Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MA THỊ CHUYÊN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ý THỨC CÔNG DÂN CHO
HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MA THỊ CHUYÊN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ý THỨC CÔNG DÂN CHO
HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.Trần Quốc Thành

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý giáo dục ý thức công dân cho học
sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn” là công trình nghiên cứu của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của
GS. TS. Trần Quốc Thành trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực, không sao chép hay trùng lặp với các kết quả nghiên cứu của
các công trình khác đã công bố.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ma Thị Chuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo
khoa Tâm lý - Giáo dục học, các thầy cô phòng Sau đại học trường Đại học Sư
phạm Hà Nội và các thầy cô giáo phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành nhiệm vụ học tập trong hai

năm qua. Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Trần Quốc
Thành đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đối với Ban giám hiệu, cán
bộ, giáo viên, học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Ba Bể đã giúp đỡ
tác giả thực hiện các nội dung nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.
Tuy đã cố gắng hết sức, nhưng luận văn cũng sẽ không tránh khỏi các
hạn chế, thiếu sót, tác giả mong tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ma Thị Chuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ý THỨC
CÔNG DÂN CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................. 6
1.1.2. Ở trong nước .............................................................................................. 6
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu .............................. 8
1.2.1. Công dân và ý thức công dân .................................................................... 8
1.2.2. Giáo dục và giáo dục ý thức công dân cho học sinh ............................... 11
1.3. Giáo dục ý thức công dân cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc
thiểu số ............................................................................................................... 12
1.3.1. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số..................... 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.2. Giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường
trung học cơ sở................................................................................................... 16
1.4. Quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh người dân tộc thiểu số
ở trường trung học cơ sở.................................................................................... 21
1.4.1. Quản lý và quản lý nhà trường ................................................................ 21
1.4.2. Khái niệm quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh người dân
tộc thiểu số ở trường trung học cơ sở ................................................................ 25
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh người dân

tộc thiểu số ở trường trung học cơ sở ................................................................ 25
1.5. Các yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý giáo dục ý thức công dân cho học
sinh dân tộc thiểu số ở trường trung học cơ sở.................................................. 29
1.5.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 29
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 30
Kết luận chương 1.............................................................................................. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ý THỨC CÔNG
DÂN CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH
BẮC KẠN ........................................................................................................ 33
2.1. Khái quát chung về giáo dục THCS huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .............. 33
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 33
2.1.2. Giáo dục trung học cơ sở........................................................................... 33
2.2. Tổ chức khảo sát ......................................................................................... 34
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 34
2.2.2. Nội dung và đối tượng khảo sát............................................................... 34
2.2.3. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu............................................ 39
2.2.4. Các lực lượng tham gia giáo dục ............................................................. 41
2.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục ................................................................ 43
2.3. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3.1. Thực trạng giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số ở
các trường THCS ............................................................................................... 44
2.3.2. Thực trạng quản lý giáo dục ý thức công dân ......................................... 46
2.3.3. Quản lý phương pháp giáo dục................................................................ 51
2.3.4. Quản lý các lực lượng tham gia giáo dục ................................................ 53

2.3.5. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ giáo dục ................................................. 56
2.3.6. Đánh giá chung về các kết quả đã đạt được............................................... 57
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục ý thức công dân
cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường trung học cơ sở.............................. 58
2.4.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 58
2.4.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng....................................................................... 59
2.5.1. Các thành tựu đạt được ............................................................................ 59
2.5.2.Những bất cập tồn tại................................................................................ 60
2.5.3.Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... 61
Kết luận chương 2.............................................................................................. 62
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ý THỨC CÔNG DÂN
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN........... 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu ................................................................. 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .......................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thiết thực và khả thi ........................................ 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 64
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể ...................................................................... 64
3.2.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên về tầm quan trọng của công tác giáo dục ý thức công dân cho học sinh
dân tộc thiểu số .................................................................................................. 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2.2. Tăng cường tích hợp giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc
thiểu số vào các môn học ................................................................................... 67

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới công tác chủ nhiệm lớp về giáo dục ý thức công dân
cho học sinh dân tộc thiểu số ............................................................................. 73
3.2.4. Huy động Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động phù hợp để giáo
dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số .......................................... 75
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong tổ chức các hoạt
động giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số .......................... 76
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục ý thức
công dân cho học sinh dân tộc thiểu số ............................................................. 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 84
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp........................... 86
3.4.1. Đối tượng khảo sát................................................................................... 86
3.4.2. Mục đích khảo sát và cách tiến hành ....................................................... 86
3.4.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 86
3.4.4. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 86
Kết luận chương 3.............................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 95
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ

Từ viết tắt

Cán bộ quản lý


CBQL

Cha mẹ học sinh

CMHS

Dân tộc thiểu số

DTTS

Đoàn thanh niên

ĐTN

Giáo viên

GV

Nhà đa năng

NĐN

Nhân viên

NV

Thư viện

TV


Trung học cơ sở

THCS

Ý thức công dân

YTCD

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Đội ngũ giáo viên các trường năm học 2018 - 2019 ..................... 33

Bảng 2.2.

