Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Thiết lập và vận dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.81 MB, 126 trang )

“BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KIỂM TOÁN

Đề tài:

THIẾT LẬP VÀ VẬN DỤNG MỨC TRỌNG YẾU TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C

GV hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đình Hoàng U
SV thực hiện: Nguyễn Thị B T
MSSV: 3115xxx
Lớp: KI002
Khóa: xx
Hệ: Đại học chính quy

TP Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2019”


“NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2019
Ký tên”


LỜI CẢM ƠN
Để“có thể hoàn thiện được chuyên đề thực tập này một cách thuận lợi, đầu tiên em xin gửi
lời cảm ơn đến Quý thầy cô của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Quý thầy
cô khoa Kế toán – Kiểm toán, những người đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt kinh nghiệm,
đó chính là nền tảng, là kiến thức vô cùng bổ ích giúp em có thể hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Và đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Đình Hoàng U đã tận tình
chỉ dẫn và đóng góp những ý kiến bổ ích để em có thể hiểu hơn về công việc kiểm toán và
hoàn thành chuyên đề: “Thiết lập và vận dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán

báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C”.
Em cũng chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các anh chị Kiểm toán viên và Trợ lý kiểm
toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như
góp ý và trao đổi kinh nghiệm để giúp em có thể tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế và
hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những sai sót trong bài
viết, em rất mong nhận được những lời nhận xét từ Quý thầy cô và các anh chị Kiểm toán
viên để em có thể hoàn thiện hơn về kiến thức chuyên ngành cũng như hoàn chỉnh hơn khóa
luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe Quý thầy cô trong trường
cũng như toàn thể các anh chị tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.
Em xin chân thành cảm ơn.”
Tp. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2019
Sinh viên thực tập

Nguyễn Thị B T


CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
Tiếng Việt:
Từ viết tắt

Ý nghĩa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tiếng Anh:
Từ viết tắt


Ý nghĩa

AAM

A&C Auditing Manual

FASB

The Financial Accounting Standards Board

IAG

International Auditing Guidelines

IAPC

The International Auditing Practices
Committee

IAS

International Auditing Standards

IASC

The International Auditing Standards
Committee

IFRS


International Financial Reporting
Standards

ISA

International Standards on Auditing

VACPA

Vietnam Association of Certified Public
Accountants

VAS

Vietnam Accounting Standards

VSA

Vietnam Standards on Auditing


“DANH SÁCH BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Minh họa các cơ sở thực tế trong xây dựng mức trọng yếu1 .............................. 10
Bảng 1.2: Ưu điểm và nhược điểm của bốn phương pháp xác định mức trọng yếu tổng thể
báo cáo tài chính .............................................................................................................. 13
Bảng 3.1: Hướng dẫn một số trường hợp lựa chọn tiêu chí làm cơ sở xác lập mức trọng yếu
........................................................................................................................................ 31
Bảng 3.2: Tỷ lệ áp dụng cho các tiêu chí để xác lập mức trọng yếu ..................................32
Bảng 3.3: Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty A trong hai năm 2016 –

2017................................................................................................................................. 37
Bảng 3.4: Trích biểu 5.05 – Mức trọng yếu ...................................................................... 39
Bảng 3.5: Trích biểu 5.10 – “Đánh giá rủi ro và các phương pháp đối với rủi ro được đánh
giá” ..................................................................................................................................45
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát nhóm khách hàng trong lĩnh vực sản xuất – chế biến ............. 51
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát nhóm khách hàng trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ” ........ 54
Bảng 3.8: Thống kê các tiêu chí được lựa chọn để tính mức trọng yếu ứng với từng nhóm
khách hàng ....................................................................................................................... 55

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các mức trọng yếu .................................................................6
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 21
Sơ đồ 2.2: Các cấp bậc của kiểm toán viên trong một khối kiểm toán ............................... 22

Biểu đồ 3.1: Thống kê kết quả khảo sát vấn đề đơn vị có đồng ý điều chỉnh theo ý kiến của
kiểm toán viên. ................................................................................................................ 56

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................
MỤC LỤC ........................................................................................................................ ii
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................v
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỌNG YẾU TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH.....................................................................................................1
1.1.

Lịch sử hình thành khái niệm trọng yếu trong kế toán và kiểm toán .....................1


1.1.1.

Sự ra đời của khái niệm trọng yếu” ...............................................................1

1.1.2.

Các giai đoạn phát triển ................................................................................1

1.2.

Khái niệm trọng yếu.............................................................................................2

1.2.1.

Khái niệm trọng yếu trong kế toán ................................................................2

1.2.2.

Khái niệm trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính .................................3

1.2.3.

Phân biệt trọng yếu trong kiểm toán và kế toán .............................................4

1.3.

Trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính ........................................................4

1.3.1.


Khía cạnh định tính .......................................................................................4

1.3.2.

Khía cạnh định lượng ....................................................................................4

1.3.3.

Mức trọng yếu ..............................................................................................4

1.3.4.

Phân loại các mức trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính .....................5

1.3.5.

Vai trò của mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính .........6

1.3.6.

Thiết lập mức trọng yếu ................................................................................7

1.4.

Vận dụng trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ........................ 13

1.4.1.

Khi xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu (VSA 315) .................. 13


1.4.2.

Khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp

theo cần thực hiện (VSA 330) ................................................................................... 14
1.4.3.

Khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót (VSA 450) và hình thành ý kiến kiểm

toán (VSA 700) ......................................................................................................... 15
1.5.

Mối quan hệ giữa mức trọng yếu, rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán ..... 16

ii


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C ........... 18
2.1.

Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C ........................ 18

2.1.1.

Lịch sử hình thành ...................................................................................... 18

2.1.2.

Quá trình phát triển của công ty ..................................................................19


2.1.3.

Cơ cấu tổ chức quản lý................................................................................ 21

2.1.4.

Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 21

2.1.5.

Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động ............................................................... 23

2.2.

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn

A&C 24
2.2.1.

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ...................................................................... 24

2.2.2.

Giai đoạn lập kế hoạch ................................................................................ 25

2.2.3.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán..................................................................... 26

2.2.4.


Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ..................................................................27

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC THIẾT LẬP VÀ VẬN DỤNG MỨC TRỌNG YẾU
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C ................................................................................... 29
3.1.

Những vấn đề chung cần cân nhắc khi thiết lập các mức trọng yếu ..................... 29

3.2.

Phương pháp xác lập mức trọng yếu ..................................................................30

3.2.1.

Mức trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính .................................................... 30

3.2.2.

Mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính .......................... 32

3.2.3.

Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua ...................................................................... 32

3.2.4.

Các ảnh hưởng và vấn đề cần xem xét bao gồm cả gian lận khi thiết lập mức


trọng yếu ................................................................................................................... 33
3.3.

Vận dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty

TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C ............................................................................... 34
3.3.1.

Giai đoạn lập kế hoạch ................................................................................ 34

3.3.2.

Giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán ............................................................ 34

3.3.3.

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ..................................................................35

iii


3.4.

Minh họa việc thiết lập và vận dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo

cáo tài chính của khách hàng A..................................................................................... 36
3.4.1.

Giới thiệu sơ lược về công ty A ..................................................................36


3.4.2.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ............................................................... 37

3.4.3.

Giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán ............................................................ 39

3.4.4.

Giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán .......................................................... 45

3.5.

Khảo sát về việc thiết lập và áp dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán

báo cáo tài chính thực tế tại Công ty A&C .................................................................... 45
3.5.1.

Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 45

3.5.2.

Giới hạn phạm vi cuộc khảo sát ..................................................................45

3.5.3.

Phương pháp khảo sát ................................................................................. 46

3.5.4.


Tiến hành khảo sát và trình bày kết quả khảo sát ......................................... 46

3.5.5.

Thống kê kết quả khảo sát ........................................................................... 55

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 58
4.1.

Nhận xét chung về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm

toán và Tư vấn A&C .................................................................................................... 58
4.1.1.

Ưu điểm...................................................................................................... 58

4.1.2.

Hạn chế ...................................................................................................... 58

4.2.

Nhận xét về việc áp dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài

chính tại công ty kiểm toán A&C.................................................................................. 58
4.2.1.

So sánh giữa quy định của công ty với yêu cầu của chuẩn mực ................... 58


4.2.2.

So sánh giữa việc tuân thủ trong thực tế của kiểm toán viên với quy định của

công ty 60
4.3.

Kiến nghị ........................................................................................................... 60

KẾT LUẬN ........................................................................................................................
PHỤ LỤC” .........................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................

iv


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong thời đại hội nhập kinh tế và“sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, nhu
cầu kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết vì đó là yêu cầu của
các nhà đầu tư, chủ nợ hiện hữu và tiềm tàng, Nhà nước để tin tưởng vào thông tin trên báo
cáo tài chính được trình bày trung thực hợp lý, công khai và minh bạch.
Nắm bắt được nhu cầu trên, các công ty kiểm toán hình thành ngày càng nhiều, vấn đề đặt
ra hiện nay là mỗi công ty kiểm toán làm sao cung cấp dịch vụ kiểm toán vừa đảm bảo chất
lượng cuộc kiểm toán, vừa tiết kiệm chi phí kiểm toán. Vì vậy, trọng yếu đóng vai trò không
thể thiếu trong việc định hướng cho cuộc kiểm toán, xác lập kế hoạch thích hợp, giúp kiểm
toán viên đi đúng hướng và tiết kiệm thời gian cho những vùng rủi ro nhiều hơn.

Vì những lý do trên, người viết thực hiện đề tài “Thiết lập và vận dụng mức trọng yếu trong
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C” để làm
rõ cơ sở lý thuyết về xác lập và vận dụng mức trọng yếu, từ đó đưa ra so sánh với thực tế áp
dụng mức trọng yếu tại một công ty cụ thể và rút ra nhận xét về vấn đề.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa kiến thức về trọng yếu và bản chất của trọng yếu,“những lý luận cơ bản về
việc vận dụng và xác lập mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Tìm hiểu phương pháp xác lập và vận dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.
Nhận xét về cách thức vận dụng trọng yếu tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C và
từ đó đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán.
3.

Phương pháp nghiên cứu

Tham khảo, đọc tài liệu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế,
đặc biệt là những chuẩn mực liên quan đến tính trọng yếu.
Nghiên cứu các bài viết có liên quan.
Thu thập tài liệu, thông tin, số liệu của các khách hàng thực tế tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn A&C về việc vận dụng khái niệm trọng yếu.
Trực tiếp tham gia vào quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn A&C với tư cách là thực tập sinh. Đồng thời tiến hành phỏng vấn các anh chị
kiểm toán viên trong công ty để hiểu rõ và nắm bắt hơn về cách thức vận dụng trọng yếu
trong thực tế kiểm toán báo cáo tài chính.
4.

Phạm vi nghiên cứu




Tìm hiểu về việc vận dụng tính trọng yếu và xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế
hoạch và việc vận dụng mức trọng yếu một cách cơ bản nhất trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán và giai đoạn hoàn thành kiểm toán trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.

v


Do trong thời gian thực tập, người viết chỉ được phân công tham gia thực hiện một số phần
hành đơn giản, đồng thời do bị giới hạn về thời gian viết, hạn chế thông tin thu thập được do
yêu cầu bảo mật thông tin của khách hàng nên người viết chỉ trình bày theo những hiểu biết
mà người viết có được thông qua thực tế thực hiện cũng như thu thập hồ sơ và phỏng vấn
các kiểm toán viên trực tiếp tham gia vào quy trình kiểm toán.
5.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C
Chương 3: Thực trạng việc thiết lập và vận dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị”

vi



“GVHD:

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

CHƯƠNG 1:

SVTH: Nguyễn Thị B T”

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỌNG YẾU TRONG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1.

Lịch sử hình thành khái niệm trọng yếu trong kế toán và kiểm toán

1.1.1.

Sự ra đời của khái niệm trọng yếu”

Những năm đầu của thế kỷ 20, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới kéo theo sự
ra đời của hàng triệu nhà đầu tư chứng khoán. Thời gian này, kiểm toán độc lập chuyển mục
đích từ phục vụ cho chủ sở hữu tìm ra sai phạm của nhà quản lý sang phục vụ cho bên thứ
ba để đưa ra các quyết định đầu tư, bằng cách đưa ra ý kiến kiểm toán về mức độ trung thực
và hợp lý của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, mỗi cuộc kiểm toán đều có những hạn chế tiềm
tàng như sự thông đồng của nhà quản lý trong doanh nghiệp khách hàng, các ước tính kế
toán trong thông tin tài chính cũng như mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí kiểm toán, trách
nhiệm của kiểm toán viên chỉ có thể đưa ra sự đảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính không
còn sai sót trọng yếu, xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Lúc này “tính trọng yếu” đã được nhận thức đến, nhưng chưa có một văn bản đưa ra khái
niệm rõ ràng. Năm 1867, lần đầu tiên thuật ngữ “Trọng yếu” được sử dụng là do một chánh

án của tòa án ở Anh đã đề cập đến như sau: “… trong bản cáo bạch tài chính của công ty
không được có sự sai lệch hoặc sự che giấu nào của bất kỳ yếu tố mang tính trọng yếu có thể
được cho phép…”
Sau khi “Luật chứng khoán liên bang Hoa Kỳ” và “Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ” thành lập
năm 1933, một năm sau đó “Luật giao dịch chứng khoán” được ra đời và yêu cầu các công
ty niêm yết cần phải được kiểm toán báo cáo tài chính nhằm xác định tính trung thực, hợp
lý của báo cáo tài chính đó. Khái niệm “tính trọng yếu” cũng chính thức bắt đầu hình thành
từ yêu cầu đó và được áp dụng phổ biến trong giai đoạn này. Thuật ngữ “tính trọng yếu”
xuất hiện trong cuốn “Montgomery’s Auditting” năm 1949 như sau: “Khi thực hiện cuộc
kiểm toán, kiểm toán viên phải luôn ghi nhớ các yếu tố của tính trọng yếu và rủi ro liên quan.
Việc thực hiện tính thận trọng bao hàm việc tập trung hơn vào các vấn đề quan trọng hơn
trên báo cáo tài chính” và “Nếu ảnh hưởng của công việc của khách hàng là không trọng yếu
tới số liệu thể hiện trên báo cáo tài chính thì thường không cần thiết để đưa ra ý kiến ngoại
trừ trên báo cáo kiểm toán”.
1.1.2.

