Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư Long Thành trên thị trường Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.23 KB, 44 trang )

TÓM LƯỢC
“ Chủ động hội nhập kinh tế, chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh” đang là các tiêu chí mà mọi doanh
nghiệp Việt Nam hướng tới. Công ty TNHH Đầu Tư Long Thành đã và đang trong quá
trình chinh phục các mục tiêu đó. Công ty đã vạch ra nhiệm vụ là phải nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình để đứng vững trong ngành và tận dụng tối đa cơ hội của hội
nhập kinh tế. Công ty sẽ thực hiện sứ mệnh mở rộng khả năng cung ứng, cạnh tranh
văn phòng phẩm trên thị trường miền Bắc. Những năm gần đây, công ty luôn theo đuổi
chiến lược này và đang từng bước đạt được thành công. Đây là một chủ đề được quan
tâm nhiều nhất tại công. Trên cơ sở đó, em tiến hành nghiên cứu, thu thập số liệu, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty nhằm làm rõ thực
trạng phát triển và giải quyết các vấn đề còn tồn tại chưa được giải quyết. Đồng thời
cũng có những đề xuất, kiến nghị để công ty có thể mở rộng thị trường không ngừng
phát triển và phát triển toàn diện hơn, nâng cao sức cạnh tranh trong thời gian tới.

1


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận......................................................1
2 Tổng quan các công trình nghiên cứu.....................................................................2
3 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu...................................................................5
4 Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.............................................................6
5 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
6 Kết cấu khóa luận.....................................................................................................8
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...............................................................................9


1.1 Khái niệm...............................................................................................................9
1.1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh.....................................................................9
1.1.2 Năng lực cạnh tranh.........................................................................................11
1.2 Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............12
1.2.1. Bản chất của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.....................12
1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....................12
1.2.3 Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............................17
1.3 Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........18
1.3.1 Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........................18
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh.......................................................19
1.3.3 Các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh................................................21
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ LONG THÀNH TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC. 23
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH Đầu tư Long Thành trên Thị trường Miền Bắc......................................23
2.1.1 Khái quát về tình trạng năng lực của công ty...................................................23
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH đầu tư
Long Thành................................................................................................................25
2.2 Kết quả phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Đầu tư Long Thành trên thị trường Miến Bắc...........................................29
2.2.1 Năng lực cạnh tranh của công ty qua các tiêu chí............................................29

2


2.3 Kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thưc trạng nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH Đầu tư Long Thành trên thị trường Miền Bắc............31
2.3.1. Thành công.......................................................................................................31
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân.....................................................................................32
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA TNHH ĐẦU TƯ LONG THÀNH........................................34
3.1 Quan điểm mục tiêu và phương hướng phát triển triển của công ty TNHH
Đầu Tư Long Thành trên thị trường miền Bắc trong thời gian tới........................34
3.1.1 Mục tiêu.............................................................................................................34
3.1.2 Định hướng........................................................................................................34
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.......................................35
3.3. Một số kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH Đầu Tư
Long Thành................................................................................................................ 36
3.3.1 Về phía nhà nước...............................................................................................36
3.3.2 Về phía công ty...................................................................................................37
3.3.3 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Tên bảng
Trang
Doanh thu từ hoạt động cung cấp sản phấm văn phòng
24
phẩm cho 5 công ty chủ chốt

Bảng số liệu hàng hóa mua, bán, dự trữ của công ty TNHH
24
đầu tư Long Thành
Kết quả hoạt động kinh doanh
25
Tình hình phân bổ lao động của công ty
27
Giá cả một số mặt hàng của công ty TNHH đầu tư Long
29
Thành với một số công ty đối thủ
Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty
30
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đổ

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ mô hình phân tích khả năng cạnh tranh

Trang
17

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biều đồ
Biểu đồ 2.1

Thị phần của Công ty TNHH Đầu Tư Long Thành trên thị trường Hà Nội giai
đoạn 2016-2018

4


Trang
23


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Trong chương trình đổi mới toàn diện của đất nước Đảng và Nhà Nước ta đã chú
trọng đến việc hình thành, phát triển của các doanh nghiệp, doanh nhân và coi đó là
lực lượng chủ lực của phát triển kinh tế xã. Từ khi nước ta thực hiện mở cửa nền kinh
tế thị trường, cụm từ “cạnh tranh” đã được sử dụng ngày càng nhiều với thái độ và
phong cách nhìn nhận khách nhau của mỗi chủ doanh nghiệp. Nó không chỉ được coi
là động lực phát triển của cá nhân, doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Bất cứ
một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải chịu sức ép của
quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này, doanh nghiệp phải tận dụng tối đa mọi nguồn
lực của mình, nỗ lực không ngừng để nâng cao hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí,
đáp ứng nhu cầu khách hàng… nhằm chiến thắng đối thủ cạnh tranh và tiếp tục tồn tại
trên thị trường. Đặc biệt, trong giai đoạn kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa và dịch vụ nâng lên. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu này, các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố trực tiếp như giá cả, chất
lượng, uy tín và yếu tố gián tiếp như hoạt động quảng cáo, hội chợ, các dịch vụ sau
bán... Hơn nữa, trong một nền kinh tế mở như hiện nay các đối thủ cạnh tranh không
chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp, công ty nước ngoài có
vốn đầu tư cũng như trình độ công nghệ cao hơn hẳn thì việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam là một tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát
triển. Do đó cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ ngày càng mạnh mẽ và khốc liệt hơn.
Thực tế cho thấy, trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, khu vực doanh nghiệp
nhỏ và vừa chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp đăng ký, tạo ra khoảng 60% GDP,
cung cấp hơn 90% việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, những doanh nghiệp này đang phải đối mặt với nhiều khó khăn như quy mô

