Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN VIÊN

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN VIÊN

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của
riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết
quả trình bày trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

NGUYỄN VĂN VIÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể tỉnh
Bắc Kạn, em đã nỗ lực, cố gắng vận dụng những kiến thức đã đƣợc học trong nhà
trƣờng để hoàn thành luận văn với tên đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian
em học tập tại trƣờng.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên
Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên em giúp em hoàn thành luận văn đúng thời hạn quy định của nhà trƣờng.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Học viên

NGUYỄN VĂN VIÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ ............................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ......... 5
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.........5
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ..........8
1.1.3. Sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế ..........................................................................................8
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ........11
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế ........................................................................................16
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ........... 18
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế ở một số nƣớc trên thế giới và bài học với Việt Nam ............. 18
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về BHXH và BHYT ở một
số địa phƣơng trong nƣớc và bài học đối với BHXH huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................. 30
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ..................................................... 31
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ................................................... 31
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 32
2.3.1. Chỉ tiêu về đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế...... 32
2.3.2. Chỉ tiêu thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .............................. 33
2.3.3. Chỉ tiêu chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ............................... 33
2.3.4. Chỉ tiêu quản lý nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .................. 33
2.3.5. Chỉ tiêu quản lý cấp sổ bảo hiểm xã hội và cấp thẻ bảo hiểm y tế ...... 34
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BA BỂ TỈNH BẮC KẠN .............................................................................. 35
3.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu .................................................. 35
3.1.1. Giới thiệu chung về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................... 35
3.1.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......... 40
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 47
3.2.1. Nhà nƣớc ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ............................................ 48
3.2.2. Tổ chức và hoàn thiện bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội ............ 49
3.2.3. Tổ chức quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .......... 50
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo

hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ......................................... 72
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân....................................... 72
3.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 74
3.3.3. Nguyên nhân gây ra những hạn chế ............................................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG
CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO
HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN ...............77
4.1. Quan điểm và định hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về BHXH,
BHYT trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 ..................... 77
4.1.1. Quan điểm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế ....................................................................................... 77
4.1.2. Định hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể ......................... 78
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .................. 79
4.2.1. Tăng cƣờng chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ..................... 79
4.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .......... 82
4.2.3. Giải quyết kịp thời chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế ............................................................................................ 84
4.2.4. Khuyến khích ngƣời lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ........... 85
4.2.5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ BHXH.............. 86
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .................. 88

4.3.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ............................................... 88
4.3.2. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn .......................................... 88
4.3.3. Đối với đơn vị sử dụng lao động ................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

DẠNG VIẾT TẮT

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

1

BHYT


Bảo hiểm y tế

3

BLĐTBXH

Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội

4

BTC

Bộ Tài chính

5

BYT

Bộ Y tế

6

CP

Chính phủ

7

ĐVT


Đơn vị tính

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9



Quyết định

10

QH

Quốc hội

12

TTg

Thủ tƣớng chính phủ

11

TTLT


Thông tƣ liên tịch

14

UBND

Ủy ban nhân dân

13

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Tình hình lao động của BHXH huyện Ba Bể ............................ 46

Bảng 3.2.

Tổng số ngƣời tham gia BHXH, BHYT huyện Ba Bể .............. 50


Bảng 3.3.

Cơ cấu đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT huyện Ba Bể .......... 52

Bảng 3.4.

Tình hình thực hiện thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ....... 54

Bảng 3.5.

Tổng số tiền thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ................... 55

Bảng 3.6.

Cơ cấu thu BHXH, BHYT huyện Ba Bể ................................... 57

Bảng 3.7.

Tổng số tiền chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ................... 58

Bảng 3.8.

Cơ cấu chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ............................ 59

Bảng 3.9.