Đánh giá của học sinh về thực trạng ý thức công dân của học
sinh thiểu số hiện nay. (ý kiến đánh giá của 300 học sinh mỗi
khóa học) ....................................................................................... 34

Bảng 2.2.

Thời gian dành cho tự học của học sinh........................................ 35

Bảng 2.3.


Kết quả giáo dục học sinh năm học 2018 - 2019 .......................... 35

Bảng 2.4.

Kết quả các hoạt động giáo dục ý thức công dân.............................. 36

Bảng 2.5.

Đánh giá về nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý giáo
dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường
Trung học cơ sở .............................................................................. 38

Bảng 2.6.

Các phương pháp giáo dục ý thức công dân của học sinh................. 40

Bảng 2.7.

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mục đích, ý nghĩa
của tuyên truyền, giáo dục giáo dục ý thức công dân .................... 42

Bảng 2.8.

Cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học cơ bản các trường trung
học cơ sở huyện Ba Bể năm học 2018 - 2019 ............................... 43

Bảng 2.9.

Quản lý mục tiêu công tác giáo dục, tuyên truyền giáo dục

YTCD ............................................................................................ 45

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá hiệu quả quản hình thức và nội dung giáo dục ........ 46
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và giáo viên về các biện pháp chỉ đạo GD
ý thức công dân cho HS ................................................................ 51
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục ý thức công
dân cho học sinh dân tộc thiểu số của giáo viên ........................... 52
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá hoạt động giáo dục YTCD cho CBQL ............. 55
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL về thành công của quản lý hoạt động giáo
dục ý thức công dân cho học sinh trường THCS huyện Ba Bể .... 57
Bảng 2.15. Đánh giá cơ sở vật chất phục vụ giáo dục..................................... 58
Bảng 3.1.

Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ........................ 87

Bảng 3.2.

Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp ........................... 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Giáo dục ý thức công dân là một trong những mặt giáo dục quan trọng
trong mục tiêu giáo dục của nhà trường ở nước ta hiện nay. Giáo dục ý thức
công dân có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách của con người
là nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển của đất nước. Đối với dân tộc Việt

Nam: ý thức là vốn quý của con người, ý thức là nền tảng, là căn bản của con
người vì vậy cần hướng tới phù hợp với định hướng giá trị của xã hội, cộng
đồng và lựa cho mình lối sống, cách sống, hành vi ứng xử phù hợp đó là các giá
trị cần thiết của con người bao gồm: kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng làm chủ bản
thân, kĩ năng ứng phó với xúc cảm, kĩ năng hoạt động xã hội vv...Trước yêu
cầu phát triển xã hội, giáo dục ý thức công dân cho học sinh là mục tiêu, nhiệm
vụ giáo dục cần thiết và quan trọng trong các nhà trường hiện nay.
Việc giáo dục ý thức công dân cho học sinh là vấn đề được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm. Điều lệ trường Trung học cơ sở và trường trung học phổ
thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2011 đã chỉ rõ: “Ngành
GD&ĐT phải tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống cho học sinh,
sinh viên” [15]. Không chỉ có vậy ngày 17 tháng 8 năm 2012 Tổng Bí thư
Trung ương Đảng khóa XI Nguyễn Phú Trọng đã đến thăm và làm việc với Bộ
Giáo dục và Đào tạo và đề nghị: “Trước mắt cần tập trung tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong một số lính vực, quan tâm hơn nữa việc đạo đức làm người, bồi
dưỡng rèn luyện nhân cách con người, như Bác Hồ từng dạy: học để làm
người, rồi làm cán bộ để phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân” [dẫn theo 1].
Nội dung giáo dục ý thức công dân cho học sinh được triển khai thông
qua giáo dục tích hợp và liên môn các môn học, nhất là các môn học có tiềm
năng như: GDCD, Sinh học, Ngữ văn, Địa lí,...và đặc biệt là thông qua các hoạt
động trải nghiệm. Việc giáo dục ý thức công dân cho học sinh phổ thông còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




