Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.11 KB, 65 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế hàng hóa, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực hiện được
các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu không có vốn thì
không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho
các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.
Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là
điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình và tìm chỗ
đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn đề quản lý và sử dụng vốn đang là
một vấn đề rất bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nhiệp nhà nước cùng tồn tại với
các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn và phát triển
vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình hình mới, đã phát huy được tính chủ
động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ
rệt. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, không ít các doanh
nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp không
thể tái sản xuất giản đơn, vốn sản xuất bị mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực
tế do nhiều nguyên nhân, một trong số đó là do công tác sử dụng vốn của doanh
nghiệp còn hạn chế, hiệu quả sử dụng vỗn còn thấp.
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong đang nỗ lực để đảm bảo
số vốn công ty bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất. Sau quá trình thực tập tại công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong em nhận thấy công ty cũng đang đứng
trước bài toán khó về vốn đó là làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả sao
cho chi phí bỏ ra nhỏ nhất và mang lại nguồn lợi lớn nhất. Chính vì vậy đề tài “Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ VH
Duy Phong” đã được em lựa chọn làm đề tài khóa luận. Khóa luận trình bày khái quát
những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân
tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty để từ đó rút ra các kết
luận và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong.


1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ VH Duy
Phong, được sự tạo điều kiện của lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên
phòng Kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Thu Hoài em đã
vận dụng những kiến thức được trang bị từ khi học trong trường và thực tế hoạt động
tại công ty để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong”.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ và chỉ bảo của thầy cô giáo tại trường Đại
học Thương mại, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Thu Hoài,
cùng toàn thể các cô chú, các anh chị trong ban lãnh đạo và phòng kế toán của Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa luận
của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện và có tính thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong. . .30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...................................................33
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ VH Duy Phong qua hai năm 2017 và 2018....................................................37
Bảng 2.2: Kết quả điều tra khảo sát về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong.........................................42
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng(giảm) của vốn kinh doanh của Công
ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong năm 2017 – 2018..........................47
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng(giảm) của VLĐ của Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong năm 2017-2018.............................................48
Bảng 2.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ VH Duy Phong năm 2017-2018.................................................................50
Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ VH Duy Phong năm 2017-2018......................................................................51
Chương 3: Các kẾt luẬn VÀ đỀ xuẤt CÁC GIẢI PHÁP nhẰm nâng cao hiỆu quẢ sỬ
dỤng vỐn kinh doanh tẠi Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vh duy phong......54
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................64

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN
DT
DTT
LN
LNKD
LNST
NPT
SXKD

TL
TNHH
TSCĐ
TSDH
TSNH
TT
VCĐ
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
VLĐ
VNĐ

Doanh nghiệp
Doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Lợi nhuận kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Nợ phải trả
Sản xuất kinh doanh
Tỉ lệ
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tỉ trọng
Vốn cố định
Vốn cố định bình quân

Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động
Việt Nam đồng

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1. Dưới góc độ lý thuyết
Vốn kinh doanh đối với công ty là yếu tố đầu vào quan trọng để công ty tiến
hành các hoạt động kinh doanh như mua hàng hóa, đầu tư trang thiết bị, trả lương cho
người lao động,…Tuy nhiên, vấn đề cốt yếu là doanh nghiệp cần sử dụng vốn như thế
nào để đạt được hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết quả
doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an toàn tài chính. Việc sử dụng vốn có hiệu quả
sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, doanh nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Do đó, các nhà kinh tế phải coi hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn là hoạt động
mang tính chất thường xuyên để giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn.
1.2. Dưới góc độ thực tế.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong,
em nhận thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang được Ban lãnh đạo
công ty rất quan tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt động phân tích

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ phận chuyên trách mà chỉ do kế
toán trưởng đảm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích còn sơ sài. Vì vậy, công ty đang tiến hành
xây dựng phòng Phân tích – Tài chính nhằm thực hiện các hoạt động này, bên cạnh đó
công ty còn tham khảo ý kiến về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích kinh tế sao cho
phù hợp. Việc chú trọng đến công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp công ty
quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn, giúp công ty vượt qua thời kỳ kinh tế khó
khăn hiện nay. Đây chính là lý do em lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong”.