Các giai đoạn phát triển

Năm 1957, vấn đề trọng yếu được Hiệp hội kế toán Mỹ đưa ra quan điểm như sau: “Khoản
mục được xem xét là trọng yếu nếu có lý do tin rằng sự hiểu biết về khoản mục ảnh hưởng
đến quyết định của nhà đầu tư sử dụng thông tin”.
Gần 10 năm sau đó, năm 1965 Học viện Canada đã định nghĩa: “Sai lệch kế toán là trọng
yếu nếu sự bóp méo có thể ảnh hưởng đến quyết định của người đọc báo cáo tài chính”.
Học viện Anh cũng đưa ra giải thích vào năm 1968: “Một vấn đề là trọng yếu nếu có sự
không trình bày hoặc trình bày sai lệch hoặc bỏ sót các vấn đề này có thể bóp méo thông tin
của người đọc”.
Khái niệm “tính trọng yếu” phát triển trong kế toán đã dẫn theo sự phát triển của “tính trọng
yếu” trong kiểm toán.

1



“GVHD:

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

Bước qua thời kỳ nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ ở thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, kinh tế
thế giới rơi vào khủng hoảng khi hàng loại các công ty hàng đầu đổ vỡ như Enron,
WorldCom, Tyco International, Peregrine Systems …, mà các công ty kiểm toán cũng không
tránh khỏi trách nhiệm. Từ sau sự sụp đổ của Enron và sai phạm nghiêm trọng của công ty
kiểm toán Arthur Anderson – từng là anh cả trong “top” 5 công ty kiểm toán lớn nhất thế
giới khi bỏ qua sai lệch $51 triệu (trên tổng lợi nhuận là 105 triệu USD) vì cho là không
trọng yếu, các nhà ban hành chuẩn mực đã phải ngồi lại và hiệu đính lại chuẩn mực, và quan
trọng là chuẩn mực liên quan tính trọng yếu theo hướng đưa ra nhiều hơn các hướng dẫn để
vận dụng tính trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Ngày nay, các kiểm toán viên được yêu cầu phải tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán cũng
như môi trường của đơn vị, trong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ để tăng chất lượng cuộc
kiểm toán. Yêu cầu này đã được cập nhật và đưa vào “Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
315”
1.2.

Khái niệm trọng yếu

1.2.1.

Khái niệm trọng yếu trong kế toán

Năm 1980, “Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB)” ra tuyên bố về các đặc

điểm định tính của thông tin kế toán – “Tuyên bố số 2”, đã đề cập về tính trọng yếu như sau:
“Các khoản quá nhỏ để được cho là trọng yếu nếu chúng là kết quả của các nghiệp vụ thông
thường có thể được coi là trọng yếu nếu chúng hình thành từ các tình huống không bình
thường” (đoạn 123) và khái niệm trọng yếu được trình bày trong đoạn 132: “Sự bỏ sót hay
trình bày sai một vấn đề trên báo cáo tài chính là trọng yếu nếu, khi có cân nhắc tới các tình
huống phụ cận, tầm quan trọng của vấn đề có thể làm cho xét đoán có hợp lý của người sử
dụng báo cáo có thể bị thay đổi hoặc bị ảnh hưởng bởi sự bỏ sót hoặc sai phạm đó”.
Năm 1989, Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành khung khái niệm về chuẩn
bị và trình bày báo cáo tài chính, sau đó khung khái niệm này được cập nhật vào tháng
3/2010 và sửa đổi vào tháng 3/2018, trong đó có xác định: “Thông tin được coi là trọng yếu
nếu việc bỏ sót thông tin hoặc sai phạm có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người
sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô của vấn đề hoặc bản chất
của sai phạm được xét đoán trong từng tình huống riêng biệt của sự bỏ sót hoặc sai phạm
đó”.
Bên cạnh chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) cũng đề
cập đến “tính trọng yếu” trong bảy nguyên tắc kế toán căn bản như sau: “Thông tin được coi
là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có
thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người
sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin
hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.”
Như vậy, khi đưa ra nhận định về tính trọng yếu, chuẩn mực kế toán Việt Nam tiếp cận khá
gần với chuẩn mực kế toán quốc tế, đó là đều đứng về phía của người sử dụng báo cáo tài
chính, xem xét những ảnh hưởng trọng yếu có thể có tác động đến quyết định kinh tế của

2


“GVHD:


ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

bản thân, và “tính trọng yếu” được xem xét trên cả phương diện định tính và định lượng của
thông tin.
Khi thực hành kế toán, tính trọng yếu thể hiện rõ nhất khi trình bày thông tin trên báo cáo
tài chính, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 có đề cập như sau: “Từng khoản mục trọng
yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu
thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất
hoặc chức năng.” Ví dụ cụ thể về thông tin không trọng yếu được trình bày tập hợp là khoản
mục tiền trên bảng cân đối kế toán, trong khoản mục tiền sẽ có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
cũng như tiền đang chuyển, tuy nhiên do không trọng yếu và có cùng tính chất, chức năng
nên có thể tập hợp lại trình bày thành một khoản mục trên bảng cân đối là “Tiền” – mã số
111. Đối với “chi phí lãi vay” trong khoản mục “chi phí tài chính” trên bảng Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, được xem là thông tin trọng yếu đối với việc ra quyết định của người
sử dụng báo cáo tài chính nên được trình bày thành một mục riêng trên báo cáo.
Mặt khác, đối với người sử dụng báo cáo tài chính khi xem xét, đánh giá báo cáo tài chính,
nên quan tâm đến bản chất, nội dung của sự việc, chú trọng đến những vấn đề trọng yếu,
những vấn đề ảnh hưởng không đáng kể đến báo cáo tài chính thì không cần thiết phải quan
tâm.
1.2.2.

Khái niệm trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200) đề cập đến mục tiêu tổng thể của
một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính như sau: “Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo
cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm
lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được
lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía

cạnh trọng yếu hay không…”. Như vậy, kiểm toán viên không có trách nhiệm phải phát hiện
mọi sai sót cũng như đảm bảo tuyệt đối rằng báo cáo tài chính là chính xác, không chứa đựng
sai sót mà chỉ có trách nhiệm đưa ra ý kiến về sự đảm bảo hợp lý liệu báo cáo tài chính còn
chứa sai sót trọng yếu không. Vì vậy, trên báo cáo tài chính sau khi kiểm toán có thể tồn tại
sai sót, nhưng sai sót đó có thể chấp nhận được, không ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính.
Năm 1977, vào tháng 10 “Ủy ban Thực hành Kiểm toán Quốc tế (IAPC)” ban hành “Các
nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế IAG”, trong đó có đưa ra khái niệm trọng yếu ở nguyên
tắc số 01 và nguyên tắc số 25 như sau: “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai
phạm (kể cả việc bỏ sót) thông tin tài chính một cách đơn lẻ hoặc từng nhóm, mà trong bối
cảnh cụ thể, nếu dựa vào thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc rút ra kết
luận sai lầm” (IAG 25) và “Để hình thành các nhận xét của mình về báo cáo tài chính, kiểm
toán viên tiến hành các phương pháp đã được định trước để đạt đến sự đảm bảo chắc chắn
rằng báo cáo tài chính này đã được xem xét một cách chính xác về mọi phương diện trọng
yếu” (IAG 01).
Khái niệm trọng yếu trong ISA 320 (7/1994) và trong Framework (1989) do IASB ban hành
được sử dụng như nhau và đã trình bày ở trên. Trên tinh thần đó, VSA 320 (12/2012) về
“Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán” đã giải thích thuật ngữ “trọng

3


ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

“GVHD:

SVTH: Nguyễn Thị B T”

yếu” như sau: “Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin
(một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu

thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết
định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính”. Như vậy có thể thấy dù là chuẩn mực
quốc tế hay Việt Nam đều có quan điểm về “trọng yếu” như nhau. Chuẩn mực cũng yêu cầu
khi xem xét “tính trọng yếu”, kiểm toán viên phải xét trên cả hai mặt là định lượng và định
tính, cụ thể nội dung này sẽ được trình bày trong phần 1.3.
1.2.3.