được thực hiện thông qua các chương trình, dự án, các chuyên đề của Đoàn
thanh niên trong thực hiện các nội dung giáo dục.
Trong thực tế ngày nay nhiều học sinh không có khả năng đáp ứng kịp

thời những đòi hỏi và căng thẳng ngày càng tăng của xã hội vì thiếu sự hỗ trợ
cần thiết để tăng cường và xây dựng các giá trị sống cơ bản. Điều đó có thể gây
ra những tổn hại về mặt sức khỏe và đạo đức của mỗi người. Có thể thấy những
gì học được ở trường, ở gia đình và tác động xã hội rất khác nhau qua bạn bè,
truyền thông đại chúng, phim ảnh. Sự bùng nổ thông tin khiến học sinh tiếp cận
với đủ loại thứ hoạt động tốt xấu. Không thể hiện được khả năng của bản thân;
khó hòa nhập; có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bạn bè, gia đình, lúng túng
khi xử lý những tình huống phát sinh trong cuộc sống; cách học, cách sống
không khoa học, hiệu quả... là những biểu hiện thiếu ý thức công dân của học
sinh phổ thông hiện nay.
Đối với học sinh dân tộc thiểu số đang học tại các trường THCS trên địa
bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc hòa
nhập cuộc sống sinh hoạt. Nhằm góp phần giáo dục ý thức công dân cho học
sinh đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số, giúp các em không chỉ có nhận thức
đúng mà còn có hành động đúng, đem lại lợi ích về sức khỏe, về giáo dục, về
văn hóa xã hội và kinh tế chính trị thì việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong
nhà trường là yếu tố vô cùng quan trọng. Để đảm bảo nhiệm vụ giáo dục ý thức
công dân cho học sinh đạt hiệu quả cao, yếu tố then chốt là công tác chỉ đạo tổ
chức của nhà quản lý và sự phối kết hợp với các lực lượng giáo dục. Thông qua
rèn luyện đạo đức sẽ giúp các em vượt qua những rào cản về vị trí địa lý, kinh
tế, xã hội vùng miền để học tập, rèn luyện và phát triển đáp ứng yêu cầu của
giáo dục đặt ra, giúp các em đánh giá đúng năng lực của bản thân, lựa chọn
những hướng đi đúng, phù hợp với cá nhân, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Xuất phát từ những lý do nêu trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản
lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục ý
thức công dân cho học sinh thiểu số ở các trường THCS trên địa bàn huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn, góp phần giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số ở các
trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Nếu đề xuất được các
biện pháp của lãnh đạo nhà trường tổ chức phối hợp các nguồn lực, phát huy tối
đa các nguồn lực giáo dục để cụ thể hóa và thục hiện hiệu quả nội dung
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu
số ở các trường THCS trên địa bàn huyện Ba Bể,tỉnh Bắc Kạn. Nếu được xây
dựng phù hợp với thực tế của nhà trường, đặc điểm của địa phương, tận dụng
và phát huy được sức mạnh của các tổ chức trong nhà trường và ngoài xã hội
thì hiệu quả giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Ba Bể,tỉnh Bắc Kạn sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác lập cơ sở lý luận về quản lý giáo dục ý thức công dân cho học
sinh THCS là người dân tộc thiểu số .
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục ý thức công dân cho
học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục ý thức công dân cho học
sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Ba Bể,tỉnh Bắc Kạn
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trên học sinh dân tộc thiểu số ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Ba Bể,tỉnh Bắc Kạn. Chỉ sử dụng các số liệu của các
trường từ năm 2016 đến 2018.
Nghiên cứu và khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục ý thức công
dân cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: 30 người
- Giáo viên: 100 người
- Học sinh: 200 người
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến
nội dung đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ;
Xây dựng phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trong các
nhà trường về tác quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh THCS trên địa
bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
b) Phương pháp quan sát và tổng kết kinh nghiệm
quan sát các hoạt động giáo dục của học sinh có liên quan đến giáo dục ý
thức công dân; Tổng kết kinh nghiệm trong việc tổ chức giáo dục ý thức công
dân cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
c)Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của

các biện pháp đề xuất đối với: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhà trường về vấn đề
giáo dục ý thức công dân cho học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu thu được.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục ý thức công dân cho học
sinh dân tộc thiểu số ở các trường Trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân
tộc thiểu số ở các trường Trung học cơ sở huyện Ba Bể,tỉnh Bắc Kạn
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân
tộc thiểu số ở các trường Trung học cơ sở huyện Ba Bể,tỉnh Bắc Kạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ý THỨC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài

Trên thế giới thuật ngữ “Nếp sống”, “Ý thức” đã được nêu ra và nghiên
cứu từ cuối thế kỉ 19. Vào những năm 70 - 80 của thế kỉ XX việc nghiên cứu
nếp sống, ý thức ở các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu phát triển khá mạnh mẽ.
Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: “Bàn về khái niệm ý thức” [7];
“Ý thức Xô Viết hôm nay và ngày mai” [20]; “Ý thức xã hội chủ nghĩa” [32]; “Ý
thức xã hội chủ nghĩa” [38].
Hầu hết các tác phẩm trên đều khẳng định cơ sở của giáo dục ý thức
công dân xã hội chủ nghĩa bắt nguồn từ phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa
và luôn dựa trên cơ sở của tính tập thể, tính giai cấp, đối lập với ý thức, nếp
sống tư bản chủ nghĩa chạy theo đồng tiền, lối sống thực dụng.
Trong những thập kỉ gần đây vấn đề lối sống, nếp sống, ý thức công dân
của học sinh, sinh viên cũng được nghiên cứu nhiều. Trong cuốn “The student
revolution Aglobananalysis” xuất bản năm 1970 tại Ấn Độ đã đề cập đến vấn
đề của sinh viên thế giới: thái độ đối với những sự kiện chính trị, đảng phái,
chính sách của Chính phủ: sự tham gia của các sinh viên trong phong trào chính
trị - xã hội ở các nước; các tổ chức xã hội và đoàn thể của sinh viên… Nhưng vấn
đề ý thức công dân cũng chỉ được xem xét và mô tả một cách rời rạc, chưa khai
thác được khía cạnh văn hóa trong một chỉnh thể nếp sống, ý thức.
1.1.2. Ở trong nước
Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu lối sống, nếp sống, ý thức công dân đã
được đề cập đến từ lâu qua nhiều công trình nghiên cứu công phu như công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trình “Việt Nam phong tục” của Phan Kế Bính (1875-1921). Trong tác phẩm
này hầu hết những phong tục xã hội, phong tục trong gia tộc, thói quen, nếp
sống, ý thức của con người Việt Nam kể từ xưa đến đầu thế kỷ XX được tác giả
phản ánh một cách khách quan, từ đó ca ngợi những phẩm chất, thói quen tốt

của con người Việt Nam, đồng thời mạnh dạn phê phán các yếu tố lạc hậu, trì
trệ trong các phong tục, thói quen, nếp sống… không phù hợp với thuần phong
mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc. Tư tưởng tiến bộ của Phan Kế Bính đã được
Đảng ta quán triệt trong các nghị quyết nhằm xây dựng ở Việt Nam một nền
văn hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà văn hóa lớn của dân tộc và nhân loại cũng đã
nhấn mạnh việc xây dựng “Đời sống mới” (sau này đổi thành nếp sống mới),
cách làm việc mới, Người đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục thế hệ trẻ lòng
nhân ái, kính già, yêu trẻ, có lối sống thật thà, khiêm tốn, trung thực, yêu lao
động, yêu đồng bào và yêu Tổ quốc. Trong lúc nước nhà chưa thống nhất, việc
“xóa bỏ, cải tạo nếp sống cũ lạc hậu và xây dựng nếp sống mới là nhiệm vụ to
lớn và phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành, như Hồ Chủ tịch nói: “Một cách rất cẩn
thận, rất chịu khó, rất lâu dài” [28, tr.151].
Trong thời gian gần đây việc nghiên cứu lối sống, nếp sống nói chung và
ý thức công dân cho HS dân tộc thiểu số nói riêng đã được rất nhiều tác giả
quan tâm và một số công trình, luận án đã đi sâu vào những vấn đề cụ thể như:
Lê Vân Anh (Chủ biên) - Lưu Thu Thủy - Trịnh Thị Anh Hoa (2013) [1]; Đặng
Quốc Bảo (1997) [4]; Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng (2004) [5]; Nguyễn
Trần Bạt (2005) [6]; Nguyễn Thanh Bình (2007) [9]; Nguyễn Thanh Bình
(2011) [10]; Vũ Khắc Bình & Lê Quốc Anh (2009) [11]; Bộ Giáo dục & Đào
tạo (2010) [13, 14]; Nguyễn Công Khanh (2012) [22]; Trần Quốc Thành (chủ
biên) (2016) [35]; Hà Nhật Thăng - Trần Hữu Hoan (2011) [36].
Như vậy có thể thấy vấn đề nếp sống, quản lý nếp sống học sinh, ý thức
công dân của học sinh một đề tài đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trong các công trình của các tác giả mà chúng tôi tìm kiếm được thì chưa có