6


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của khóa luận là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, từ đó áp dụng vào thực tiễn tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
VH Duy Phong, các mục tiêu cụ thể bao gồm:
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong. Từ đó chỉ ra những tồn tại trong quá trình
quản lý và sử dụng vốn tại công ty cũng như những thành tựu mà công ty đã đạt được
trong thời gian qua.
+ Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ VH Duy Phong.
• Phạm vi nghiên cứu.
+ Không gian: Tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong
+ Thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh được thu thập trong khoảng thời gian 2 năm là năm 2017 và năm 2018.

4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
4.1.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Là phương pháp được thực hiện
thông qua câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận,
em đã tiến hành phát một số điều tra cho 10 nhân viên trong phòng kế toán và giám
đốc công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác sử dụng vốn và
công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Các bước điều tra:
+ Bước 1: Lập bảng câu hỏi
Đọc và tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn hiện tại của công ty rồi từ đó lập nên
bảng câu hỏi phù hợp và chi tiết để điều tra trắc nghiệm.
+ Bước 2: Phát phiếu điều tra

7


Khi lập xong bảng câu hỏi điều ra trắc nghiệm thì tiến hành phát phiếu điều tra
tới 10 nhân viên trong phòng kế toán.
+ Bước 3: Tổng hợp kết quả điều tra
Sau khi phát phiếu điều tra xong và thu lại kết quả thì tiến hành tổng hợp kết quả
của cuộc điều tra. Từ đó rút ra kết luận sau cuộc điều tra tại công ty.
4.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán
trưởng và giám đốc công ty một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những
câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công
ty trong 2 năm 2017, 2018, những định hướng của công ty trong thời gian tới.
Các bước phỏng vấn:
+ Bước 1: Lập bảng câu hỏi phòng vấn
Đọc, tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn tại công ty, vai trò của ban lãnh đạo và kế
toán trong công tác sử dụng vốn hiệu quả để từ đó đưa ra câu hỏi phóng vấn đúng

trọng tâm và thực tế nhất cho doanh nghiệp.
+ Bước 2: Phỏng vấn
Từ bảng câu hỏi được thiết lập ở bước 1 tiến hành phỏng vấn Giám Đốc, Kế toán
trưởng và các thành viên có trong danh sách phỏng vấn.
+ Bước 3: Tổng kết quả phỏng vấn
Sau khi tiến hành phỏng vấn xong thì rút ra nhận xét, kết luận sau cuộc phòng
vấn tịa công ty.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của công ty đặc biệt là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong 2 năm 2017, 2018 để làm cơ sở cho việc phân tích. Ngoài ra, em còn
thu thập thêm một số tài liệu khác liên quan đến giấy đăng ký kinh doanh, quá trình
hình thành và phát triển của công ty, và một số tài liệu chuyên ngành phục vụ cho việc
làm khóa luận.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các sự vật, hiện
tượng thông qua quan hệ đối chiếu mối quan hệ tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này
với sự vật hiện tượng khác.

8


Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm nh ằm thấy được
sự biến động trong cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối
và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn cố định,

hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh,…
4.2.2. Phương pháp tỷ suất, hệ số.
Là phương pháp phân tích dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa chỉ tiêu
này với chỉ tiếu khác có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Từ đó thấy
được chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Sử dụng phương pháp này để tính hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình
quân, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân….
4.2.3. Phương pháp lập biểu phân tích.
Là phương pháp phân tích dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ để phân tích một cách trực
quan, có hệ thống thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu, so sánh, kiểm tra.
Biểu mẫu phân tích được thiết kế theo các dòng, các cột tùy thuộc vào nội dung
và mục đích phân tích. Tuy nhiên, biểu cần phải phản ánh được các yếu tố cơ bản sau:
+ Tên biểu
+ Số thứ tự, đơn vị tính
+ Cột phản ánh chỉ tiêu, các cột phản ánh số liệu đã cho và các cột phản ánh số
liệu tính toán từ dữ liệu đã cho.
Sơ đồ, biểu đồ, đồ thị được thiết kế để thể hiện rõ được sự biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu kinh tế trong khoảng thời gian khác nhau.
Sử dụng phương pháp này để phân tích sự biến động tăng(giảm) của vốn kinh
doanh tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm các nội dung chính:

9


Phần mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về phân tích vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ VH Duy Phong.