Phân biệt trọng yếu trong kiểm toán và kế toán

Như đã trình bày ở trên, trọng yếu trong kế toán hay kiểm toán đều giống nhau ở điểm là nói
đến sự quan trọng của thông tin mà nếu thiếu thông tin hay thông tin không chính xác thì có
thể gây ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Về mặt định
lượng, trọng yếu thể hiện trong kế toán và kiểm toán đều như nhau là đề cập đến số tiền sai
sót tối đa có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, cần phân biệt mặt định tính của trọng yếu trong
lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, khi kiểm toán viên phát hiện được sai sót (nếu có) là do
đơn vị gian lận, kiểm toán viên sẽ đánh giá đó là sai sót trọng yếu, mặc dù giá trị sai sót nhỏ
và không được xem là trọng yếu trong kế toán. Lúc này kiểm toán viên cần phải tăng các thủ
tục kiểm toán để đảm bảo mục tiêu của cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên đối với kế toán, mục đích của kế toán không phải xem xét sai sót có phải do gian
lận hay nhầm lẫn gây ra, mà là sai sót đó ảnh hưởng gì tới việc đảm bảo tính trung thực và
hợp lý của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
1.3.

Trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính

1.3.1.

Khía cạnh định tính


Theo “Nguyên tắc kiểm toán quốc tế” số 25, mục 07 thì: “Kiểm toán viên xem lại cả về mặt
định tính và định lượng những sai sót mà mình quan tâm. Vì xét về định tính, các sai phạm
có thể làm nảy sinh các vấn đề liên quan khác. Kiểm toán viên cần tỉnh táo đề phòng các sai
phạm dù nhỏ nhưng có tính thuyên chuyển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo tài chính.
Ví dụ một khoản thanh toán không hợp pháp của một khoản mục tương đối quan trọng có
thể coi là một sai lầm nghiêm trọng nếu sai phạm này có tính dây chuyền dẫn đến các sai
phạm về công nợ, lỗ, tài sản và doanh thu,…”.
Một ví dụ khác về sai sót trọng yếu khi công bố và thuyết minh báo cáo tài chính là khi đơn
vị không thuyết minh hoặc thuyết minh không đúng về phương pháp tính khấu hao tài sản
cố định, điều này ảnh hưởng đến các khoản mục chi phí, lợi nhuận, tài sản,… trên báo cáo
tài chính và khiến người đọc báo cáo hiểu sai bản chất của vấn đề.
1.3.2.

Khía cạnh định lượng



Về mặt định lượng, việc xem xét trọng yếu là cân nhắc vấn đề sai sót bao nhiêu tiền thì được
cho là trọng yếu hay nói cách khác là quy mô của sai sót như thế nào.
1.3.3.

Mức trọng yếu

Mức trọng yếu chính là khía cạnh định lượng của tính trọng yếu đã được đề cập ở trên.

4


“GVHD:


ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

1.3.3.1. Khái niệm mức trọng yếu
“Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 320” giải thích “mức trọng yếu” như sau: “Mức trọng
yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính
chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một
ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng
yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính”
“Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 320” cũng làm nổi bật một số điểm chính liên quan đến
mức trọng yếu trong một cuộc kiểm toán, bao gồm:
 Sai sót (kể cả bỏ sót) có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài
chính khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, được coi là trọng yếu.
 Xét đoán (nghĩa là không có một câu trả lời đúng tuyệt đối) dựa trên những tình huống
cụ thể bao gồm những sai sót về số lượng cũng như bản chất của sai sót, hoặc cả hai.
 Những quyết định được đưa ra dựa trên nhu cầu chung của một nhóm người sử dụng
báo cáo tài chính chứ không phải của một cá thể đặc biệt, nhóm người đó có thể là cổ đông,
chủ nợ, nhà đầu tư hiện hữu hay tiềm tàng, ... “Và những ảnh hưởng tiềm tàng có thể có đối
với một số ít người sử dụng báo cáo tài chính mà nhu cầu của họ có nhiều khác biệt so với
phần lớn những người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính sẽ không được xét đến.”
Như vậy, hai chuẩn mực này đều đề cập đến mức trọng yếu như là khía cạnh định lượng của
tính trọng yếu. Ngoài ra có thể thấy, chuẩn mực kiểm toán quốc tế đưa ra cái nhìn đầy đủ,
cụ thể hơn để người sử dụng thông tin hiểu rõ về việc vận dụng mức trọng yếu trong kiểm
toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên.
1.3.4.

Phân loại các mức trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính

“Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế ISA 320” trình bày ở đoạn 10 và 11 như sau: “Khi lập chiến

lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo
cáo tài chính” và “Kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu thực hiện cho mục đích đánh
giá các rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán tiếp theo”. Ngoài ra, theo “Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 450” - “Đánh
giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán” có đề cập đến ngưỡng sai sót không đáng
kể. Như vậy có các loại mức trọng yếu cần được xác định trong một cuộc kiểm toán là:
 “Mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính: là mức giá trị mà kiểm toán viên
xác định ở cấp độ toàn bộ báo cáo tài chính, có thể ảnh hưởng đến quyết định của
người sử dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu này là cơ sở để kiểm toán viên kết
luận rằng báo cáo tài chính có trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay không. Nó thường được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm dựa trên một số
tiêu chí nhất định như lợi nhuận trước thuế, doanh thu thuần, tài sản thuần, tổng tài
sản, … Việc chọn tiêu chí nào tùy thuộc vào nhiều vấn đề như sự quan tâm của người
sử dụng báo cáo tài chính, đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và tính chất ổn định
của yếu tố/ khoản mục được chọn.”
 “Mức trọng yếu thực hiện: là một số tiền được xác định thấp hơn mức trọng yếu
tổng thể báo cáo tài chính, được sử dụng trong việc lập kế hoạch hay đánh giá kết
quả kiểm toán trong các thử nghiệm cụ thể. Việc xác lập mức trọng yếu thấp hơn này

5


“GVHD:

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

nhằm ngăn chặn những ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không
được phát hiện khi tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị sai sót trọng yếu.”

 “Ngưỡng sai sót không đáng kể. Đây không phải là mức trọng yếu nhưng việc xác
định ngưỡng này giúp kiểm toán viên loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi
tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Các sai
sót dưới ngưỡng sai sót không đáng kể sẽ không cần tổng hợp lại khi trao đổi với đơn
vị và quyết định ý kiến kiểm toán. Ngưỡng sai sót không đáng kể chủ yếu được sử
dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, tuy nhiên nó cũng được xác định cùng lúc
với xác định mức trọng yếu. Thường ngưỡng này bằng một tỷ lệ phần trăm khá nhỏ
của mức trọng yếu thực hiện, thí dụ 5%.” (Giáo trình Kiểm toán, 2017, trang 112)
Ngoài ra, VSA 320, phần II, đoạn 10 còn quy định, “Trong những trường hợp cụ thể của đơn
vị được kiểm toán, nếu có một hoặc một số nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin
thuyết minh (nếu xét riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể
báo cáo tài chính nhưng có thể có ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu áp dụng cho
từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh”. Hình sau mô tả mối quan
hệ giữa các mức trọng yếu:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các mức trọng yếu

Mức trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính
Mức trọng yếu thiết lập cho khoản
mục đặc biệt (nếu có)

Mức trọng yếu thực hiện thiết lập
cho khoản mục đặc biệt (nếu có)

Mức trọng yếu thực hiện dùng cho việc
đánh giá rủi ro và thiết kế các thủ tục
kiểm toán

Ngưỡng sai sót không đáng kể (nếu
có)

1.3.5.