Tổng số tiền nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .................... 62

Bảng 3.10. Cơ cấu nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ............................. 63

Bảng 3.11. Tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội .............................................. 64
Bảng 3.12. Tình hình cấp thẻ bảo hiểm y tế ................................................. 65
Bảng 3.13. Tình hình giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội ............................. 67
Bảng 3.14. Tình hình giải quyết chế độ bảo hiểm y tế ................................. 68

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý BHXH huyện Ba Bể ................... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội có vai trò rất lớn trong kinh tế thị trƣờng nói chung và
trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế nói riêng, vừa là mục tiêu hƣớng
tới của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, vừa là những
nội dung, những định hƣớng, những hoạt động cụ thể của các chính sách này.
An sinh xã hội là chính sách cốt lõi quyết định sự phát triển ổn định và bền
vững ở mọi quốc gia, góp phần giảm bất bình đẳng, hạn chế sự tổn thƣơng
của ngƣời dân, gia đình và cộng đồng trƣớc những rủi ro, bất trắc trong cuộc
sống. Ở Việt Nam, an sinh xã hội là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ
thống chính sách xã hội đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm xây dựng. Trong
tiến trình đổi mới ở Việt Nam, vấn đề cơ bản nhất là làm sao có thể kết hợp
hài hòa các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, ổn định vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội, mà Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 của Chính
phủ Việt Nam đã đề ra.

Bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội là hai vấn đề trụ cột của an sinh xã hội.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế ở Việt Nam còn thấp,
mức độ sử dụng bảo hiểm không cao. Ngƣời dân chƣa thực sự quan tâm đến
bảo hiểm y tế do chất lƣợng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm còn nhiều hạn chế.
Mức độ tham gia bảo hiểm xã hội còn thấp, quỹ lƣơng hƣu bị mất cân bằng và
đang đứng trƣớc nguy cơ vỡ quỹ trong 10 năm tới, trong khi Việt Nam đã bƣớc
sang giai đoạn già hóa dân số. Công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế nhìn chung chƣa đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bắc Kạn. Trong thời gian qua, cán bộ, viên chức Bảo hiểm xã hội huyện
Ba Bể đã thƣờng xuyên chủ động, tích cực phối hợp với các phòng, ban liên
quan, các đơn vị sử dụng lao động không ngừng phấn đấu thực hiện tốt các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy nhiên, với địa bàn quản lý rộng, đối tƣợng hƣởng
lƣơng hƣu và trợ cấp bảo hiểm xã hội trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số,
chi trả thông qua đại lý nên công tác quản lý đối tƣợng còn gặp nhiều khó
khăn. Đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu là những ngƣời
đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chƣa đủ năm để nghỉ hƣu tiếp tục tham
gia. Nhận thức của một bộ phận đối tƣợng hƣởng chế độ và đơn vị sử dụng
lao động còn hạn chế về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Các văn
bản hƣớng dẫn thực hiện về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ban
hành luôn sửa đổi, bổ sung nên cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn của viên chức Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể. Số
tiền nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có xu hƣớng tăng qua các năm. Năm
2014, tổng số nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là 706,68 triệu đồng, tăng

285,39 triệu đồng ứng với tăng 67,7% so với năm 2013. Sự phối hợp giữa
Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể với các cơ quan liên quan trên địa bàn huyện
chƣa thực sự tốt dẫn đến bỏ sót hoặc không vận động đƣợc các đối tƣợng bắt
buộc tham gia. Do đó, tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể là quan trọng và cấp thiết. Nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên
địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên
địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn từ năm 2012 đến 2014.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn bao
gồm các nội dung: Quản lý đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế; Quản lý thu - chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; Quản lý nợ bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế; Quản lý cấp sổ bảo hiểm xã hội và cấp thẻ bảo hiểm
y tế; Giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng trong 3 năm gần đây,
từ năm 2012 đến hết năm 2014 và đề xuất giải pháp, kiến nghị cho đến năm 2020.
4. Đóng góp của đề tài
Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nƣớc, luận văn có những đóng
góp sau: Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; Phân tích và đánh giá đúng thực trạng quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trong những năm gần đây, chỉ
ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân gây ra; Đồng
thời, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu

luận văn bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Chƣơng 4: Giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trong quá trình lao động, con ngƣời không ngừng nỗ lực, phấn đấu để
đạt kết quả cao nhất. Một trong những mục đích cuối cùng của con ngƣời là
kinh tế. Đó cũng là một trong những mục tiêu của sự phát triển. Trong lao
động, con ngƣời làm ra của cải cho chính bản thân mình và cho xã hội. Tuy
vậy không phải bất cứ lúc nào sự nỗ lực của con ngƣời cũng đƣợc đền đáp
xứng đáng. Có những sự nỗ lực đã gặp phải những khó khăn, trắc trở hoặc
những rủi ro ngoài ý muốn do điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sống hoặc môi