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.
Trong mọi thời kỳ phát triển của kinh tế, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh đều cần thiết phải có vốn. Tính đến nay, có rất nhiều công trình nghiên
cứu về vốn kinh doanh, do đó có rất nhiều quan điểm về vốn kinh doanh được đưa ra.
Theo quan điểm của Mark: Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát
hóa vốn thành phạm trù cơ bản. Theo Mark, “vốn là tư bản là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của Mark có tầm khái
quát lớn. Tuy nhiên, do hạn chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư.
Theo Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa
kế quan niệm về các yếu tố sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và
vốn. Theo ông, “vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình
sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là
các máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng …” Trong cuốn kinh tế
học của D. Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài
chính của doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để sản
xuất các hàng hóa khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp”.

(Theo sách kinh tế học – Nhà Xuất bản thống kê năm 2007 – do nhóm giảng viên ĐH
KTQD dịch từ tác giả David Begg)
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại do PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên:
“Vốn kinh doanh là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường đại học
Thương mại do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ bên: “Nguồn vốn kinh doanh là
nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử
dụng trong hoạt động kinh doanh”.

11


Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với
nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thỏa mãn
tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, tacó thể coi:
“Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích lũy
được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp”.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được thể hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể.
Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định. Tức là
phải tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và đạt
được mục tiêu kinh doanh.
Thứ tư, vốn phải được bảo toàn. Vì vậy, vốn phải được đầu tư vào những dự án
có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, không an toàn và doanh nghiệp cần
chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xét đến
ảnh hưởng của thời gian khi phân tích vốn.

Thứ sáu, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ bảy, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình, mà
còn được biểu hiện bằng những tài sản vô hình như: Bản quyền phát minh sáng chế, bí
quyết công nghệ, thương hiệu,…
1.1.2. Phân loại và vai trò của vốn kinh doanh.
1.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp
cần thiết phải có sự phân loại vốn. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà có thể lựa chọn
tiêu thức phân loại phù hợp.
 Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, VKD của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Vốn chủ
sở hữu và vốn vay.

12


- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau đây:
+ Vốn tự có: Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn tự có do ngân sách nhà nước
cấp ban đầu và cấp bổ sung, đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn tự có do chủ doanh
nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp, các công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần thì
do các chủ đầu tư hoặc các cổ đông đóng góp. Vốn tự có bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh.
+ Các quỹ hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh (Quỹ đầu tư phát triển,
Quỹ Dự phòng tài chính, Nguồn vốn xây dựng cơ bản…).
- Vốn vay: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp khai thác trên cơ sở chế độ, chính
sách của nhà nước như vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng… Đối với khoản vốn
này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc nhất định.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về tài

chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù
hợp với tình hình tài chính của từng đơn vị.
 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
- Vốn lưu động: Là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản lưu động
của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển giá
trị của vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm, và được thu hồi khi kết
thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói vốn lưu động đã hoàn thành một chu kỳ
kinh doanh.
- Vốn cố định: Là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài hạn,
trong đó bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng
rất lớn đến quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một
vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
 Phân loại theo thời gian huy động vốn.
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành hai loại là vốn thường xuyên và
vốn tạm thời:
- Vốn thường xuyên:
Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp. Đây là nguồn
vốn được dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư mang tính dài hạn của doanh nghiệp.

13


-Vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất tạm ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Với cách phân loại này vốn kinh doanh bao gồm:

- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp, bao
gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự
phòng, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nguồn vốn này bao gồm: nguồn vốn liên doanh, liên kết,
vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác…
1.1.2.2. Vai trò của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
- Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuât, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng
định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá lại quá trình vận động của tài
sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông quá các
chỉ tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh,
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và
đưa ra các biện pháp khắc phục.
1.1.3. Một số lý thuyết cơ bản liên quan về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học
Thương mại:

14



- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa
quyết định.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh gái những tiêu thức cụ thể:.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
Do đó, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử
dụng hợp lý các nguồn lực có sẵn của mình trong họat động kinh doanh để đạt được
kết quả như mo ng muốn, cụ thể đó là tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị của
doanh nghiệp
1.1.3.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn. Cụ thể:
- Đối với chủ doanh nghiệp, giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân
phối, quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng
trưởng vốn kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và những giải pháp có thể phòng
ngừa. Căn cứ vào số liệu, tài liệu phân tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra
những quyết định hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Đối với các nhà đầu tư, những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp họ
nhận thức, đánh giá được giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của vốn
đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ đưa ra
các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
- Đối với ngân hàng và các tổ chức cho vay vốn, việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp, khả
năng sinh lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của
vốn vay. Từ đó họ đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng
hay không.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế,..các thông tin phân tích

hiệu quả sử dụng vốn sẽ là thông tin, căn cứ khoa học tin cậy cho việc soạn thảo các
chủ trương, chính sách quản lý kinh tế trên phương diện vi mô và vĩ mô.

15


- Đối với các doanh nghiệp bán hàng, cung cấp dịch vụ phân tích hiệu quả sử
dụng vốn sẽ giúp họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp, từ đó quyết định việc có nên hay không nên ký kết các hợp đồng kinh doanh
đối với doanh nghiệp.
- Đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn, khả năng
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với doanh nghiệp hơn nữa.
1.1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng 2 chỉ tiêu.
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân:
(i)

Trong đó: -

: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
-M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

-

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn, cho
biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạp ra bao nhiêu

đồng doanh thu. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt. Để
thấy được sự thay đổi của hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh ta dùng phương pháp
so sánh giữa chỉ tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các
năm là tốt.
Muốn tìm hiểu cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm của hệ số
doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, ta có thể vận dụng phương pháp Dupont để
phân tích hệ số (i) thành hai hệ số, tiếp theo kết hợp với phương pháp thay thế liên
hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố căn cứ vào công thức mở rộng:

Việc áp dụng công thức Dupont để tách hệ số (i) thành hai hệ số sẽ giúp chúng ta
thấy được khi một trong hai nhân tố này thay đổi thì sẽ ảnh hưởng như thế nào tới hệ

16


số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân.

17


Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
(ii)

Trong đó:

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
- P


-

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng vốn kinh
doanh bình quan trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh
doanh. Tương tự như hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, hệ số lợi nhuận
trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt.
Sử dụng phương pháp Dupont để tách hệ số tổng hợp (ii) thành hai hệ số và sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn để có thể phân tích từng nhân tố ảnh hưởng tới
hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân. Công thức mở rộng sau khi tách hệ số
(ii) để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như sau:

Trong đó:

-

: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ

 Vai trò: Nhằm thấy được mối tương quan giữa vốn kinh doanh bỏ ra và kết
quả thu được, hay nói cách khác là tính toán xem với 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Từ đó thấy
đươc hiệu quả dử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
*Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng hai chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân:

18



Trong đó: -

: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
-M

-

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân:

Trong đó:
-P
-

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng
ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp bảng biểu.

+ Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn, cho biết VLĐ quay được
mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngược lại.
+ Số ngày của một vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động trong
một năm. Số ngày của một vòng quay vốn lưu động càng thấp thì hiệu quả sử dụng
19


vốn càng tốt và ngược lại.
+ Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này nói lên mức độ đổi mới hàng tồn kho. Khi doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, hệ số quay vòng hàng tồn kho càng tăng càng tốt và ngược lại.
+ Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho và chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho
có quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau. Vòng quay càng tăng thì số ngày của 1 vòng quay
hàng tồn kho càng giảm và ngược lại.
 Vai trò: Là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra các giải pháp khắc phục những hạn
chế trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, và đề ra chiến lược kinh doanh mới nhằm

không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
*Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng hai chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố bình quân:

Trong đó:

-

: Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
-M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

-

: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn cố định tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doan thu cho doanh nghiệp.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân:

20


Trong đó:

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân


-P

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

-

: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng
ta lập biểu so sánh để so sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giữa hai năm tài chính.