Ngưỡng sai sót không đáng kể

Vai trò của mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

1.3.5.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong“quá trình kiểm toán, do giới hạn nguồn lực và cân bằng mối quan hệ lợi ích và chi
phí nên kiểm toán viên không thể kiểm tra hết tất cả các số dư, giao dịch và thông tin thuyết
minh trên báo cáo tài chính. Vì vậy, việc vận dụng thích hợp mức trọng yếu đã được xác
định trong giai đoạn này giúp kiểm toán viên tập trung vào các phần hành quan trọng, được
đánh giá là có rủi ro sai sót trọng yếu để thiết kế nội dung, phạm vi và lịch trình cho các thủ
tục kiểm toán tiếp theo. Đối với những vấn đề được xem là khá nhỏ so với mức trọng yếu,
kiểm toán viên có thể không tập trung hoặc chỉ thực hiện một số thủ tục kiểm toán cơ bản
đối với các phần hành đó và dành thời gian tập trung vào các phần hành trọng yếu hơn. Việc
xác định mức trọng yếu trong giai đoạn này giúp kiểm toán viên xác định trọng tâm của cuộc
kiểm toán và đi đúng hướng khi kiểm toán.

6


“GVHD:

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

Sau khi thiết lập mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ phân bổ
mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính, được gọi là mức trọng
yếu thực hiện để làm cơ sở xác định nội dung, lịch trình cũng như phạm vi cho các thủ tục

kiểm toán tiếp theo để kiểm tra các khoản mục đó.”
1.3.5.2. Trong giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán
Do“có mối quan hệ với nhau nên mức trọng yếu đã được xác định của cuộc kiểm toán sẽ
quyết định đến số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập, đồng thời còn được sử dụng để
đánh giá các sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm toán. So sánh các sai sót phát hiện
được trong quá trình kiểm toán (đã tổng hợp lại) với mức trọng yếu đã xác lập để xem xét
việc có cần điều chỉnh chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán hay không, có
cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để xác định liệu có còn sai sót khác hay không.
Trong các trường hợp khác, kiểm toán viên cần trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị để đề
nghị các chỉnh sửa cần thiết nhằm loại trừ ảnh hưởng của các sai sót đến báo cáo tài chính.”
1.3.5.3. Giai đoạn hình thành ý kiến kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần tổng hợp tất cả sai sót không được điều chỉnh, ngoại
trừ các sai sót dưới ngưỡng sai sót không đáng kể, để đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các
khoản mục cũng như tổng thể báo cáo tài chính. Mức trọng yếu đã xác lập sẽ được sử dụng
là cơ sở cho việc đánh giá này và kết quả đánh giá sẽ là cơ sở cho kiểm toán viên hình thành
ý kiến kiểm toán.
1.3.6.

Thiết lập mức trọng yếu

Chuẩn“mực kiểm toán Việt Nam số 320 có yêu cầu kiểm toán viên phải xác định mức trọng
yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể và phải xác định
mức trọng yếu thực hiện cho mục đích đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và thiết kế các thủ
tục kiểm toán tiếp theo. Chuẩn mực này có đưa ra hướng dẫn để xác định cơ sở của việc thiết
lập mức trọng yếu, tuy nhiên trên thực tế, các hướng dẫn khá chung chung và rất khó khăn
để áp dụng cho các trường hợp khác nhau. Do đó, để có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn,
phần sau bài viết sẽ trình bày phương pháp được áp dụng theo hướng dẫn của chuẩn mực,
đồng thời trình bày các nghiên cứu đã thực hiện trong thực tế về phương pháp xác lập mức
trọng yếu.”
1.3.6.1. Yếu cầu của chuẩn mực kiểm toán số 320

Đoạn A2 đến A12 của VSA 320“hướng dẫn việc thiết lập mức trọng yếu, trong đó chuẩn
mực có yêu cầu việc xác lập mức trọng yếu đòi hỏi xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên.
Thông thường, mức trọng yếu sẽ được xác định theo tỷ lệ phần trăm trên một tiêu chí của
báo cáo tài chính được lựa chọn. Các tiêu chí này được gọi là cơ sở để xác lập mức trọng
yếu, chuẩn mực có hướng dẫn cách lựa chọn và sẽ được trình bày trong phần sau.”
1.3.6.1.1.

Các tiêu chí sử dụng để xác định mức trọng yếu

Các“tiêu chí trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: lợi nhuận trước thuế, tổng doanh
thu, lợi nhuận gộp, tổng chi phí. Đối với những đơn vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tiêu
chí thường được sử dụng là lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh. Lựa chọn lợi
nhuận trước thuế vì con số này không chịu ảnh hưởng bởi chính sách thuế và các khoản lãi/

7


“GVHD:

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

lỗ từ hoạt động khác. Tuy nhiên, khi lợi nhuận của doanh nghiệp biến động bất thường, kiểm
toán viên sẽ cân nhắc việc sử dụng một tiêu chí khác như doanh thu.
Các tiêu chí trên Báo cáo tình hình tài chính: tổng tài sản hoặc tài sản thuần, tổng vốn chủ
sở hữu, vốn vay, … Khi người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm đế khả năng thanh toán
của đơn vị khi đưa ra quyết định đầu tư, hoặc đơn vị hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay thì
các chỉ tiêu này sẽ được cân nhắc lựa chọn.
Tuy nhiên, để lựa chọn tiêu chí nào là phù hợp, kiểm toán viên cần sử dụng xét đoán chuyên

môn và xem xét đến các yếu tố như là các yếu tố của báo cáo tài chính; các khoản mục mà
người sử dụng báo cáo tài chính thường quan tâm; đặc điểm hoạt động kinh doanh, ngành
nghề và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán; cơ cấu sở hữu vốn và cách thức
huy động vốn và khả năng thay đổi tương đối của các tiêu chí đã được xác định.”
1.3.6.1.2.

Dữ liệu tài chính phù hợp để xác định mức trọng yếu

Sau khi đã lựa chọn tiêu chí, kiểm toán viên cần xem xét dữ liệu tài chính phù hợp với tiêu
chí đã lựa chọn để xác định mức trọng yếu. Các dữ liệu tài chính phù hợp bao gồm:

Các số liệu về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của kỳ trước.

Các số liệu về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính lũy kế đến kỳ này.

Kế hoạch hay dự toán cho kỳ hiện tại, được điều chỉnh khi có biến động lớn theo
từng trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán và những thay đổi liên quan trong ngành
nghề hay môi trường kinh doanh mà đơn vị đang hoạt động.

Để xác lập mức trọng yếu phù hợp và sát với thực tế nhất, nên sử dụng số liệu trong
quá khứ và có điều chỉnh số liệu kế hoạch của kỳ hiện tại, vì như vậy sẽ loại bỏ được những
yếu tố không dự kiến được và những yếu tố đã xảy ra trong kỳ trước sẽ không xảy ra lại
trong kỳ hiện tại và tương lai, đảm bảo mức trọng yếu không biến động đáng kể giữa các
năm kiểm toán.
1.3.6.1.3.