vốn nhỏ, khả năng tiếp cận vốn yếu, trang thiết bị, công nghệ lạc hậu, chất lượng
nguồn nhân lực, năng lực quản lý còn yếu kém. Nếu doanh nghiệp không tự nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình thì rất dễ dàng và nhanh chóng bị loại khỏi cuộc đua.
Dưới tác động mạnh mẽ của cách mạnh công nghệ 4.0 đang diễn ra tại nhiều nước, nó
mang đến cho nhân loại cơ hội để thay đổi bộ mặt nền kinh tế cũng như hứa hẹn về
cuộc “ đổi đời ” cho các doanh nghiệp Việt Nam nếu đón được làn sóng này. Bản chất
của CMCN 4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ
thông minh, công nghệ cao để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất nhằm chi phí
giảm, thúc đẩy lan tỏa rộng rãi công nghệ. Với hơn 30 triệu người dùng Internet và 15
1


triệu người dùng Internet trên điện thoại di động, Việt Nam có cơ hội lớn về khai thác
dữ liệu và nếu doanh nghiệp biết tận dụng tối đa cơ hội thì đây được coi là điểm sáng,
là một trong những chiến lược cạnh tranh trong sự phát triển của các doanh nghiệp
Việt Nam.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ là nhu cầu cấp thiết, liên tục và lâu dài
mà còn là nội dung sống còn của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Nhưng không vì thế
mà nóng vội, phải biết thận trọng và có chiến lược cụ thể từng bước thực hiện để tránh
những sai lầm đáng tiếc và thu được kết quả tốt. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối
cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận,
khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là một chiến
lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành
mục tiêu của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích
là đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành
và cả quốc gia. Sự tồn tại, sự sống của doanh nghiệp đều thể hiện trước hết ở năng lực
cạnh tranh trên thương trường và đó là đều là tiêu chí của các doanh nghiệp Việt Nam.
Là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung ứng văn phòng phẩm,
công ty TNHH Đầu Tư Long Thành kể từ khi thành lập năm 2008 đến nay, công ty đã
đẩy mạnh được doanh thu bán hàng và mở rộng thị trường, doanh thu và lợi nhuận liên

tục tăng qua các năm nhưng vẫn đang đối mặt với những khó khăn và thách thức.
Trong quá trình cạnh tranh, công ty đã có những chính sách để đẩy mạnh việc cung
ứng, mua bán nhưng giá nhập vẫn còn hơi cao so với các công ty đổi thủ và chất lượng
phục vụ vẫn cần điều chỉnh và hoàn thiện. Về chi phí cho hoạt động kinh doanh còn
lớn, chưa biết cách tối ưu và còn gây lãng phí trong nhiều khâu. Thêm nữa khâu vận
chuyển và dịch vụ chăm sóc khách hàng vẫn còn chưa được chú trọng cần phải được
đặt ra giải pháp hoàn thiện hơn. Để có thể cạnh tranh được với các công ty khác thì đòi
hỏi công ty phải khắc phục được những hạn chế còn tồn đọng và không ngừng cải
thiện nâng cao về mọi mặt.
2 Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề nâng cao
nâng lực cạnh tranh dưới các gốc độ tiếp cận và nhìn nhận khác nhau, cụ thể là:
Trần Thị Huyền (2018), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH đầu
tư và thương mại Thành Tuyến trên thị trường Hà Nam, Khóa luận tốt nghiệp trường
đại học Thương Mại. Khóa luận đã phân tích, đánh giá về năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH đầu tư và thương mại Thành Tuyến trên thị trường Hà Nam qua các
yếu tố về năng lực tài chính, nguồn nhân lực, trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức, khả
2


năng ứng dụng công nghệ, khả năng mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm. Đồng
thời, đưa ra một số định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng năng lực cạnh
tranh của công ty trong thời gian tới.
Trần Thị Hằng (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hoàng
Vũ trên thị trường Miền Bắc. Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại. Về
mặt lý thuyết, tác giả đưa ra khái niệm cạnh tranh và một số lý thuyết về nâng cao
NLCT của doanh nghiệp và chỉ rõ điểm khác nhau giữa NLCT và lợi thế cạnh tranh.
Đồng thời, qua quá trình thu thập thông tin, tác giả cũng đưa ra những giải pháp thực
tế nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại trong việc phát triển dịch vụ nâng cao sức cạnh
tranh của công ty.

Nguyễn Thị Thu Huyền (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
cửa nhựa u-PVC của công ty Cổ Phần Eurowindow trên thị trường miền Bắc. Khóa
luận tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại. Khóa luận đề cập đền các lý thuyết liên
quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đồng thời, cũng đề cập
đến những ưu, nhược của sản phẩm u –PVC của công ty Cổ Phần Eurowindow. Từ đó,
đưa ra những giải pháp tháo gỡ những khó khăn, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
sản phẩm.
Nguyễn Thị Nhật Linh ( 2018), Nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y tế
của công ty TNHH DEKA trên thị trường nội địa, Khóa luận tốt nghiệp trường trường
Đại học Thương Mại. Đề tài đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tác giả tìm hiểu và đưa ra thực trạng của
hoạt động cạnh tranh của mặt hàng thiết bị y tế. Nghiên cứu các vấn đề về cách thức
tạo thương hiệu và uy tín để cạnh tranh với đối thủ cùng ngành. Từ đó đưa ra những
định hướng và giải pháp nhằm phát triển khâu chăm sóc khách hàng và mở rộng phạm
vi ảnh hưởng của công ty trên thị trường nội địa.
Trần Thị Lý( 2018), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phẩn Vương
Anh, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại. Đề tài tập trung vào các lý
thuyết về khái niệm, bản chất, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đề tài đã nghiên cứu thực trạng để nêu lên những thành
công, hạn chế trong việc phát triển năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty. Trên cơ
sở đó đề tài đã đề xuất các giải pháp cho doanh nghiệp. Tuy nghiên, đề tài đã không đi
sâu nghiên cứu trên một thị trường cụ thể nào mà chỉ nghiên cứu chung chung nên các
đề xuất, giải pháp đưa ra sẽ không thực tế so với thực trạng thị trường sản phẩm.