trƣờng xã hội làm cho con ngƣời gặp khó khăn trong cuộc sống của mình, mà
ta gọi chung là rủi ro trong lao động. Những rủi ro này có thể là: ốm đau, tai
nạn, mất việc làm, già yếu, tử vong. Những rủi ro này làm cho ngƣời lao động
giảm khả năng lao động dẫn đến việc làm giảm hoặc mất thu nhập, nói một
cách chung nhất là gặp khó khăn về kinh tế trong cuộc sống hiện tại. Để khắc
phục những rủi ro này thì chính sách bảo hiểm xã hội đƣợc coi là một chính
sách mang tính chất xã hội có hiệu quả tốt, đáp ứng nhu cầu của phần lớn
ngƣời lao động và đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp
do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã
hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời
lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội, do đó,
đối tƣợng của BHXH chính là thu nhập của ngƣời lao động bị biến động giảm
hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những
ngƣời lao động tham gia BHXH. Đối tƣợng tham gia BHXH là ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những
ngƣời lao động nào đó (Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2014).
1.1.1.2. Khái niệm bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một nội dung của BHXH, một trong những bộ phận
quan trọng của hệ thống an sinh xã hội. Cùng với các hệ thống cung cấp (hay
còn gọi là chế độ ƣu đãi xã hội, chế độ bao cấp) và hệ thống cứu trợ xã hội,

hoạt động của BHYT nói riêng và hoạt động của BHXH nói chung đã thực sự
trở thành nền móng vững chắc cho sự bình ổn xã hội. Chính vì vai trò cực kỳ
quan trọng của BHXH nhƣ vậy, cho nên ở mọi quốc gia trên thế giới, hoạt
động của BHXH luôn do Nhà nƣớc đứng ra tổ chức thực hiện theo hệ thống
pháp luật về BHXH. Đó cũng là một cơ sở quan trọng để phân biệt giữa
BHXH về y tế và bảo hiểm tƣ nhân về y tế. Trong các nƣớc công nghiệp phát
triển thì loại hình BHYT tƣ nhân cũng đƣợc phát triển và cùng tồn tại song
song với BHXH về y tế. Vì vậy, nói đến BHYT ở đây là chúng ta hiểu là đang
đề cập đến BHXH về y tế hay nói cách khác là BHYT theo luật pháp. BHXH
ở nƣớc ta hiện có các chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản,
chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hƣu trí, chế độ tử
tuất thì cũng có thể hiểu BHYT là chế độ khám chữa bệnh.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và
các đối tƣợng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
Nhƣ vậy, bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các
nguồn tài lực từ sự đóng góp của những ngƣời tham gia bảo hiểm để hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
thành quỹ bảo hiểm và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa bệnh
cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi ốm đau (Luật Bảo hiểm Y tế Việt Nam sửa đổi,
bổ sung năm 2014).
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực

hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản chất của quản lý
nhà nƣớc là quyền lực nhà nƣớc. Quyền lực nhà nƣớc đƣợc ghi nhận, củng cố
bằng pháp luật và đƣợc thực hiện bởi bộ máy nhà nƣớc với cơ sở vật chất - tài
chính to lớn, bằng phƣơng pháp thuyết phục và cƣỡng chế (Đỗ Thị Hải Hà,
2010, Giáo trình Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế).
Hiện nay chƣa có khái niệm cụ thể hoặc định nghĩa chính xác về quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT. Song từ việc làm rõ các khái
niệm ở một số văn bản có đề cập đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
BHXH, BHYT ta có thể đƣa ra những đặc trƣng cơ bản về quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động BHXH, BHYT nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT là quá trình nhà
nƣớc sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và
điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động BHXH, BHYT nhằm
đảm bảo cho hoạt động BHXH, BHYT diễn ra theo đúng quy định của
pháp luật và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của BHXH, BHYT. Quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT là một quá trình từ việc xây
dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, BHYT; Tuyên
truyền, phổ biến, chế độ, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT; Tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
thực hiện chiến lƣợc, chế độ, chính sách về BHXH, BHYT đến việc tổ
chức bộ máy thực hiện cũng nhƣ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về BHXH.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH, BHYT