Tỷ lệ phần trăm áp dụng cho tiêu chí được lựa chọn

Việc“xác định lấy tỷ lệ bao nhiêu phần trăm áp dụng cho tiêu chí đã lựa chọn tùy thuộc vào
xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên trong từng trường hợp cụ thể. Tỷ lệ phần trăm và

tiêu chí được lựa chọn thường có mối liên hệ với nhau, nếu tiêu chí được lựa chọn là lợi
nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ phần trăm sẽ cao hơn so với tiêu chí là
doanh thu, điều này tùy thuộc vào quy mô của khoản mục được lựa chọn. Tuy nhiên, tỷ lệ
phần trăm cao hay thấp còn phụ thuộc vào quy mô của từng trường hợp cụ thể và xét đoán
chuyên môn của kiểm toán viên.
Như vậy, theo như các hướng dẫn trên của chuẩn mực VSA 320, chưa đủ để có được hướng
đi rõ ràng để xác lập mức trọng yếu. Trong thực tế đã có nhiều nghiên cứu hướng dẫn cụ thể
cũng như rõ ràng hơn về phương pháp xác lập mức trọng yếu”trong các trường hợp điển
hình và được nhiều người thực hiện.

8


“GVHD:

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

1.3.6.2. Phương pháp thiết lập mức trọng yếu theo các nghiên cứu đã thực hiện
1.3.6.2.1.

Quy trình xác định mức trọng yếu

ISA“hay VSA đều không đưa ra hướng dẫn cụ thể trong việc thiết lập và vận dụng mức trọng
yếu, chủ yếu là yêu cầu kiểm toán viên dựa vào xét đoán chuyên môn. Vì vậy phần dưới đây
người viết sẽ trình bày“công trình nghiên cứu của Alvin A.Aren và các cộng sự (2012). Công
trình này đã giải quyết vấn đề của Chuẩn mực, đưa ra năm bước khi thiết lập và vận dụng
mức trọng yếu như sau:
Bước 1: Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo tài chính

Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu của tổng thể báo cáo tài chính cho
từng khoản mục
Bước 3: Ước tính sai sót của tổng thể báo cáo tài chính
Bước 4: Ước tính sai sót cho từng khoản mục
Bước 5: So sánh sai sót tổng hợp đã được ước tính được ở bước 3, 4 với mức trọng yếu đã
ước lượng ở bước 1, 2 hoặc mức trọng yếu đã điều chỉnh.
Bước 1 và bước 2 là công việc được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, đó là
xác định mức trọng yếu tổng thể trình bày ở bước 1, và xác định mức trọng yếu thực hiện
cho từng khoản mục trình bày ở bước 2. Dưới đây là minh họa các cơ sở thiết lập mức trọng
yếu được xây dựng phù hợp với nhiều tình huống có thể xảy ra trong thực”tế.
“Các cơ sở để xây dựng mức trọng yếu
Lợi
nhuận

5% - 10%
Trong thực tế, mức 10% được sử dụng cho các doanh nghiệp có lợi nhuận lớn
hơn. Khi lợi nhuận tại một niên độ kế toán nào đó là không bình thường thì cần
xác định lại lợi nhuận bình thường.
Tỷ lệ phần trăm biến thiên theo lãi gộp
Tỷ lệ này được xác định trong từng trường hợp cụ thể theo bảng sau: Đvt: USD

Lãi gộp

Lãi gộp

Tỷ lệ

Từ 0 đến 20.000

2% - 5%


Từ 20.000 đến 1.000.000

1% - 2%

Từ 1.000.000 đến 100.000.000

0,5% - 1%

Lớn hơn 100.000.000

0,5% - 1%

Tổng tài 0,5% tổng tài sản
sản

9


“GVHD:

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

Vốn chủ 1% vốn chủ sở hữu
sở hữu
Cơ sở này cũng tương tự như 5% - 10% lợi nhuận, tuy nhiên tính ổn định của cơ
sở này cao hơn.
Doanh

thu

0,5% Doanh thu

Hỗn hợp

Được xây dựng trên cơ sở trung bình cộng của năm cơ sở trên.
Tỷ lệ phần trăm khác nhau dựa trên doanh thu.
Cơ sở này cũng tương tự như cơ sở doanh thu. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm được
sử dụng sẽ biến thiên tùy thuộc vào doanh thu của doanh nghiệp. Bảng tính tỷ lệ
phần trăm như sau:
Doanh thu
Mức trọng yếu
Từ

Đến

0

30.000

0+0,5*(X-0)

30.000

100.000

1.450+0,25*(X-30.000)

100.000


300.000

3.200+0,018*(X-100.000)

300.000

1.000.000

6.800+0,012*(X-300.000)

1.000.000

3.000.000

15.200+0,008*(X-1.000.000)

3.000.000

10.000.000

31.200+0,0054*(X-3.000.000)

10.000.000

30.000.000

69.000+0,0038*(X-10.000.000)

30.000.000


100.000.000

145.000+0,0025*(X-30.000.000)

100.000.000

300.000.000

320.000+0,00175*(X-100.000.000)

300.000.000

1.000.000.000

670.000+0,0012*(X-300.000.000)

1.000.000.000

3.000.000.000

1.510.000+0,0008*(X-1.000.000.000)

3.000.000.000

10.000.000.000 3.110.000+0,00055*(X-3.000.000.000)

10.000.000.000

30.000.000.000 6.960.000+0,00038*(X-10.000.000.000)


30.000.000.000

Y

14.560.000+0,00025*(Y-30.000.000.000)”

Bảng 1.1: Minh họa các cơ sở thực tế trong xây dựng mức trọng”yếu1
10


“GVHD:

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

Trong đó: X là doanh thu.
Nguyễn Trí Tri (2012), “Cở sở lý luận về tính trọng yếu, chuẩn mực kế toán quốc tế về tính
trọng yếu và sự vận dụng tại các công ty kiểm toán quốc tế khi kiểm toán báo cáo tài chính”,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, trang 19 – 29.
1

1.3.6.2.2.

Các phương pháp xác định mức trọng yếu

Một số phương pháp để xác lập mức trọng yếu đã được Thomas E.McKee và Aasmund
Eilifsen (7/2010) trình bày trong cuốn “Current Materiality Guidance for Auditors” được
đăng trên “The CPA Journal” như sau:

a.

Phương pháp một giá trị

Kiểm toán viên cần lựa chọn chỉ tiêu tài chính phù hợp tùy thuộc vào thực trạng hoạt động
tài chính của khách hàng và mục đích của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
Đối với từng cơ sở là chỉ tiêu tài chính, cần có một tỷ lệ tương ứng thích hợp.
Phương pháp xác định mức trọng yếu tổng thể: Kiểm toán viên lấy một tỷ lệ nhất định nhân
với một chỉ số tài chính đã được lựa chọn để tính mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo tài
chính. Tỷ lệ này bao nhiêu thường được quyết định dựa trên thông lệ quốc tế, chương trình
và chính sách của chính công ty kiểm toán đối với trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Hiện tại
theo hướng dẫn của “chương trình kiểm toán mẫu” của “Hội kiểm toán viên hành nghề
(VACPA)” thì đối với chỉ tiêu được lựa chọn là “Lợi nhuận trước thuế” thì tỷ lệ từ 5%-10%;
“Tổng tài sản” từ 1%-2%; “Vốn chủ sở hữu” từ 1%-5%; “Tổng doanh thu” từ 0,5%-3%. Tuy
nhiên đây chỉ là hướng dẫn chung và thực tế khi đi vào thiết lập mức trọng yếu, kiểm toán
viên có thể căn cứ vào các hướng dẫn chi tiết hơn để xác định chính xác tỷ lệ cần chọn.
b.