công trình hay bài viết khoa học nào nghiên cứu toàn diện về vấn đề quản lý
giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số. Nếu nghiên cứu về học
sinh thì các tác giả mới chỉ đi sâu vào khía cạnh ôn tập và tự học mà chưa đề
cập, phân tích đến các mặt khác như ăn ở, sinh hoạt... Đã có một số công trình
nghiên cứu của một số tác giả đưa ra thực trạng và giải pháp quản lý về các
hoạt động ngoài giờ lên lớp và đời sống là những hoạt động song song với hoạt
động học tập nhưng không nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo dục ý thức công
dân cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Trung học cơ sở.
Mặt khác, ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ba Bể cho
đến nay, cũng chưa có tác giả nào nghiên cứu về công tác học sinh nói chung
và vấn đề quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số nói
riêng. Chính vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp quản lý giáo dục ý thức công
dân cho học sinh dân tộc thiểu số là vấn đề mới mẻ phù hợp với yêu cầu giáo
dục toàn diện cho học sinh và đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Công dân và ý thức công dân
1.2.1.1. Công dân
Trong lịch sử phát triển của xã hội, ngay từ khi con người bắt đầu hình
thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt đến với tư cách
cá nhân riêng lẻ, thì cách tổ chức những hoạt động phối hợp, những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt đến mục tiêu, đã hình thành hoạt động quản lý. Con người tồn tại
và phát triển thông qua quá trình lao động riêng lẻ và hợp tác lao động, từ những
nhóm nhỏ cho đến những phạm vi rộng lớn đều cần đến sự hoạch định, tổ chức,
chỉ đạo điều hành và kiểm tra đánh giá, tức là được tác động của sự quản lý. Tùy
theo cách tiếp cận, quản lý được hiểu với nhiều cách khác nhau như sau:
F.W. Tay Lor: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm
và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất [dẫn theo 40].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Giáo trình - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Quản lý là sự tác
động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý, tạo ra sự chuyển biến của
toàn bộ hệ thống, hướng vào mục tiêu nhất định [dẫn theo 40].
Mai Hữu Khuê - Học viện Hành chính quốc gia: Quản lý là dạng lao
động đặc biệt của người lãnh đạo, mang tính tổng hợp các loại lao động trí óc,
liên kết các bộ máy thành chỉnh thể thống nhất, điều hoà, phối hợp các khâu,
các cấp quản lý, hoạt động nhịp nhàng để tạo hiệu quả quản lý [dẫn theo 41].
Nguyễn Văn Lê - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh: Quản lý là một
hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của
hệ bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đã đề ra [dẫn theo 41].
Theo Trần Quốc Thành, quản lý được hiểu một cách rất ngắn gọn:
“Quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức, trên cơ sở sử dụng tối ưu
các nguồn lực” [35].
Còn tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức". Cũng theo đó các tác giả còn phân
định rõ hơn về hoạt động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra [19].
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, cách diễn đạt khác nhau về quản
lý, song một cách tổng quát nhất có thể khái quát: Quản lý là cách thức tác
động (sự tác động có tổ chức, có mục đích...) của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức nguồn nhân lực, tài lực và vật
lực, phẩm chất, uy tín của cơ quan quản lý hoặc người quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục đích
trong điều kiện môi trường luôn biến động.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.1.2. Ý thức công dân
Ý thức công dân được hiểu là những phương thức hoạt động, hành vi
ứng xử của con người được lặp đi, lặp lại thành nề nếp, thành thói quen, thành
phong tục tập quán được xã hội công nhận. Nói cách khác đó là hệ thống thái
độ, hành vi của mỗi con người. Chừng nào hệ thống thái độ hành vi của con
người chứa đựng, phản ánh được các giá trị văn hóa, văn minh của nhân loại,
dân tộc và gia đình thì khi đó có ý thức công dân.
Như vậy ý thức công dân có thể hiểu là sự phản ánh những chuẩn mực
của nền văn hóa mà ở đó mọi người xử sự đều thể hiện theo những giá trị,
những quy định của xã hội phù hợp với điều kiện và đối tượng cụ thể.
Tóm lại ý thức công dân là những biểu hiện của nếp sống (trong quan hệ
hành vi ứng xử, hành động, hoạt động đối với thiên nhiên, đồ vật, với người khác,
với cộng đồng xã hội và bản thân) được xem là phù hợp với những giá trị, chuẩn
mực văn hóa của xã hội trong những điều kiện hoàn cảnh sống nhất định.
Ý thức công dân là một trong những nội dung của nhân cách đạo đức
của con người, là lĩnh vực mà toàn xã hội quan tâm. Song để có được ý thức
công dân con người phải trải qua một quá trình giáo dục, rèn luyện. Cha ông ta
đã giáo dục con trẻ từ những điều cơ bản sâu xa như: Sống có thủy, có chung,
có tình nghĩa, thương người như thể thương thân, ăn quả nhớ kẻ trồng cây…
cho đến những điều rất cụ thể, làm cho con biết ăn, biết nói, biết gói biết mở
“ăn trông nồi, ngồi trông hướng”; “Học ăn học nói học gói học mở…” tức là
làm cho con có nếp sống văn hóa.
Ăn có văn hóa, nói có văn hóa, suy nghĩ và hành động có văn hóa, giao
tiếp có văn hóa… Tất cả đều được hình thành từ dạy và học từ trong môi
trường gia đình đến nhà trường và ra ngoài xã hội. Vì vậy con người sống trong