trong nền kinh tế thị trường
Xuất phát từ tính phức tạp, năng động và nhạy cảm của nền kinh tế thị
trƣờng đòi hỏi mang tính quyền lực nhà nƣớc để tổ chức và điều hành các
hoạt động BHXH, BHYT. Chủ thể ấy chính là nhà nƣớc mà cụ thể hơn là các
cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân đƣợc nhà nƣớc trao quyền. Để hoàn
thành sứ mệnh của mình nhà nƣớc phải xây dựng, tổ chức và quản lý các hoạt
động BHXH, BHYT.
- Pháp luật là cơ sở và là công cụ của quản lý nhà nước về BHXH, BHYT
Pháp luật là công cụ không thể thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách
quan trong nền kinh tế thị trƣờng để nhà nƣớc tổ chức và quản lý các hoạt động
BHXH, BHYT nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Trong nền
kinh tế thị trƣờng các quan hệ kinh tế nói chung, các quan hệ BHXH, BHYT
nói riêng diễn ra phức tạp và đa dạng đòi hỏi sự quản lý của nhà nƣớc. Để quản
lý đƣợc nhà nƣớc phải sử dụng đến hệ thống các công cụ nhƣ: Luật, các văn
bản luật, các công cụ cƣỡng chế... Luật và các văn bản luật nhà nƣớc ban hành
mang tính chuẩn mực. Những quy tắc sử sự có tính bắt buộc chung đƣợc nhà
nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ hữu hiệu nhất và không thể thiếu trong việc
quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội cũng nhƣ các hoạt động BHXH, BHYT.
Sự quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT đòi hỏi có một bộ
máy thực hiện các hoạt động BHXH, BHYT mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và
một hệ thống pháp luật về BHXH, BHYT đồng bộ hoàn chỉnh.
1.1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

1.1.3.1. Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
Đƣờng lối phát triển kinh tế của đất nƣớc đã đƣợc Đảng ta khởi
xƣớng từ Đại hội VI tiếp tục đƣợc khẳng định qua các Đại hội VII, VIII, IX
và Đại hội X, Đại hội XI: Đó là đƣờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần
theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc.
Trong những năm qua, nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta đang đƣợc
hình thành một cách rõ nét, sự phát triển của các thành phần kinh tế trở nên
mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành
phần kinh tế thì nhà nƣớc đã đóng một vai trò không thể thiếu nhằm giúp
cho mục tiêu phát triển kinh tế không đi chệch mục tiêu xã hội chủ nghĩa
mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã chọn. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh
mẽ, đa dạng và phức tạp của nền kinh tế thị trƣờng đã đặt ra nhiều thách
thức và thử thách nhƣ: sự lựa chọn, đào thải lao động của thị trƣờng dẫn
đến mất việc làm và thất nghiệp của ngƣời lao động, sự biến động phức tạp
của thị trƣờng và sản xuất kinh doanh đƣa đến cho ngƣời lao động những
rủi ro ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngày một gia tăng. Để
bảo vệ lợi ích của ngƣời lao động đòi hỏi nhà nƣớc ta cần tăng cƣờng vai
trò quản lý của mình hơn nữa đối với chính sách hỗ trợ cho các rủi ro trên
ngƣời lao động khi họ gặp các rủi ro đó. Trong đó, việc tăng cƣờng quản lý
nhà phải làm sao vừa quản lý, vừa kiểm soát đƣợc các hoạt động BHXH,
BHYT nhƣng không làm hạn chế sự phát triển của xã hội nói chung và phải
tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội. Trong đó, vấn đề quản lý hoạt
động BHXH, BHYT phải đƣợc tiến hành gắn liền với sự phát triển kinh tế,
hài hoà với tiến bộ và công bằng xã hội.
Vì vậy, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT
là một yêu cầu cấp bách, tất yếu, khách quan đặt ra từ chính đòi hỏi của nền
kinh tế thị trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
1.1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân và vì dân
Để xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN đòi hỏi phải tiến hành đồng
bộ nhiều biện pháp, trong đó cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ
chức của các cơ quan nhà nƣớc. Vì vậy, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động BHXH, BHYT ở nƣớc ta là một mục tiêu nhằm thực hiện yêu cầu
xây dựng nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Việc tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT với mục đích tạo ra một cơ chế, chính
sách công bằng, dân chủ đáp ứng nguyện vọng của đại đa số ngƣời lao động,
đòi hỏi của xã hội, bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động
khi tham gia quan hệ BHXH, BHYT.
Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT nhằm
xác định rõ trách nhiệm của ngƣời sửa dụng lao động và ngƣời lao động trong
việc đóng quỹ BHXH, BHYT và trách nhiệm của nhà nƣớc đối với hoạt động
BHXH, BHYT. Thông qua hệ thống Luật BHXH, Luật BHYT làm phƣơng
tiện để nhà nƣớc quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát để mọi quan
hệ BHXH, BHYT hình thành, vận động và phát triển nhằm đạt mục tiêu vì lợi
ích của nhân dân lao động, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động
nhƣ đúng bản chất vốn có của Nhà nƣớc Việt Nam.
1.1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới và khu vực. Sắp tới, Việt Nam sẽ ký Hiệp định thƣơng mại tự do với
Liên minh châu Âu, đặc biệt là tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dƣơng (TPP) và gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Trong
trƣờng hợp khi gia nhập AEC, các doanh nghiệp bảo hiểm từ các nƣớc
ASEAN có thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm trực tiếp cho các cá nhân, tổ