Phương pháp chuỗi giá trị

Tương tự như phương pháp một giá trị, kiểm toán viên cần chọn một chỉ tiêu tài chính thích
hợp, ứng với chỉ tiêu được chọn là một tỷ lệ phù hợp.
Phương pháp xác định mức trọng yếu tổng thể: Về bản chất phương pháp này gần giống với
phương pháp một giá trị đã được trình bày ở trên, và cũng được tính theo công thức tương
tự. Tuy nhiên điểm khác biệt là đối với chỉ tiêu tài chính, kiểm toán viên sẽ chọn một khoảng
giá trị nhất định trong đó để tính mức trọng yếu.
c.

Phương pháp bình quân


Tương tự như hai phương pháp một giá trị và chuỗi giá trị đã trình bày ở trên, cần có các chỉ
tiêu tài chính và các tỷ lệ thích hợp với từng chỉ tiêu được chọn.
Phương pháp xác định mức trọng yếu tổng thể: ở phương pháp này, cở sở để xác lập mức
trọng yếu không phải là một chỉ tiêu như đã trình bày ở 2 phương pháp trên mà là nhiều chỉ
tiêu khác nhau trên báo cáo tài chính như: Lợi nhuận trước thuế, Doanh thu, Tổng tài sản,
Vốn chủ sở hữu, ...) và sau đó tìm mức trọng yếu đã được tính theo số lớn nhất, nhỏ nhất
hoặc bình quân của các số đã tính được. Thông thường trên thực tế kiểm toán viên đều lựa
chọn số nhỏ nhất vì xuất phát từ nguyên tắc thận trọng trong kiểm toán. Nếu chỉ tiêu Lợi
nhuận trước thuế là giá trị âm (do doanh nghiệp bị lỗ) thì mức trọng yếu được chọn là giá trị
nhỏ nhất trong các số còn lại.

11


“GVHD:

d.

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

Phương pháp sử dụng công thức

Mỗi“công ty kiểm toán khác nhau sẽ xây dựng công thức tính mức trọng yếu khác nhau trên
cơ sở dữ liệu thống kê khách hàng và nghiên cứu của các chuyên gia thống kê.
Phương pháp xác định mức trọng yếu tổng thể: căn cứ vào công thức đã quy định sẵn trong
chính sách của công ty kiểm toán và số liệu thực tế của khách hàng để làm cơ sở xác định
mức trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính.
Một trong những công ty kiểm toán lớn nhất thế giới những năm 1980, Peat Marwick

International là công ty đầu tiên xây dựng công thức để xác định mức trọng yếu tổng thể áp
dụng cho các cuộc kiểm toán tại công ty mình. Công thức này được xây dựng dựa trên một
nghiên cứu thống kê từ các khách hàng mà công ty đã kiểm toán và đúc kết như sau:
𝑵

M = 𝜷𝒙[𝑴𝒂𝒙 (∑𝑵
𝒊=𝟏 𝑻à𝒊 𝒔ả𝒏𝒊 , ∑𝒊=𝟏 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖𝒊 )]

Trong đó: M là ước lượng ban đầu của mức trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính
β là hằng số dương với β>1
α là hằng số dương với α<1
i=1,2,…,N là chỉ số tài sản hoặc doanh thu”
1.3.6.2.3.

Đánh giá các phương pháp xác định mức trọng yếu

Phương pháp

Ưu điểm

Nhược điểm

Phương pháp một giá trị

Tiết kiệm được nhiều thời Không phù hợp với nhiều
gian và chi phí do khá đơn loại hình doanh nghiệp và
giản, dễ dàng thực hiện.
quy mô doanh nghiệp khác
nhau do chỉ lấy một tỷ lệ
nhất định, khả năng linh

hoạt không cao.

Phương pháp chuỗi giá trị

Tiết kiệm được thời gian và Tuy tỷ lệ được chọn đã linh
chi phí do đơn giản, dễ thực hoạt nhưng vẫn không phù
hiện.
hợp với nhiều loại hình
Phù hợp với quy mô khác doanh nghiệp khác nhau do
nhau của các doanh nghiệp sử dụng một tiêu thức cố
do lấy một khoảng giá trị để định.
xác định tỷ lệ tương ứng,
không phải chỉ lấy một giá
trị như phương pháp ở trên.

Phương pháp bình quân

Đối với từng doanh nghiệp Yêu cầu kiểm toán viên phải
có quy mô, lĩnh vực khác có hiểu biết nhất định về
nhau, phương pháp này có doanh nghiệp, lĩnh vực kinh
thể đưa ra đánh giá phù hợp.

12


“GVHD:

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”


Kết hợp được nhiều chỉ tiêu, doanh, tình hình cụ thể của
làm cho số liệu của nhiều doanh nghiệp.
năm không có sự khác nhau
quá lớn.
Phương pháp sử dụng công Có áp dụng hệ số rủi ro và Việc xây dựng được công
thức
kết hợp được nhiều chỉ tiêu thức khá phức tạp và dựa
lại với nhau.
nhiều vào xét đoán chuyên
môn của kiểm toán viên.
Bảng 1.2: Ưu điểm và nhược điểm của bốn phương pháp xác định mức trọng yếu tổng thể
báo cáo tài chính
Phần“trên đã trình bày các phương pháp xác định mức trọng yếu tổng thể, sau đây người
viết sẽ trình bày phần tiếp theo là xác định mức trọng yếu thực hiện cho từng khoản mục
theo nghiên cứu trên đã thực hiện:
 Dựa vào xét đoán của kiểm toán viên: phương pháp này chỉ dựa vào xét đoán chuyên
môn của kiểm toán viên để ước tính tỷ lệ phần trăm để phân bổ mức trọng yếu cho
từng khoản mục.
 Dựa vào kinh nghiệm năm trước: Nếu kiểm toán viên nhận thấy năm trước có nhiều
bút toán điều chỉnh cho một khoản mục, vì vậy có thể đánh giá hệ thống kế toán yếu
kém và cần phải kiểm toán chặt chẽ hơn trong năm hiện hành, lúc này xác lập mức
trọng yếu cho khoản mục này thấp hơn so với”năm trước. Phương pháp này cũng
dựa vào xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên.
 Tính theo công thức tỷ lệ:
Mức trọng yếu thực hiện = mức trọng yếu tổng thể BCTC * Tỷ lệ %
Tùy theo xét đoán của kiểm toán viên mà tỷ lệ này có thể dùng chung cho các khoản
mục hoặc thiết lập một tỷ lệ riêng cho một khoản mục riêng nhất định. Tỷ lệ này bao
nhiêu tùy thuộc vào đánh giá rủi ro ban đầu của các khoản mục.
 Dựa vào kỳ vọng của người sử dụng báo cáo tài chính: đối với các khoản mục được

người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm hơn các khoản mục khác trên báo cáo tài
chính và sai sót của các khoản mục này có thể ảnh hưởng trọng yếu đến quyết định
kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính, thì cần phải thiết lập mức trọng yếu thấp
hơn cho các khoản mục này.
1.4.

Vận dụng trọng yếu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

1.4.1.

Khi xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu (VSA 315)

“Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ý kiến nhận xét không
thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.” (Một bài
viết trên Cổng thông tin điện tử lớn nhất Việt Nam về kiến thức Kinh doanh – Tài chính
SAGA). Do đó, mức trọng yếu là một trong những cơ sở của quá trình đánh giá rủi ro, mà
trước hết là việc xác định nội dung, phạm vi và lịch trình của các thủ tục đánh giá rủi ro.