3


Lê Thị Bích Loan( 2013), Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của mặt hàng giấy trên thị trường nội địa tại công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tân Mai,

khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Bằng các phương pháp quan sát, phân tích, thống kê, suy luận tác giả đã đưa ra được
các lý luận liên quan và đánh giá được vai trò của năng lực cạnh tranh có ảnh hưởng
đến công ty. Từ đó đưa ra được nhóm các giải pháp cụ thể để giúp công ty có thể nâng
cao năng lực cạnh tranh mặt hàng giấy. Tuy nhiên, để có thể phát triển thì ngoài việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thì còn có những giải pháp cho việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của các yếu tố trong công ty.
Nguyễn Thị Ngọc (2018), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Mai
Linh Hải Phòng trên thị trường Hải phòng, Khóa luận tốt nghiệp trường trường Đại
học Thương Mại. Khóa luận hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH Mai Linh Hải Phòng nói riêng. Làm rõ
những cơ hội nhận được khi công ty tham gia cạnh tranh để bắt nhịp xu thế toàn cầu
hóa. Bên cạnh đó, chỉ rõ nếu không tham gia cạnh tranh sẽ gây hậu quả nghiêm trọng
đến kết quả kinh doanh của công ty. Cuối cùng, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty khi tham gia thị trường.
Vũ Thị Thu Phương ( 2018), Nâng cao sức cạnh tranh về sản phẩm hàng hóa
dịch vụ của công ty CP chiếu sáng Led và thiết bị công nghệ trên thị trường Miền Bắc,
Khóa luận tốt nghiệp trường trường Đại học Thương Mại. Đề tài này tác giả đã trình
bày các hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và từ đó đã đề xuất giải pháp thu hút khách hàng tiền năng để mở rộng thị
trường. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu là trên toàn thị trường miền Bắc,
không đi vào sâu nghiên cứu địa điểm cụ thể nên các giải pháp đưa ra sẽ không thể áp
dụng hiệu quả triệt để được.
Nguyễn Thị Quỳnh (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Xây dựng và Thương mại Thiên Hưng, Khóa luận tốt nghiệp trường trường Đại học
Thương Mại. Tác giả đã làm rõ được khả năng cạnh tranh của công ty thông qua việc
phân tích các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình thực hiện chiến lược. Bài làm đã kế
hợp được nhiều phương pháp như thu thập số liệu, phân tích và so sánh. Tuy nhiên,
nguyên tắc trong quá trình cạnh tranh được đề cập đến trong bài mới chỉ dừng lại ở lý

thuyết chưa có tính thực tế. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh khó áp dụng
mới đang ở cấp đô chung nhất chưa cụ thể hóa từng sản phẩm và từng khách hàng.

4


Nguyễn Thị Thanh thảo ( 2010), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận
tải biển Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn thạc sĩ của trường
Đại học Kinh Tế. Tác giả nhìn nhận được khả năng phát triền ngành kinh tế biển của
Việt Nam. Vận tải biển sẽ là một ngành mũi nhọn đưa GDP tăng đóng góp vào ngân
sách quốc gia. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển
được tác giả đưa ra rất cụ thể xong theo quá trình phát triển hộ nhập kinh tế thì các
chính sách của nhà nước và quy chuẩn trong luật biển về cạnh tranh tác giả vẫn chưa
chỉ rõ được và cần được bổ sung thêm để các công ty tham gia cạnh tranh trên lĩnh vực
này nắm rõ.
3 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Muốn đứng vững và khẳng định vị thế trên thương trường bắt buộc các doanh
nghiệp phải nâng cao được năng lực cạnh tranh. Cạnh tranh là một tất yếu trong kinh
doanh. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh
tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường. Mặt
khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ
chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đổi mới mô hình tăng
trưởng và cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, là
một đòi hỏi bức thiết của doanh nghiệp nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu phát triển
nhanh, bền vững. Trong cuộc cạnh tranh này không còn cách nào khác là doanh nghiệp
phải tự mình vận động, phải phát huy nội lực của mình để nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó sẽ thành
công.
Từ tính cấp thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và qua
phần tổng quan các công trình nghiên cứu. Em mong muốn có thể làm rõ được tầm

quan trọng của nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như vai trò của cạnh tranh đối với
công ty TNHH Đầu Tư Long Thành nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Đầu Tư Long Thành trên thị trường Miền Bắc” để tập trung trả lời cho các câu hỏi
sau:
- Cạnh tranh là gì? Năng lực cạnh tranh của công ty là gì?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty?
- Giải pháp đưa ra để giúp công ty có thể cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.
4 Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

5


Nâng cao năng lực cạnh tranh và chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Đầu Tư Long Thành trên thị trường Miền Bắc.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Đầu Tư Long Thành trên thị trường Miền Bắc.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty.
+ Phân tích thực trạng khả năng của công ty so với những công ty khác trên cùng
lĩnh vực tại thị trường Miền Bắc.
+ Đề xuất các định hướng và giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH Đầu Tư Long Thành trên thị trường Miền Bắc.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Không gian nghiên cứu của đề tài khóa luận
tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư Long Thành
trên thị trường Miền Bắc.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty

TNHH Đầu Tư Long Thành trong giai đoạn 2016-2018 để từ đó tìm ra hạn chế còn tồn
đọng và đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty giai đoạn đến năm
2020 và những năm tiếp theo.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng, các nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá và các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty. Từ đó đưa ra những định hướng cũng như những giải pháp phù hợp để công
ty TNHH Đầu Tư Long Thành phát triển bền vững trên thị trường Miền Bắc.
5 Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích, nghiên cứu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Đầu Tư Long Thành, đề tài sử dụng hai phương pháp chủ yếu đó là phương
pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là phương pháp hết sức quan trọng và khâu trọng yếu trong quá
trình viết bài luận. Quá trình nghiên cứu chủ yếu thu thập dữ liệu từ nguồn dữ liệu thứ
cấp. Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, có thể là dữ liệu chưa được xử
lí (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lí. Trong quá trình thực hiện khóa luận,
tác giả đã thu thập được các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn sau:
Nguồn bên trong doanh nghiệp:
-

Các tài liệu lưu hành nội bộ của công ty TNHH Đầu Tư Long Thành.
6


-

Các số liệu báo cáo tình hoạt động kinh doanh của công ty.

Nguồn bên ngoài doanh nghiệp:
-


Bài giảng, giáo trình của trường Đại học Thương Mại, các tài liệu tham khảo.

Sách báo, tạp chí, Website, một số luận văn, đề tài nghiên cứu có liên quan đến đề
tài khóa luận.
-

Các thông tin trên truyền hình, internet…

Nguồn dữ liệu này được sử dụng trong cả ba chương của bài khóa luận để làm rõ
thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH
Đầu Tư Long Thành nói riêng.
5.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu: là quá trình phát hiện, giải thích và truyền đạt
các mô hình có ý nghĩa trong dữ liệu. Phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng
xuyên suốt trong quá trình làm bài khóa luận này bằng việc trực tiếp phân
tích số liệu của công ty, số liệu trên sách báo, tạp chí, trên các website cũng như vận
dụng những kiến thức đã học được trong nhà trường và xã hội. Sau khi thu thập đầy đủ
các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu cần phải sử dụng phương pháp tổng hợp
và so sánh, đánh giá khách quan nhất.
Phương pháp xử lý số liệu: Sau khi thu thập được số liệu thì phương pháp xử lý
số liệu được sử dụng. Mọi số liệu thu thập được đều qua quá trình xử lý để có thể sử
dụng được trong bài khóa luận tốt nghiệp. Các số liệu được xử lý bằng cách kết hợp
giữa phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ để phân tích những thay đổi, biến
động về tình hình sử dụng vốn, sử dụng lao động… của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, bài khóa luận còn sử dụng các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh để phân tích, so sánh từ đó đánh giá kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều
kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội

dung, tính chất và đơn vị hàng hóa…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được
chọn làm kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương
đối hoặc số bình quân. So sánh đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp sử dụng các con số, đồ thị, bảng biểu
,hình vẽ để trình bày các đặc điểm, số lượng của hiện tượng. Phương pháp này được
dùng chủ yếu ở chương 2 để cụ thể hóa một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
7


như: doanh thu , thị phần, tỷ suất lợi nhuận …bằng các bảng số liệu. Từ đó, khái quát
cụ thể tình kình kinh doanh của công ty và tốc độ thực hiện chính sách cạnh trang của
công ty TNHH Đầu Tư Long Thành.
6 Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, thì bài khóa luận gồm 3
chương:
Chương I. Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương II. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư
Long Thành trên thị trường miền bắc.
Chương III. Một số đề xuất và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH Đầu Tư Long Thành giai đoạn đến 2020 và những năm tiếp theo.

8


CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm

1.1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh
a. Khái niệm
Ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội khái niệm về cạnh tranh được
trình bày dưới những góc độ khác nhau
Theo Mác: “Cạnh tranh chủ nghĩa tư bản là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. (Nguồn: Nguyễn Văn Hảo (2011), “Kinh
tế chính trị”, Nhà xuất bản thống kê).
Theo nhà kinh tế học Michael Porter (1996): Cạnh tranh là giành lấy thị phần.
Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả
có thể giảm đi
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1): Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Theo từ điển kinh doanh của Anh (1992): “Cạnh tranh được xem là sự ganh đua,
sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”
Trong khóa luận này, cạnh tranh được được hiểu là : Việc sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực, các cơ hội của doanh nghiệp để giành lấy phần thắng, phần hơn
về mình trước các doanh nghiệp khác trong quá trình kinh doanh, bảo đảm cho doanh
nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vững.
b. Phân loại cạnh tranh
Có nhiều hình thức được dùng để phân loại cạnh tranh bao gồm: căn cứ vào chủ
thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
Căn cứ vào chủ thể tham gia
– Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Do sự đối lập nhau của hai chủ thể
tham gia giao dịch để xác định giá cả của hàng hóa cần giao dịch, sự cạnh tranh này