cộng đồng ngay từ nhỏ đã thấm dần ý thức công dân của cộng đồng: Con người
tiếp thu, hình thành nên nếp sống văn hóa từ gia đình, họ tộc, gia phong, quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ước của làng xã (hương ước) rồi văn hóa vùng, địa phương (thanh lịch Tràng
An…) đến nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
- Ý thức công dân được biểu hiện ở các mặt cơ bản sau:
- Ý thức công dân được biểu hiện ở lao động, học tập
- Ý thức công dân được biểu hiện ở quan hệ xã hội và giao tiếp ứng xử
- Ý thức công dân được biểu hiện trong sinh hoạt cá nhân…
- Ý thức công dân được biểu hiện ở hoạt động đoàn thể xã hội.
Đối với học sinh, sinh viên ý thức công dân được biểu hiện trong các
hoạt động học tập, sinh hoạt, lao động, trong giao tiếp ứng xử với bạn bè, quan
hệ thầy trò…. Vì đây là những hoạt động dễ quan sát trong nhà trường, trong ý
thức công dân và cũng là những hoạt động cơ bản hàng ngày của học sinh.
Nói chung ý thức công dân là phương thức xử sự trong một tình thế nhất
định trong cuộc sống, nó còn là một phương thức sử xự được quy định bởi các
giá trị đạo đức. Vì vậy ý thức công dân là những quy ước có tính chu kì tạo
thành thói quen cho mỗi người và toàn xã hội. Trong cuộc sống hàng ngày,
chúng ta luôn phải chứng kiến những xung đột gay gắt giữa lối sống mới và đủ
loại nếp sống trong các mối quan hệ xã hội, buộc mỗi cá nhân phải tính toán
lựa chọn cho mình một cách sống, nếp sống có văn hóa.
1.2.2. Giáo dục và giáo dục ý thức công dân cho học sinh
1.2.2.1. Giáo dục ý thức công dân
Giáo dục ý thức công dân là một quá trình tổ chức tác động có chủ định
của các lực lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo,

để tạo ra sự thống nhất tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích cực, hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh, nhằm phát huy tính tích cực tự giác
rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt
động xã hội, để học sinh học tập, làm việc hiệu quả hơn có lối sống, nếp sống
tốt đẹp mang lại lợi ích cho chính học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Giáo dục ý thức công dân cho học sinh là quá trình giúp học sinh tiếp thu,
lĩnh hội những giá trị, chuẩn mực văn hóa vào trong hoạt động sống của học
sinh nhằm làm cho thái độ hành vi của mỗi học sinh phù hợp với những giá trị
chuẩn mực văn hóa của xã hội.
1.2.2.2. Giáo dục ý thức công dân cho học sinh
Ý thức công dân của học sinh được phản ánh thông qua những biểu hiện
có văn hóa trong học tập, quan hệ sinh hoạt của học sinh với tư cách là đại biểu
của một nhóm xã hội đặc biệt- những đại diện ưu tú của lực lượng thanh niên
những tri thức tương lai cuả xã hội.
Giáo dục ý thức công dân cho học sinh là một khâu then chốt trong quá
trình quản lý giáo dục ý thức công dân nói riêng và quá trình quản lý giáo dục
nói chung.
Giáo dục ý thức công dân cho học sinh là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý hoạt động giáo
dục ý thức công dân ở đây được hiểu là các hoạt động giáo dục nếp sống được
tổ chức một cách chặt chẽ, có mục tiêu, nội dung phương pháp, phương tiện và
các nguồn lực hỗ trợ để đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Các hoạt động giáo dục ý thức công dân được điều hành bằng một hệ
thống tổ chức chặt chẽ theo kế hoạch đã xây dựng, có bộ máy chỉ đạo được