13


“GVHD:

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

Ví dụ khi kiểm toán đơn vị sản xuất, doanh nghiệp có hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Kiểm
toán viên phải tìm hiểu về chiến lược kinh doanh, cạnh tranh, định mức tồn kho,… thông
qua các thủ tục như phỏng vấn ban giám đốc và phân tích báo cáo tài chính để đánh giá rủi

ro có sai sót trọng yếu liên quan đến khoản mục này.
Việc xác lập mức trọng yếu ngay từ đầu còn giúp kiểm toán viên dễ dàng nhận biết và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Tiếp tục thí dụ trên, giả định qua phân
tích báo cáo tài chính, kiểm toán viên nhận thấy rằng có sự gia tăng đáng kể của hàng tồn
kho so với mức ước tính hợp lý từ tình hình bán hàng năm nay, kiểm toán viên sẽ đánh giá
là có thể có rủi ro sai sót trọng yếu cao đối với khoản mục này. Để kết luận rằng sự gia tăng
là đáng kể, kiểm toán viên so sánh số liệu biến động, chênh lệch giữa số liệu trên báo cáo tài
chính với mức trọng yếu đã xác lập.
1.4.2. Khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp
theo cần thực hiện (VSA 330)
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần xem xét đến“mức trọng yếu tổng thể được phân bổ
cho từng khoản mục. Trên cơ sở rủi ro được đánh giá, các thủ tục kiểm toán tiếp theo có
tham chiếu đến mức trọng yếu thực hiện này. Tùy theo mức trọng yếu mà kiểm toán viên
xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Theo VSA 330 có hướng dẫn khi thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo, nếu mức độ rủi ro
được kiểm toán viên đánh giá càng cao thì càng phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán
thuyết phục hơn, tức là tăng số lượng bằng chứng kiểm toán hoặc thu thập bằng chứng thích
hợp hơn hay đáng tin cậy hơn. Như vậy, có thể thấy phạm vi của các thủ tục kiểm toán được
áp dụng phụ thuộc vào mức trọng yếu và rủi ro đã được đánh giá.
Cụ thể hơn, theo chuẩn mực VSA 500, tại đoạn A52 “Lựa chọn phần tử kiểm tra để thu thập
bằng chứng kiểm toán” có hướng dẫn các phương pháp để lựa chọn các phần tử để kiểm tra
là: chọn tất cả các phần tử (kiểm tra 100%); lựa chọn các phần tử cụ thể (phần tử đặc biệt);
lấy mẫu kiểm toán. Việc áp dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp này có thể phù hợp
tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, như rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến cơ sở dẫn
liệu đang được kiểm tra, tính khả thi và hiệu quả của các phương pháp khác nhau. Trên thực
tế, kiểm toán viên thường chia tổng thể thành hai phần căn cứ vào mức trọng yếu. Đối với
các phần tử có số tiền lớn hơn hoặc bằng mức trọng yếu sẽ được kiểm tra toàn bộ (phương
pháp lựa chọn các phần tử cụ thể), các phần tử còn lại, kiểm toán viên chọn một số phần tử
để kiểm tra (phương pháp lấy mẫu kiểm toán). Kết quả của hai phần sẽ được sử dụng phối
hợp để đánh giá khoản mục.

Khi tiến hành phương pháp lấy mẫu kiểm toán, kiểm toán viên cần lưu ý nhiều yếu tố, trong
đó có mức trọng yếu và đặc điểm của tổng thể. Ở đây, mức trọng yếu liên quan trực tiếp và
là cơ sở để xác định cỡ mẫu cũng như khoảng cách mẫu. Chương trình kiểm toán mẫu của
VACPA (2013) có hướng dẫn công thức để xác định cỡ mẫu:
Cỡ mẫu = (Gía trị tổng thể / Mức trọng yếu thực hiện) x R
Khoảng cách mẫu = Gía trị tổng thể / Cỡ mẫu = Mức trọng yếu thực hiện / R

14


“GVHD:

ThS. Nguyễn Đình Hoàng U

SVTH: Nguyễn Thị B T”

Trong đó, R là hệ số rủi ro được xác định dựa trên mức độ đảm bảo mà thử nghiệm chi tiết
cần đạt được đối với mẫu được chọn.”
1.4.3. Khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót (VSA 450) và hình thành ý kiến kiểm
toán (VSA 700)
1.4.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện đối với cuộc kiểm toán
Theo yêu cầu của chuẩn mực VSA 450 “Tổng hợp các sai sót đã được phát hiện”, đoạn 05
trình bày: “Kiểm toán viên phải tổng hợp tất cả các sai sót đã được phát hiện trong quá trình
kiểm toán, trừ những sai sót không đáng kể”. Sai“sót không đáng kể này là các sai sót nhỏ
hơn ngưỡng sai sót không đáng kể đã được xác định cùng lúc khi thiết lập mức trọng yếu.
Các sai sót không đáng kể này không cần tổng hợp lại vì kiểm toán viên cho rằng tổng hợp
các sai sót đó không ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Chuẩn mực còn yêu cầu khi phát hiện các sai sót, kiểm toán viên cần phải xem xét các sai
sót có thể đi kèm, tính chất của sai sót và mức độ tác động tổng hợp đến báo cáo tài chính,
kể cả các sai sót đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính gần đạt tới

mức trọng yếu. Các kết quả này có thể sẽ khiến kiểm toán viên phải điều chỉnh lại chiến lược
kiểm toán.
Với tất cả sai sót được phát hiện, kiểm toán viên phải trao đổi kịp thời với cấp quản lý phù
hợp của đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp khác, kiểm toán viên sẽ trao đổi với Ban
giám đốc đơn vị để đề nghị các chỉnh sửa cần thiết nhằm loại trừ ảnh hưởng của sai sót đến
báo cáo tài chính.
Nếu Ban giám đốc từ chối điều chỉnh một số hoặc tất cả các sai sót do kiểm toán viên yêu
cầu, lúc này kiểm toán viên phải đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh
đến báo cáo tài chính.”
1.4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh đối với báo cáo tài
chính
Sai sót không“được điều chỉnh là sai sót mà kiểm toán viên đã phát hiện và tổng hợp lại
nhưng đơn vị từ chối điều chỉnh theo yêu cầu của kiểm toán viên. VSA 450 yêu cầu kiểm
toán viên phải xác định liệu các sai sót không được điều chỉnh có trọng yếu hay không khi
xét riêng lẻ hay tổng hợp lại. Việc xem xét này phải dựa trên cả phương diện định tính và
định lượng. Chuẩn mực này có đưa ra một vài hướng dẫn đánh giá ảnh hưởng của các sai
sót không được điều chỉnh như sau:
Ảnh hưởng của từng sai sót riêng lẻ cần được đánh giá trong mối quan hệ với các nhóm giao
dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh liên quan và xem xét các sai sót có vượt
quá mức trọng yếu áp dụng cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết
minh đó hay không.
Nếu một sai sót riêng lẻ được đánh giá là trọng yếu thì không được bù trừ với các sai sót
khác.
Trong một số trường hợp, các sai sót, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, vẫn được coi là
trọng yếu mặc dù giá trị của các sai sót này có thể thấp hơn mức trọng yếu áp dụng cho tổng
thể báo cáo tài chính.
15



×