9


diễn ra theo quy luật “mua rẻ, bán đắt”. Người mua luôn muốn mua được rẻ, ngược lại
người bán lại muốn mua được bán đắt và giá cả hàng hóa được hình thành.
– Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Sự cạnh tranh này hình thành trên
quan hệ cung – cầu. Khi một loại hàng hóa dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn
nhu cầu thị trường. Người bán sẽ thu được lợi nhuận cao, còn người mua thi mất thêm
số tiền do hàng hóa khan hiếm.
– Cạnh tranh giữa người bán với nhau: Đây là hình thức tồn tại nhiều nhất trên
thị trường. Sự cạnh tranh này có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp nhằm chiếm
thị phần và thu hút khách hàng. Kết quả đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong
cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng thị phần và cùng với đó sẽ là tăng
lợi nhuận, tăng đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất. Hình thức diễn ra với tính chất
gay go và rất khốc liệt.
Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
– Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Đây là hình thức cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch
vụ nào đó. Trong đó, các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về
phía mình, chiếm lĩnh thị trường. Giải pháp cạnh tranh chủ yếu của hình thức này là
cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất xuất lao động, giảm chi phí. Kết quả cạnh tranh
trong nội bộ ngành là cho kỹ thuật phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay
đổi, giá trị hàng hóa được xác định lại, tỷ suất sinh lời giảm xuống và sẽ làm cho một
số doanh nghiệp thành công và một số khác bị phá sản, hoặc sáp nhập.
– Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau
trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh tranh này hình thành
nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua sự dịch chuyển của các
ngành với nhau.
Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh

– Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có người sản xuất
hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh hưởng
đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được mô tả tất cả các hàng hóa trao đổi được coi là
giống nhau, tất cả những người bán và người mua đều có hiểu biết đầy đủ về các thông
tin liên quan đến việc mua bán, trao đổi, không có gì cản trở việc gia nhập hay rút khỏi
thị trường của người mua hay người bán.
– Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị trường khi các
điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được thỏa mãn. Các loại cạnh

10


tranh không hoàn hảo gồm: độc quyền, độc quyền nhóm, cạnh tranh độc quyền, độc
quyền mua.
Căn cứ vào mức độ cạnh tranh
-Cạnh tranh sản phẩm: Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để
tăng khả năng cạnh tranh bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục
vụ một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút
khách hàng. Mặt khác, sản phẩm chất lượng càng cao thì uy tín và hình ảnh của doanh
nghiệp trên thị trường càng cao. Chất lượng sản phẩm tạo nên sự trung thành của
khách hàng đối với các nhãn hiệu của doanh nghiệp, tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và
lâu dài cho doanh nghiệp trước các đối thủ canh tranh.
Cạnh tranh doanh nghiệp: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất
hoặc tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này có sự
thôn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động
của mình trên thị trường.Doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí
phá sản.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) thì năng lực cạnh tranh là

khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của
một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại
một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có thể
đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có
thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh nghiệp khác trên
thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter (1996): Năng lực cạnh tranh của
công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại
(hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường
tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter không bó
hẹp ở các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
Có thể thấy năng lực cạnh trang chịu tác động từ nhiều yếu tố bao gồm cả môi
trường vi mô và vĩ mô. Trong bài khóa luận này có thể hiểu năng lực cạnh tranh của
11


doanh nghiệp là khả năng duy trì và cải thiện vị trí lợi thế cạnh tranh trong việc phân
phối sản phẩm, mở rộng mạng lưới chuỗi cung ứng và thu hút nguồn khách hàng để
đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
1.2 Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp,
không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản

trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể duy trì chỗ đứng của mình trên thị
trường. Các doanh nghiệp phải tìm cách đánh bại đối thủ của mình và trong cuộc chiến
đầy khó khăn đó sẽ có người chiến thắng và kẻ thất bại. Người chiến thắng sẽ tiếp tục
tồn tại và phát triển, còn thất bại sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Công ty muốn thắng là
phải tạo ra những ưu thế hơn hẳn về giá cả, giá trị sử dụng, chất lượng cũng như uy tín
sản phẩm, dịch vụ nhằm giành được những lợi thế tuyệt đối trong cạnh tranh, đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ, thực hiện tối đa hóa lợi nhuận .
Bên cạnh đó, công ty nào đã có quy mô, hệ thống trang thiết bị máy móc hiện
đại, và lộ trình phát triển bài bản thì đó cũng là bàn đạp vững chắc để công ty giành lợi
thế cạnh tranh.
Do vậy,nâng cao năng lực cạnh tranh thực chất là nâng cao quy mô, trình độ và
chất lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật, quản lý và thương mại của doanh nghiệp.
1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Muốn quản lý tốt một doanh nghiệp thì trước hết là áp dụng phương pháp quản lý
hiện đại đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp
quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý
theo chất lượng như ISO 9000, ISO 1400. Trong quá trình học hỏi phải biết áp dụng
hợp lý phương pháp quản lý với doanh nghiệp của mình.
Tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán
bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải
định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập
được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
12


Nâng cao môi trường làm việc qua việc xây dựng văn hóa công ty. Điều này sẽ

giúp gắn kết giữa các đồng nghiệp và dễ dàng cho việc quản lý
- Nguồn nhân lực
Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không xây dựng được nguồn nhân lực vững
chắc. Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong
mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo,
trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hoá của mọi
thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có
hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất
lượng… và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ
tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng,
hướng tới sự phát triển bền vững.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Một
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn
đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động
hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các
chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào
thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng
công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn
chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế hiện đại hoá hệ
thống tổ chức quản lý… Trong thực tế, không có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn
để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều
quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến
lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
- Khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế quốc tế
Nhiều mối quan hệ hợp tác với nhiều doanh nghiệp cũng được coi là khả năng
thành công của doanh nghiệp. Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên kết và
hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng liên kết
và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết linh hoạt các cơ hội kinh doanh
mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh một cách có kết

quả và đạt hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đặt ra. Nếu doanh nghiệp không thể
hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác với các đối tác khác thì sẽ tự đánh mất cơ hội
kinh doanh của chính mình.
- Trình độ thiết bị, công nghệ