21


 Vai trò: Qua số liệu phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có cơ sở đề ra phương hướng, chiến lược kinh doanh trong các kỳ tiếp theo
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.1.3.4. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn,
toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, thấy
được sử ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ, kết quả kinh doanh. Qua
phân tích, có thể đánh giá được tình hình tổ chức, sử dụng vốn, các nguyên nhân dẫn
đến tồn tại và đề ra giải pháp khắc phục.
1.1.3.5. Nguồn số liệu phân tích
* Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu
phản ánh tổng quát tình trạng tài chính của đoanh nghiệp tại một thời điểm theo gia
strij ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành nên tài sản.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là

một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản phải thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp cho một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ hoạt động tài chính và hoạt động khác).
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
* Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng(giảm) của vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng(giảm) của vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp.
 Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng
(giảm) vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: Phân tích các chỉ tiêu “tài sản dài hạn” trên bảng cân
đối kế toán
 Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tổng VKD sử
dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh (Biểu 8 cột) kết hợp với việc tính toán tỷ
22


trọng để so sánh mức độ tăng giảm, tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu trong 2 năm tài
chính (2017 – 2018).
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng(giảm) của vốn lưu động.
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng (giảm), cơ cấu vốn lưu
động qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: “Tiền và các khoản tương đương tiền”, “Các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn”, được lấy trên bảng cân đối kế toán.
 Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích tình hình TSNH giống như
phân tích tình hình TSDH, thực hiện trên cơ sở so sánh giữa Số cuối kỳ với Số đầu
năm thông qua biểu 8 cột để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm,

của các khoản mục trên tổng số TSNH trong doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định
của doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm. Vốn cố định biểu
hiện giá trị bằng tiền các loại tài sản cố định là một bộ phận không thể thiếu của doanh
nghiệp, tình hình sử dụng tài sản cố định thay đổi tùy quy mô, ngành nghề kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sửu dụng vốn cố định.
 Nguồn số liệu phân tích: “Các khoản phải thu dài hạn”. “tài sản dài hạn
khác”, lấy từ bảng cân đối kế toán.
 Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích tình hình TSDH được thực
hiện trên cơ sở so sánh giữa số cuối năm với số đầu năm để thấy được tình hình tăng
giảm và nguyên nhân tăng giảm. Lập biểu 8 cột để tính toán, so sánh tỷ trọng các khoản
mục trên tổng số TSDH để đánh giá tình hình phân bổ TSDH, so sánh tỷ trọng của từng
khoản mục trên tổng vốn dài hạn.
1.2.1.4. Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh
 Mục đích: Nhằm đánh giá mức độ huy động và bù đắp của nguồn vốn với
các loại tài sản của doanh nghiệp như thế nào để có kế hoạch huy động các nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Để đánh giá sâu sắc, toàn diện hơn tình hình huy động nguồn vốn cho tài sản kinh
doanh ta cần phải tính toán, phân tích chỉ tiêu nguồn vốn thường xuyên, để so sánh với tài
sản dài hạn, từ đó xác định được nguồn vốn luân chuyển cho nhu cầu kinh doanh.
23


Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử
dụng, ổn định dài hạn cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như vậy
nợ ngắn hạn là nguồn vốn tạm thời có thời hạn sử dụng trong một năm. Công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn luân chuyển là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với tài

sản dài hạn hoặc giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Công thức:
Nguồn vốn luân chuyển = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc

= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Từ những công thức trên ta có:
Nguồn vốn kinh doanh = Nguồn vốn thường xuyên + Nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn lưu động
 Ý nghĩa: Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng: Nếu nguồn vốn thường
xuyên càng lớn, mức chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn
càng lớn tức là nguồn vốn luân chuyển càng nhiều thì khả năng đáp ứng cho nhu cầu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp lập biểu.
Từ việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với
phương pháp bảng biểu để so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm nhằm
thấy được sự biến động trong cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so sánh
tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn
cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh,…
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua hệ thống
các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động (tài sản ngắn hạn), vốn cố định (tài sản cố định).
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu
vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.


24


 Nguồn số liệu phân tích: Phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các chỉ
tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu
“tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sỏ hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với phương
pháp lập biểu
Từ việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với
phương pháp bảng biểu để so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm nhằm
thấy được sự biến động trong cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so sánh
tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn
cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh,…
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với
kết quả đạt được. Từ đó, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu phân tích được sử dụng để phân tích
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng
số liệu chỉ tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các
khoản phải thu ngắn hạn”, “nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
sử dụng số liệu các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ:”, “giá vốn
hàng bán” và “lợi nhuận sau thuế”.
 Phương pháp phân tích Sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với phương
pháp lập biểu.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư

cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình
quản lý tài sản cố định.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt
25


×