phân công phân nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận, từng thành viên trong tổ chức
để từ đó tổ chức triển khai thông qua xây dựng mô hình hoạt động giáo dục ý
thức công dân, huy động và phối hợp với các lực lượng tham gia.
1.3. Giáo dục ý thức công dân cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc
thiểu số
1.3.1. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số
Ở các trường Trung học cơ sở đối tượng đào tạo là con em các dân tộc
thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Phần lớn các em đều ngoan, biết nghe lời khuyên bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dạy dỗ của thầy cô và người lớn tuổi. Chăm chỉ cần cù trong lao động sản xuất,
ham thích các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động
tập thể khác.
Hầu hết học sinh là người dân tộc thiểu số sinh ra và lớn lên ở vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn giáo dục
chưa phát triển. Do vậy đa số các em thiếu nề nếp giáo dục từ bé, kể cả trong
gia đình và ngoài xã hội.
Năng lực nhận thức của học sinh không đồng đều, khả năng tư duy còn
hạn chế, nhất là ở các lớp đầu vào. Một số ít chưa chăm chỉ học tập.
Các phong tục tập quán cũng có ảnh hưởng xấu nhất định đến nề nếp sinh
hoạt của học sinh như thiếu tác phong công nghiệp, uống rượu, bia nhiều…
Với đặc điểm đối tượng học sinh như trên đã cho thấy các em học sinh
vùng cao khi hòa nhập với cuộc sống tập thể còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng,
nhiều mặt chưa có mục tiêu phấn đấu, đó chính là một trong những nguyên
nhân làm ảnh hưởng đến động lực học tập, rèn luyện của các em. Vì vậy ngoài
việc đáp ứng yêu cầu quản lý học sinh nội trú ở một cơ sở đào tạo, Ban Giám
hiệu, giáo viên, cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở còn phải đáp ứng

được các năng lực khác như: có vốn hiểu biết về tâm lí, ngôn ngữ, phong tục,
tập quán đặc trưng của mỗi dân tộc, mỗi địa phương các em sinh sống, biết
khơi dậy cho các em lòng tự hào dân tộc và hướng phấn đấu đúng đắn. Giáo
dục cho các em tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Có kĩ
năng tổ chức đời sống nội trú cho các em. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý
hoạt động giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường
trung học cơ sở phải sâu rộng hơn phù hợp với đặc thù của trường, với công tác
quản lý và giáo dục của nhà trường.
Học sinh dân tộc thiểu số là những học sinh thuộc các dân tộc có số dân ít
hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đây là những học sinh
đang học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.
Về đời sống xã hội hầu hết cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn của miền núi chủ yếu là các xã thuộc vùng cao, vùng sâu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vùng xa. Địa hình hiểm trở, phân bố dân cư không đều cho nên giao thông đi
lại hết sức khó khăn (nhiều hộ gia đình cách trung tâm xã gần 40 km).
Đại đa số nhân dân ở đây đều thuộc dân tộc ít người, phong tục tập quán
lạc hậu, tỷ lệ sinh cao, thu nhập bình quân đầu người rất thấp chủ yếu dựa vào
chăn nuôi và khai thác lâm sản. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm đa số, nhiều gia đình còn
nằm trong diện thiếu đói nên các điều kiện sống của nhân dân rất khó khăn.
Sống xa trung tâm nên học sinh con em dân tộc ở đây chịu nhiều thiệt
thòi, không được tiếp cận các nguồn thông tin đại chúng như truyền hình,
truyền thanh, sách báo, Internet, thiếu sách vở... Thậm chí nhiều học sinh còn
ăn chưa được no, ngủ chưa được ấm nên nhiều học sinh chậm phát triển về thể
lực và trí tuệ. Môi trường sống gần thiên nhiên nên các em thường trần tính, ít
hòa đồng... những điều kiện đó ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý và ý thức công