13


Nguồn lực về thiết bị, công nghệ sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp với đối
thủ cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác trong quá trình hoạt
động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời
gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của doanh
nghiệp. Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao
trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của doanh nghiệp. Hơn nữa, công nghệ hiện đại cũng
giảm bớt được tác động xấu gây ô nhiễm môi trường.
- Trình độ năng lực marketing
Khâu truyền thông là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Năng lực marketing của
doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả năng thực hiện chiến lược
4P (Product, Place, Price, Promotion) trong hoạt động marketing. Khả năng marketing
tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp
phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh
nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
b Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh. Phân tích môi
trường vĩ mô sẽ giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với
những gì? Nhằm giúp doanh nghiệp có những quyết định phù hợp. Hay nói cách khác,
mục đích của việc nghiên cứu môi trường vĩ mô là nhằm phát triển một danh mục có

giới hạn những cơ hội mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cũng như các mối đe dọa của
môi trường mà doanh nghiệp cần phải né tránh. Các yếu tố môi trường vĩ mô gồm có:
+ Các yếu tố môi trường kinh tế
Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến thách thức và ràng buộc,
nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh nghiệp. Các yếu tố
kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm:
Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
Trình độ khoa học – công nghệ tác động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và
định hình lại cấu trúc ngành quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất, tạo nên sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường đó là: chất lượng và giá bán. Khoa học – công nghệ
còn tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, khi trình độ công nghệ thấp thì giá
và chất lượng có ý nghĩa ngang bằng nhau trong cạnh tranh.Đây là tiền đề mà các
doanh nghiệp cần quan tâm để ổn định và nâng cao sức cạnh tranh của mình.

14


+ Các yếu tố môi trường văn hoá xã hội – nhân khẩu
Các giá trị văn hoá xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, sở thích, thái độ mua sắm
của khách hàng. Bất kỳ sự thay đổi nào của các giá trị này đều ảnh hưởng đến hiệu quả
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân khẩu bao gồm các yếu tố như: dân số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý, phân
phối thu nhập… tạo nên quy mô thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do
vậy, doanh nghiệp cần phải phân tích chúng để tận dụng các cơ hội và giảm các nguy
cơ.
+ Các yếu tố môi trường chính trị – luật pháp
Các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và đe dọa từ môi
trường. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi,
bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Doanh nghiệp cần

phải phân tích các triết lý, chính sách mới của nhà nước như: chính sách thuế, luật
cạnh tranh, luật lao động, chính sách tín dụng, luật bảo vệ môi trường…
Môi trường ngành
Các yếu tố môi trường ngành tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố môi trường này giúp doanh
nghiệp xác định được vị thế cạnh tranh trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Từ đó, đưa ra những chiến lược hợp lý nâng cao sức cạnh tranh cho chính bản thân
doanh nghiệp.
Tình hình cạnh tranh ở một ngành nghề tuỳ thuộc vào năm lực lượng cạnh tranh
cơ bản Sức mạnh của năm lực lượng này có thể thay đổi theo thời gian khi các điều
kiện ngành thay đổi, mỗi tác động của chúng đến doanh nghiệp sẽ khác nhau và quyết
định mức độ gay gắt trong cạnh tranh. Do vậy, phân tích sự tác động của chúng, sẽ xác
định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong bức tranh toàn ngành mà doanh nghiệp
tham gia hoạt động.
Mỗi yếu tố có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp vả được phân tích theo quy trình như sau:
+ Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng
Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập thể hiện
qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ mới có thể dự
đoán. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà cạnh tranh hiện hữu
đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập của các đối thủ mới rất thấp.
Theo Michael Porter, có 6 nguồn dào cản xâm nhập chủ yếu, đó là

15


-

Lợi thế kinh tế theo quy mô


-

Sự khác biệt của sản phẩm

-

Các đòi hỏi về vốn

-

Chi phí chuyển đổi

-

Khả năng tiếp cận với kênh phân phối

-

Những bất lợi về chi phí không liên quan đến quy mô

+ Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành
Tính chất và cường độ của cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong
ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Số lượng các đối thủ cạnh tranh đông đúc.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho cao.
- Sự nghèo nàn về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi.
- Tính đa dạng của ngành.
- Sự tham gia vào ngành cao.
- Các rào cản rút lui.

+ Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng
cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các doanh nghiệp trong ngành có thể kinh
doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự canh
tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hướng
sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do đó, việc phân biệt sản phẩm là chính hay
là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tương đối.
+ Áp lực từ phía khách hàng
Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm và yêu cầu chất
lượng phục vụ tốt hơn. Áp lực từ khách hàng xuất phát từ các điều kiện sau:
- Khi số lượng người mua là nhỏ.
- Khi người mua mua một lượng lớn sản phẩm và tập trung.
- Khi người mua chiếm một tỷ trọng lớn trong sản lượng của người bán.
- Các sản phẩm không có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản.
+ Áp lực của nhà cung ứng
Nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng giá hay
giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung ứng có thể chèn ép lợi
nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng bù đắp chi phí tăng lên trong
giá thành sản xuất.

