đối với doanh nghiệp

14


nghiệp thương mại.
-Doanh nghiệp phát triển: Quy luật cạnh tranh là động lực thúc
đẩy phát triển sản xuất, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển,
hàng hoá sản xuất ra nhiều, số lượng người cung ứng ngày càng
đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại
bỏ những công ty làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp
và ngược lại nó thúc đẩy những công ty làm ăn tốt, năng suất chất
lượng cao. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần
phải cạnh tranh, tìm mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
-Doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu: Trong giai đoạn đầu khi
mới thực hiện hoạt động kinh doanh thì mục tiêu của doanh nghiệp
là muốn khai thác thị trường nhằm tăng lượng khách hàng truyền
thống và tiềm năng, giai đoạn này doanh nghiệp thu hút được càng
nhiều khách hàng càng tốt. Còn ở giai đoạn trưởng thành và phát
triển thì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận và giảm chi phí, giảm bớt những chi phí được coi là không cần
thiết, để lợi nhuận thu được là tối đa, uy tín của doanh nghiệp và
niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp là cao nhất. Đến giai
đoạn gần như bão hoà thì mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là gây

dựng lại hình ảnh đối với khách hàng bằng cách thực hiện trách
nhiệm đối với Nhà nước, đối với cộng đồng, củng cố lại niềm tin cho
của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
a) Các nhân tố vi mô
+ Năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp: Năng lực tổ chức,
quản lí doanh nghiệp được coi là nhân tố có tính quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lí
doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt:Trình độ của đội ngũ cán
bộ quản lí: được thể hiện bằng những kiến thức cần thiết để quản lí

15


và điều hành, thực hiện các công việc đối nội và đối ngoại của doanh
nghiệp. Trình độ của đội ngũ này không chĩ đơn thuần là trình độ học
vấn mà còn thể hiện những kiến thức rông lởn và phức tạp thuộc rất
nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
từ pháp luật trong nước và quốc tế, thị trường, ngành hàng,... đến
kiến thức về xã hội, nhân văn. Ớ nhiều nước, trình độ và năng lực
của giám đốc doanh nghiệp nói riêng và đội ngũ cán bộ quản lí
doanh nghiệp nói chung không chỉ được đo hằng bằng cấp của các
trường quản lí danh tiếng, mà còn thể hiện ở tính chuyên nghiệp, ở
tầm nhìn xa trông rộng, có óc quan sát, phân tích, nắm bắt cơ hội
kinh doanh, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn để thực tiễn đặt

ra. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lí tác động trực tiếp và toàn
diện tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua việc
hoạch định và thực hiện chiến lược, lựa chọn phương pháp quản lí,
tạo động lực trong doanh nghiệp.Trình độ tổ chức, quản lí doanh
nghiệp: thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí
và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Việc hình
thành tổ chức bộ máy quản lí doanh nghiệp theo hướng tinh, gọn,
nhẹ và hiệu lực cao có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu
quả quản lí cao, ra quyết định nhanh chóng, chính xác, mà còn làm
giảm tương đối chi phí quản lí của doanh nghiệp. Nhờ đó mà nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực quản lí
của doanh nghiệp còn thể hiện trong việc hoạch định chiến lược kinh
doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp... Điều này có ý nghĩa lớn
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
ngắn hạn và dài hạn và do đó có tác động mạnh tới việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của nghiệp.
+Năng lực Marketing: Marketing là một hệ thống tổng thể các
hoạt động của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, đặt giá, xúc
tiến và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu
cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức
(theo Hiệp hội Marketing Mỹ - AMA).Vì vậy, năng lực marketing của
doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc liên tục theo dõi và đáp
ứng được với những thay đổi của khách hàng cùng với đối thủ cạnh
tranh. Năng lực marketing của doanh nghiệp được thể hiện: Một là,
thông qua việc liên tục theo dõi và đáp ứng được với những thay đổi
16


của thị trường, bao gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi
trường vĩ mô. Hai là doanh nghiệp phải luôn nỗ lực tạo dựng mối

quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh như nhà cung cấp, khách
hàng, nhà phân phối và chính quyền. Mô hình marketing mối quan
hệ thì marketing là quá trình thiết lập, duy trì và củng cố các mối
quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để thỏa mãn
mục tiêu của các thành viên trong mối quan hệ này. Do vậy, chất
lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình kinh doanh
như doanh nghiệp và nhà cung cấp, doanh nghiệp và kênh phân
phối, doanh nghiệp và khách hàng, doanh nghiệp và chính quyền có
liên quan, v.v...đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực
marketing của doanh nghiệp. Việc đánh giá năng lực marketing của
doanh nghiệp được thực hiện thông qua bốn thành phần cơ bản sau:
Đáp ứng khách hàng thể hiện sự đáp ứng của doanh nghiệp theo sự
thay đổi về nhu cầu và ước muốn của khách hàng. Phản ứng với đối
thủ cạnh tran gọi tắt là phản ứng cạnh tranh, thể hiện sự theo dõi
của doanh nghiệp đối với các hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh
tranh. Chẳng hạn như các chiến lược marketing mà doanh nghiệp
thực hiện để đáp trả với đối thủ cạnh tranh.Thích ứng với môi trường
vĩ mô, là thích ứng môi trường, thể hiện việc doanh nghiệp theo dõi
sự thay đổi của môi trường vĩ mô để nắm bắt các cơ hội và rào cản
kinh doanh từ đó có các chính sách kinh doanh phù hợp.Chất lượng
mối quan hệ với đối tác thể hiện mức độ doanh nghiệp đạt được chất
lượng mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối và
các cấp chính quyền có liên quan. Đó là việc thực hiện những cam
kết đã đề ra với khách hàng hay là các thành viên tham gia thỏa
mãn với mối quan hệ đã thiết lập. Như vậy, năng lực marketing thể
hiện thông qua khả năng theo dõi và đáp ứng với những thay đổi của
thị trường, bao gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh, hoạt động phối
hợp giữa các phòng ban chức năng.
+Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả
năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp

nhằm đạt được các mục đích mà doanh nghiệp đã đề ra, đây cũng là
chỉ tiêu hàng đầu đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bấc cứ hoạt
động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phân phối, quảng cáo cho sản
phẩm... Đều cần tính toán dựa trên tình trạng tài chính của doanh

17


nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng
tổ chức hoạt động quảng cáo, khuyến mãi để nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa một doanh nghiệp có tài
chính mạnh có thể chấp nhận lỗ trong thời gian đầu nhằm giữu vững
và mở rộng thị phần. Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng việc
mua sản phẩm đầu vào, cung cấp vốn cho các hoạt động bán hàng,
chi phí bảo quản, lưu kho. Mặt khác, doanh nghiệp có tình trạng tài
chính ổn định, vững chắc sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư khác góp vốn
mở rộng quy mô doanh nghiệp, đồng thời cũng dành được sự tín
nhiệm của người tiêu dùng. Như vậy, năng lực tài chính phản ánh sức
mạnh kinh tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải
có nếu muốn doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh.
b) Các nhân tố môi trường vĩ mô.
+Chính trị và luận pháp: Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ
sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên
thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động cho doanh nghiệp, đảm
bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Vì vậy tính ổn định
và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Môi trường pháp lý sẽ tạo ra những thuận lợi cho một
số doanh nghiệp này nhưng tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp
khác. Việc nắm bắt kịp thời những thay đổi của các chính sách để có

những điều chỉnh nhằm thích nghi với điều kiện mới là một yếu tố để
doanh nghiệp thành công.
+Kinh tế: Tình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh
tế phát triển ổn định tạo lập nền tài chính quốc gia ổn định, ổn định
tiền tệ, lạm phát ở mức kiểm soát được. Kinh tế phát triển thúc đẩy
quá trình tích tụ, tập trung tư bản, tăng nguồn vốn đầu tư phát
triển… Sự phát triển kinh tế xã hội kéo theo khả năng thanh toán và
nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên, đây là một yếu tố thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Ngược lại, một nền kinh tế đang
trong thời kỳ suy thoái, nền tài chính quốc gia sẽ không ổn định,
đồng tiền mất giá, t lệ lạm phát cao, sức mua giảm sút. Trong điều
kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối phó với nhiều khó khăn để
đứng vững và vượt qua, cạnh tranh trên thị trường khốc liệt hơn.

18


+Khoa học công nghệ: Sự thay đổi về khoa học công nghệ, ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong vài thập
niên sắp tới, lĩnh vực nhiều thách đố nhất đối với nhà quản trị là việc
đào tạo huấn luyện nhân viên của mình theo kịp với đà phát triển quá
nhanh của khoa học công nghệ hiện đại và cao cấp. Sự thay đổi khoa
học công nghệ đồng nghĩa với sự thay đổi về nhu cầu của con người
trong xã hội, đòi hỏi các doanh nghiệp để tồn tại, đứng vững trên thị
trường thì phải luôn theo kịp sự phát triển này, nếu không theo kịp sẽ
bị mất năng lực cạnh tranh và bị thị trường đào thải.
+ Khách hàng: Là bộ phận không thể tách rời trong môi trường
cạnh tranh, sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất
của doanh nghiệp. Thông qua sự tiêu dùng của khách hàng mà

doanh nghiệp luôn tìm những biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng tốt nhất so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng có thể
gây ảnh hưởng của mình tới khả năng cạnh tranh thông qua thị hiếu
và thu nhập.
+ Các đối thủ cạnh tranh: Là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mỗi đối thủ khi tham gia vào
thị trường đều muốn huy động mọi khả năng cạnh tranh của mình
nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Bởi vậy muốn
tồn tại và đứng vững đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng củng
cố, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể vượt lên trên
đối thủ cạnh tranh khác.
+ Các đơn vị cung ứng đầu vào: Nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
và số lượng hàng hóa bán ra của doanh nghiệp. Vì vậy các nhà cung
ứng đầu vào đóng vai trò rất quan trọng. Các đơn vị cung ứng đầu
vào cho doanh nghiệp có thể gây khó khăn làm giảm khả năng cạnh
tranh trong các trường hợp như: Doanh nghiệp không phải khách
hàng quan trọng, họ là nhà cung cấp độc quyền cho doanh nghiệp,
loại linh kiện của nhà cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng nhất
quyết định sản phẩm của doanh nghiệp. Trong những trường hợp
trên, nhà cung cấp có thể ép doanh nghiệp qua việc tăng giá bán,
chì hoãn cung cấp sản phẩm ảnh hưởng tới dầu ra của doanh nghiệp.
Vì thế doanh nghiệp cần có mối quan hệ tốt đối với họ hoặc tìm cho
mình nhiều nhà cung cấp hơn để có thế tự chủ cho nguồn sản phẩm

19


×