dân của học sinh dân tộc thiểu số.
Về tâm lý học sinh: Học sinh dân tộc đi học trường Trung học cơ sở, chủ
yếu là học sinh nhiều tuổi hơn các học sinh khác, nhà các xã trung tâm xã nên
thường nhút nhát và tự ti. Đa số các em là con hộ nghèo và sống trong khu vực
rừng núi thưa dân nên các em rất thiếu vốn từ tiếng Việt và kỹ năng sống đặc
biệt kỹ năng giao tiếp trong môi trường tập thể. Nhiều học sinh công tác vệ sinh
cá nhân còn chưa tốt. Các em rất hay tự ái nếu không thích học là bỏ trốn về
nhà, một số học sinh lớn tuổi yêu đương sớm hơn học sinh phổ thông khác.
Trong lối sống các em ưa phóng khoáng, tự do, không thích gò bó, nhiều thói
quen chưa tốt như tác phong lề mề chậm chạp, thiếu ngăn nắp...
Trước khi đến trường, học sinh dân tộc đã được tiếp xúc với cộng đồng
dân tộc, tiếp thu truyền thống, phong tục tập quán của dân tộc mình. Môi
trường giao tiếp hẹp, đối tượng giao tiếp chủ yếu là trong gia đình, làng bản
nhưng có sức hấp dẫn lớn với học sinh. Thông qua con đường giao tiếp tự
nhiên, học sinh dân tộc trao đổi thông tin trao đổi tình cảm trong cuộc sống
bằng phương tiện chủ yếu bằng tiếng mẹ đẻ. Các phương tiện giao tiếp khác rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hạn chế. Do đó lối nói, cách nghĩ, hành vi, ý thức của học sinh dân tộc có
những các riêng. Trong giao tiếp các em thiếu mềm mỏng biểu lộ cảm xúc rõ
rệt nhưng thiếu kỹ năng định vị. Khi giao tiếp với người thân, với bạn bè là
thẳng thắn bình đẳng, lời nói ít quan tâm đến chủ ngữ, hay nói trống không, với
giáo viên ít thưa gửi. Gặp người lạ các em khó tiếp xúc, ngại trao đổi, chủ yếu
là tò mò quan sát, kỹ năng định hướng trong giao tiếp chưa được hình thành
chắc chắn.
Nhận thức của học sinh dân tộc: Do sống từ nhỏ trong không gian rộng,
tiếp xúc chủ yếu với thiên nhiên, nên nhận thức tình cảm của học sinh dân tộc

phát triển khá tốt. Cảm giác, tri giác của các em có những nét độc đáo, tuy
nhiên còn thiếu toàn diện, cảm tính mơ hồ, không thấy được bản chất của sự
vật hiện tượng. Quá trình tri giác thường gắn với hoạt động trực tiếp, sờ mó,
gắn với màu sắc hấp dẫn của sự vật đã tạo ra hưng phấn xúc cảm ở học sinh.
Đối với tri giác của học sinh dân tộc chủ yếu là sự vật gần gũi, cây con, thiên
nhiên xung quanh. Đặc biệt vốn tiếng việt của các em còn hạn chế nên quá
trình nhận thức của các em gặp khó khăn. Có những câu các em đọc nhưng
không hiểu, hoặc hiểu lơ mơ nên tư duy sai lệch.
Trong trường Trung học cơ sở ngoài việc học sinh được đào tạo theo
chương trình Trung học cơ sở họ còn được ăn ở tại chỗ trong kí túc xá của
trường. Do vậy ý thức công dân của học sinh được biểu hiện qua các hoạt động
cơ bản như: hoạt động học tập; sinh hoạt cá nhân (ăn uống; vệ sinh cá nhân; đi
lại, ngủ, nghỉ ngơi,...); sinh hoạt tập thể (hoạt động hỗ trợ học tập, hoạt động
thông tin, hoạt động thể dục thể thao, du lịch, hoạt động văn hóa văn nghệ, các
hoạt động phong trào đoàn thể,...); nếp sống văn hóa ứng xử, ý thức công dân
(văn hóa ứng xử với thầy cô giáo, văn hóa ứng xử với bạn bè, văn hóa ứng xử
với môi trường xung quanh). Các hoạt động của học sinh gồm nhiều mặt và đa
dạng, song chủ yếu biểu hiện qua các mặt, gồm: Hoạt động học tập, hoạt động
sinh hoạt cá nhân, hoạt động sinh hoạt tập thể, hoạt động giao tiếp và ứng xử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×