16


Những điều kiện làm tăng áp lực từ nhà cung ứng có xu hướng ngược với các
điều kiện làm tăng quyền lực của người mua. Áp lực từ nhà cung ứng sẽ tăng lên nếu :
- Chỉ có một số ít các nhà cung ứng.
- Khi sản phẩm thay thế không có sẵn.
1.2.3 Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Mô hình SWOT
Mô hình SWOT phân tích 4 nhân tố trên để tìm ra các điểm mạnh điểm yếu của

doanh nghiệp cũng như cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp trên thị trường. Để từ
đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trên thị trường ở thời điểm hiện nay và giúp cho
doanh nghiệp để ra được những chiến lược đúng đắn trong giai đoạn trước mắt và
tương lai sau này.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ mô hình phân tích khả năng cạnh tranh
Nguồn: Nhóm nghiên cứu các nhà kinh tế học Marion Dosher,
Ts Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert F. Stewart và Birger Lie
Phân tích bên ngoài:
Đây là sự phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các cơ hội cũng như các
thách thức đối với doanh nghiệp.
Các yếu tố bên ngoài có thể là yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị, yếu tố pháp luật,
yếu tố văn hoá xã hội, yếu tố khoa học công nghệ, yếu tố tự nhiên...
Các yếu tố này là tác động gián tiếp khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do
vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài
để tăng cơ hội, giảm thách thức hạn chế rủi ro một cách tối thiểu cho doanh nghiệp và
trên cơ sở phân tích đó lựa chọn chiến lược hợp lý cho doanh nghiệp.

17


Phân tích bên trong.
Đây là sự phân tích các yếu tố bên trong của doanh nghiệp hay là các nhân tố nội
tại của doanh nghiệp việc phân tích tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Cơ cấu tổ chức.
- Đội ngũ cán bộ quản lý.
- Khả năng tài chính.
- Trình độ công nghệ...
Từ việc phân tích những yếu tố trên, doanh nghiệp sẽ tìm ra được những điểm

mạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp sẽ biết mình sẽ
đứng ở đâu trên thị trường, thị phần hiện tại của các doanh nghiệp là bao nhiêu, khả
năng tăng thị phần của doanh nghiệp trong thời gian sắp tới, khả năng phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai... Có biết được nhược điểm và những điểm mạnh của
mình thì doanh nghiệp mới biết được cách để khắc phục, giải quyết vấn đề đang và sẽ
đặt ra đối với doanh nghiệp.
1.3 Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Sáng tạo ra các giá trị cao độc lập
Trong bất kỳ ngành nghề nào bạn đều cần phải sáng tạo để đạt được kết quả cao.
Kinh doanh không thể bỏ qua sự sáng tạo. Nếu bạn không có những ý tưởng mới lạ
bạn sẽ thất bại. Ý tưởng độc đáo là một ý tưởng mang tính chất khác biệt. Về mô hình
kinh doanh không được giống những doanh nghiệp khác. Bạn cần phải có những ý
tưởng đột phá khác các doanh nghiệp đối thủ. Để có thể tồn tại được doanh nghiệp
phải cung cấp các dịch vụ và hàng hoá phù hợp với nhu cầu của con người và giải
quyết được các vấn đề của họ theo cách thông minh của doanh nghiệp
- Chú trong hơn yếu tố dịch vụ.
Một yếu tố quan trọng quyết định thành công của các doanh nghiệp này chính là
dịch vụ khách hàng luôn được chú trọng và đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, đối với
nhiều doanh nghiệp Việt Nam, dịch vụ chăm sóc khách hàng vẫn chưa được chú trọng.
Làm dịch vụ khách hàng tốt đòi hỏi ở bạn không quá nhiều công sức tuy nhiên lợi ích
thu được lại không hề nhỏ. Bắt đầu ngay hôm nay, hãy thực sự coi những khách hàng
của mình là “thượng đế”. Chỉ khi nào khách hàng hài lòng và mong muốn tiếp tục sử
dụng dịch vụ, sản phẩm mà mình cung cấp thì các doanh nghiệp mới có thể tồn tại và
phát triển thành công.
- Có tầm nhìn dài hạn và phát triển

18



Tầm nhìn dài hạn sẽ giúp các doanh nghiệp hình thành được hệ thống sản xuất
kinh doanh phù hợp, từng bước chuyên nghiệp hóa trong sự phát triển. Từ đó, doanh
nghiệp mới có thể bảo đảm năng lực quản lý các hệ thống lớn trong tương lai không
xa. Thường xuyên học tập và phát triển năng lực, chuẩn bị cho tương lai tươi sáng hơn
là nhiệm vụ cáp bách của doanh nghiệp hiện nay.
- Tìm những phân khúc thị trường phù hợp
Một doanh nghiệp với khả năng hạn hẹp chắc chắn không đủ khả năng để phục
vụ tất cả mọi khách hàng theo nhiều cách khác nhau. Hơn nữa, phần lớn các doanh
nghiệp ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chắc chắn khả năng sẽ rất hạn chế.
Việc phân khúc thị trường sẽ giúp doanh nghiệp phục vụ khách hàng của họ tốt hơn,
hiệu quả hơn, dễ dàng đạt được sự hài lòng, thỏa mãn của khách hàng hơn, bởi khi ấy
thị trường được chia nhỏ thành nhiều phân khúc, với mỗi phân khúc là tập hợp của
những khách hàng có cùng những đặc điểm như vị trí địa lý, tuổi tác, thu nhập, hành vi
cũng như là cách thức phản ứng đối với các hoạt động marketing của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh dựa trên yếu tố tốc độ
Các doanh nghiệp lớn luôn có bộ máy cồng kềnh, các quy trình và thủ tục phức
tạp thường gặp khó khăn và chậm chạp trong quá trình chuyển đổi sản phẩm hoặc dịch
vụ. Trong thời đại toàn câù hóa và số hóa hiện nay, phần thắng luôn thuộc về các công
ty kịp thời thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Ai gần khách hàng và phản ứng tốt với
sự thay đổi của thị trường sẽ giành được phần thắng.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua
hai tiêu chí chính là tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính
- Tiêu chí định lượng
+ Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường: là tiêu chí quan trọng trong việc
đánh giá năng lực cạnh tranh. Thị phần là thị trường mà doanh nghiệp bán được sản
phẩm của mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát triển. Thị phần càng lớn
càng chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng, người tiêu dùng ưa
chuộng, năng lực cạnh tranh cao nên doanh nghiệp hoàn toàn có thể chiếm lĩnh thị
trường.Để phát triển thị phần, ngoài chất lượng, giá cả, doanh nghiệp còn phải tiến

hành công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp
thời, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Như vậy, ta thấy rằng thị phần là một
tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị phần và khả
năng chiếm lĩnh thị trường cũng là một tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh được
nhiều người quan tâm, đặc biệt đối với đối tác.