chức ở nƣớc ASEAN khác; các cá nhân, tổ chức trong ASEAN có thể tự do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
mua các dịch vụ bảo hiểm ở các nƣớc ASEAN khác; các doanh nghiệp bảo
hiểm ASEAN đƣợc mở công ty, chi nhánh hoạt động ở nƣớc ASEAN khác;
các chuyên gia bảo hiểm có thể tự do kiếm việc làm, cung cấp dịch vụ ở
các nƣớc ASEAN khác (căn cứ theo lộ trình cam kết của từng quốc gia
ASEAN cụ thể, nhƣng mục tiêu là sẽ tự do hóa toàn bộ ở tất cả các nƣớc
ASEAN vào năm 2020).
Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ có thêm cơ hội kinh doanh
với một thị trƣờng chung ASEAN có hơn 625 triệu dân, GDP trên 2.400 tỷ
USD và tốc độ tăng trƣởng trung bình trên 5%/năm. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp sẽ gặp những thách thức mới từ sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
bảo hiểm ASEAN khác ngay tại sân nhà, đặc biệt từ các nƣớc có ngành bảo
hiểm phát triển hơn nhƣ Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Philippines thông qua việc thành lập công ty, mở chi nhánh tại Việt Nam;
thúc đẩy bán bảo hiểm qua biên giới, các dịch vụ trung gian và phụ trợ bảo
hiểm, tái bảo hiểm, tham gia các thị trƣờng ngách mà các doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam còn yếu nhƣ bảo hiểm rủi ro mạng, rủi ro đặc thù. Với lý do
nhƣ trên, Việt Nam cần thiết phải tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về BHXH,
BHYT thông qua việc xây dựng và thực thi Luật BHXH, Luật BHYT phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Cũng giống nhƣ các nƣớc khác trên thế giới, quản lý nhà nƣớc về
BHXH, BHYT đều trải qua các bƣớc nhƣ ban hành luật BHXH, BHYT; Xây
dựng hệ thống bộ máy BHXH, BHYT; Tổ chức quản lý nhà nƣớc về BHXH,

BHYT. Ở nƣớc ta, tại điều 7 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và điều 4
Luật Bảo hiểm Y tế năm 2008, để thực hiện quản lý Nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế, Nhà nƣớc thực hiện các bƣớc sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
1.1.4.1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Trình tự của quá trình xây dựng thể chế về BHXH, BHYT: Cũng tƣơng
tự nhƣ quá trình xây dựng thể chế về các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác, quá
trình xây dựng thể chế chính sách BHXH, BHYT bao gồm các bƣớc sau đây:
- Đảng ban hành chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách về BHXH,
BHYT thông qua Nghị quyết, Chỉ thị của mình qua từng thời kỳ phát triển.
- Nhà nƣớc (Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc) thể chế
hoá chủ trƣơng, đƣờng lối và chính sách của Đảng về BHXH, BHYT bằng các
văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nƣớc quản lý hoạt động BHXH, BHYT thông
qua các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các văn bản về luật.
- Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ ban hành các văn bản pháp
quy (Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị) quy định cụ thể việc
thi hành luật, pháp lệnh của Nhà nƣớc về BHXH, BHYT.
- Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, BHXH Việt Nam, chính
quyền các cấp ở địa phƣơng ban hành các Thông tƣ, Quyết định, Chỉ thị ... là
những văn bản dùng để thi hành luật, pháp lệnh của Nhà nƣớc, các văn bản
của Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ.
Ngoài ra, HĐND, UBND các cấp có thể ban hành các văn bản có
hiệu lực pháp lý trên phạm vi lãnh thổ, thuộc thẩm quyền quản lý của cấp