19


+ Năng suất lao động của doanh nghiệp: Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp
của mọi yếu tố: con người, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp…
Năng suất của máy móc, thiết bị, công nghệ được đo bằng lượng sản phẩm làm ra
trong một đơn vị thời gian. Ngoài ra, năng suất lao động còn được đo bằng lượng sản
phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị lao động. Năng suất này có thể tính bằng
hiện vật hoặc bằng giá trị theo công thức:
Năng suất = Đầu ra (hàng hóa và dịch vụ) / Đầu vào (lao động, vốn, công
nghệ…)
Năng suất lao động của một doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu với các doanh nghiệp cùng loại. Có năng
suất cao là nhờ tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, sử dụng tối ưu các nguồn lực, giảm tối
đa các chi phí. Vì vậy, năng suất là tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Giá thành dịch vụ: Giá thành của dịch vụ luôn được xem là yếu tố quyết định
tới việc khách hàng có sử dụng dịch vụ đó hay không. Đối với các doanh nghiệp dù to
hay nhỏ thì yếu tố về giá luôn quyết định tới sự cạnh tranh của sản phẩm của các
doanh nghiệp với nhau trên thị trường. Khách hàng được xem như là sự đe dọa mang
tính cạnh tranh khi họ đẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm
và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí sản phẩm tăng lên. Ngược lại, nếu người mua có
những yếu thế sẽ tạo cơ hội để tăng giá sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đây là yếu tố quyết định trực tiếp việc sản phẩm có năng lực cạnh tranh lớn

hay không.
+ Cơ sở hạ tầng: là yếu tố hỗ trợ quan trọng giúp tạo nên sức cạnh tranh của sản
phẩm. Đối với một doanh nghiệp sử dụng công nghệ để cung cấp dịch vụ tới khách
hàng thì cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng hiện đại với trang thiết bị tối
tân sẽ làm tăng năng suất lao động, hiệu quả làm việc và nghiên cứu cao hơn, hao phí
nhỏ… dẫn tới số lượng dịch vụ tung ra thị trường tăng, chất lượng dịch vụ hoàn thiện
hơn, chi phí cận biên giảm và như vậy giá thành dịch vụ hạ nhờ đó nâng sức cạnh
tranh của dịch vụ so với đối thủ
- Tiêu chí định tính
+ Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu của năng lực cạnh
tranh của sản phẩm mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm lại là yếu tố cấu thành năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiêu chí chất lượng sản phẩm được chia thành 4
nhóm chỉ tiêu là:
+Nhóm chỉ tiêu thẩm mỹ
20


+Nhóm an toàn
+Nhóm kỹ thuật
+ Nhóm kinh tế
Doanh nghiệp nào có cùng sản phẩm đạt mức chất lượng tốt nhất, doanh nghiệp
đó sẽ có năng lực cạnh tranh cao nhất.
+ Danh tiếng và thương hiệu
Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp được phản ánh chủ yếu ở văn hóa doanh
nghiệp, bao gồm: sản phẩm, văn hóa ứng xử, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước,
hoạt động từ thiện, kinh doanh minh bạch…Đối với những nhãn hiệu lâu đời, có uy tín
cao thì doanh nghiệp phải thường xuyên chăm lo cho chất lượng, thường xuyên đổi
mới, tạo sự khác biệt về chất lượng và phong cách cung cấp sản phẩm.
Danh tiếng và thương hiệu chính là những giá trị vô hình của doanh nghiệp. Giá

trị vô hình này có được là do quá trình phấn đấu bền bỉ theo định hướng và chiến lược
phát triển của doanh nghiệp được xã hội, cộng đồng trong và ngoài nước biết đến. Một
vấn đề quan trọng liên quan đến nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp là khả năng
doanh nghiệp phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản phẩm của doanh
nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến quyết định
mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp tăng lên đáng kể.
Nhưng đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ ở số lượng các thương
hiệu mạnh hiện có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển thương hiệu
của doanh nghiệp. Khả năng đó cho thấy sự thành công tiềm tàng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nếu doanh nghiệp có khả năng phát triển thương hiệu thành công thì
các sản phẩm mới trong tương lai sẽ có khả năng thành công lớn hơn trên thương
trường.
Danh tiếng và thương hiệu là tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh hàng đầu, đặc
biệt đối với phần lớn khách hàng không hiểu nhiều về thành phần hay thông số kỹ
thuật của sản phẩm.
-Chất lượng nguồn nhân lực: Trong hoạt động kinh doanh thì nguồn nhân lực là
rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Cho
nên doanh nghiệp cần phải đầu tư nguồn nhân lực, ngày càng nâng cao trình độ chuyên
môn cho họ như vậy mới có thể đảm bảo đạt chất lượng và hiệu quả cao
1.3.3 Các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh
- Chính sách giá
Nhằm đạt được mục tiêu đã xác định cho giá, doanh nghiệp cần đưa ra các quyết
định rõ ràng về chính sách giá của mình. Các chính sách giá đúng cho phép doanh
21


×