đó, nhƣng phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật, hƣớng dẫn của cấp trên.
1.1.4.2. Tổ chức và hoàn thiện bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH, BHYT cũng nhƣ bất kỳ một hoạt động nào khác đều
cần có đội ngũ cán bộ (bộ máy tổ chức) trên cơ sở quyền hạn và nhiệm vụ của
mình thực hiện hoạt động trong phạm vi đƣợc giao. Bộ máy quản lý BHXH,
BHYT đƣợc tổ chức từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Cùng với sự phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
của xã hội thì bất kỳ bộ máy tổ chức ở một lĩnh vực nào cũng phải luôn đƣợc
kiện toàn đáp ứng với sự phát triển đó. Bộ máy quản lý BHXH, BHYT cũng
không ngoại lệ, đây là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động BHXH, BHYT.
1.1.4.3. Nhà nước tổ chức quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Do điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị của mỗi nƣớc khác nhau nên
hệ thống BHXH của các nƣớc xây dựng khác nhau và vì vậy không có mô
hình tổ chức BHXH chung cho tất cả các nƣớc. Có một số nƣớc giao cho một
bộ nào đó vừa đảm nhận cả chức năng quản lý nhà nƣớc về BHXH và vừa tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ BHXH. Ở Việt Nam, Nhà nƣớc giao cho Bộ
Lao động, Thƣơng binh và xã hội quản lý hoạt động của BHXH và BHYT.
Nội dung quản lý về BHXH, BHYT gồm các nội dung sau:
a. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Đối tƣợng tham gia BHXH đƣợc quy định tại điều 2 - Đối tƣợng áp
dụng của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Đối tƣợng tham gia BHYT đƣợc
quy định tại điều 1 - Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng của Luật Bảo
hiểm Y tế năm 2008. Đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT đƣợc quy định rất rõ

đối với từng cá nhân, tổ chức là đối tƣợng điều chỉnh của Luật BHXH,
BHYT. Khi đã xác định đƣợc đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, nhiệm vụ
của cơ quan quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT là phải đảm bảo đƣợc trách
nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của các đối tƣợng tham gia.
b. Quản lý thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Nguồn thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế từ các khoản phí đóng
góp của từng đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Các
khoản thu gồm hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc, khoản đóng góp của chủ sử
dụng lao động và khoản đóng góp của ngƣời lao động. Đối tƣợng đóng
góp, mức đóng góp, trách nhiệm đóng góp và cách tính các khoản đóng
góp đƣợc quy định cụ thể trong Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm Y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
tế. Các khoản đóng góp của các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT có thể
thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Cơ quan quản lý
nhà nƣớc về BHXH, BHYT phải có trách nhiệm thu đúng, thu đủ các
khoản đóng góp của các đối tƣợng tham gia.
c. Quản lý chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
- Chi bảo hiểm xã hội gồm chi từ nguồn ngân sách nhà nƣớc (chi cho
các chế độ BHXH hàng tháng, các chế độ BHXH một lần) và chi từ nguồn
quỹ BHXH.
d. Chi bảo hiểm y tế từ nguồn quỹ BHYT
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính đƣợc hình thành từ nguồn đóng bảo
hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, đƣợc sử dụng để chi trả chi phí
khám bệnh, chữa bệnh cho ngƣời tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ
máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên

quan đến bảo hiểm y tế.
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT phải có trách nhiệm chi
đúng, thu đủ cho các đối tƣợng tham gia; sử dụng quỹ BHXH, BHYT theo
đúng quy định của Luật BHXH, Luật BHYT và các quy định của pháp luật
có liên quan.
e. Quản lý nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế gồm nợ dƣới 1 tháng, nợ từ 1
tháng đến dƣới 6 tháng và nợ từ 6 tháng trở lên. Tình trạng trốn đóng, nợ
đọng BHXH vẫn còn phổ biến ở tất cả các địa phƣơng trong cả nƣớc. Do đó,
quản lý nợ về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của các cơ quan bảo hiểm xã
hội là yêu cầu cần thiết và cấp bách.
f. Quản lý cấp sổ bảo hiểm xã hội và cấp thẻ bảo hiểm y tế
Sổ bảo hiểm xã hội là loại giấy tờ đƣợc cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp
cho ngƣời lao động để quản lý quá trình làm việc và đóng bảo hiểm của ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
lao động, sổ này là căn cứ tính hƣởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật. Khi ngƣời lao động có sự thay đổi nghề nghiệp, nơi làm việc, mức lƣơng
đóng bảo hiểm xã hội thì phải ghi vào Sổ Bảo hiểm xã hội.
Thẻ bảo hiểm y tế đƣợc cấp cho ngƣời tham gia BHYT và làm căn cứ
để đƣợc hƣởng các quyền lợi về BHYT theo quy định của Luật BHYT. Mỗi
ngƣời chỉ đƣợc cấp một thẻ BHYT. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng nhƣ sau:
+ Kể từ ngày đóng BHYT đối với ngƣời có trách nhiệm tham gia
BHYT hoặc ngƣời tự nguyện tham gia BHYT liên tục từ lần thứ 2 trở đi.
+ Sau 30 ngày đối với ngƣời tự nguyện tham gia BHYT lần đầu hoặc
đóng BHYT không liên tục. Riêng đối với quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao

thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 180 ngày kể từ ngày đóng BHYT.
+ Đối với trẻ em dƣới 6 tháng tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử
dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.
g. Giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Khi tham gia BHXH, BHYT thì với mỗi loại hình bảo hiểm khác nhau
sẽ có các chế độ đƣợc hƣởng khác nhau của ngƣời tham gia. Để giảm tình
trạng trốn đóng, nợ đọng đồng thời khuyến khích, mở rộng đƣợc đối tƣợng
tham gia thì cần phải giải quyết tốt các chế độ, chính sách cho đối tƣợng tham
gia BHXH, BHYT.
h. Công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHYT
Quỹ BHXH, quỹ BHYT là quỹ tài chính độc lập, tập trung đƣợc hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và các nguồn thu hợp pháp khác,
đƣợc nhà nƣớc bảo hộ. Quản lý quỹ BHXH, quỹ BHYT là một yêu cầu bắt buộc
để thực hiện chức năng tài chính và chính sách BHXH, BHYT của Nhà nƣớc.
i. Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ về BHXH, BHYT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
Quản lý, lƣu trữ hồ sơ là cơ sở để giải quyết các chế độ chính sách và
trả hồ sơ cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng chế độ BHXH, BHYT. Do đó, quản
lý, lƣu trữ hồ sơ phải đảm bảo đúng quy định, chính xác và an toàn.
j. Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ, chính sách
về BHXH, BHYT
Trong quá trình thực hiện công tác BHXH, BHYT đối tƣợng hƣởng
BHXH, BHYT không cố định luôn phát sinh, thay đổi vì vậy phải tiến hành
công tác thanh tra, kiểm tra để đảm bảo việc thực hiện các chế độ, chính sách

theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời nâng cao nhận thức cho chủ sử
dụng lao động và ngƣời lao động về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
BHXH, BHYT cũng nhƣ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm khi tham gia.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế
Hoạt động BHXH, BHYT là hoạt động chịu sự tác động, ảnh hƣởng
của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Song khái quát lại thì hoạt động
BXHH, BHYT chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố cơ bản sau:
1.1.5.1. Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của mỗi nền kinh tế là minh chứng cho trình độ văn minh
của xã hội. Xã hội càng văn minh thì cuộc sống của con ngƣời càng đƣợc đảm
bảo vững chắc. Trong bất cứ hoạt động nào, thì trình độ phát triển của xã hội
cũng là một nhân tố quyết định tới việc chi phối các hoạt động của xã hội đó.
Hoạt động BHXH, BHYT cũng là một chính sách không nằm ngoài sự ảnh
hƣởng đó. Xã hội càng phát triển, thu nhập của ngƣời dân càng cao, đời sống
ngƣời dân càng đƣợc cải thiện. Khi mức sống đã tăng lên, ngƣời dân không
chỉ quan tâm đến cái ăn, cái mặc mà còn quan tâm nhiều hơn đến chăm sóc
sức khỏe và đời sống tinh thần. Nhƣ vậy từ sự thay đổi về thu nhập, về mức
sống sẽ dẫn đến sự thay đổi về ý thức, nhận thức của ngƣời dân. Các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×