Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.34 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CHÂU MINH NINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CHÂU MINH NINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 8 34 04 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ SỸ SƠN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

CHÂU MINH NINH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ........................................... 10
1.1. Khái quát về chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo ............................... 10
1.2. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại tố cáo
......................................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 25
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến thực hiện
chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 25
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo tại huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ......................................................................... 28

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 53
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam ................................................................................ 53
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách khiếu nại, tố cáo trên
địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ................................................. 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

2

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1
2.2

Kết quả lấy ý kiến về thực trạng giải quyết khiếu nại tố cáo
trên địa bàn huyện Bắc Trà My
Kết quả lấy ý kiến về thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo của các chủ thể trên địa bàn huyện Bắc Trà My

Trang
30
34

Kết quả lấy ý kiến về thực hiện nội dung (nhiệm vụ) của
2.3

chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện

36

Bắc Trà My
Kết quả lấy ý kiến về thực hiện các biện pháp thực hiện

2.4

chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện

41

Bắc Trà My
Kết quả lấy ý kiến về thực hiện công tác xây dựng kế hoạch,
2.5

chương trình triển khai thực hiện chính sách giải quyết khiếu

42

nại, tố cáo trên địa bàn huyện Bắc Trà My
Kết quả lấy ý kiến về thực hiện công tác phổ biến, tuyên
2.6

truyền chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn

44

huyện Bắc Trà My
Kết quả lấy ý kiến về thực hiện công tác phân công, phối
2.7

hợp thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa

47


bàn huyện Bắc Trà My
Kết quả lấy ý kiến về thực hiện công tác đôn đốc, theo dõi,
2.8

kiểm tra việc thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố

49

cáo trên địa bàn huyện Bắc Trà My
Kết quả lấy ý kiến thực hiện công tác đánh giá, tổng kết việc
2.9

thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
huyện Bắc Trà My

51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân sẽ
củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân vào đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của nhà nước đề ra, thể hiện mối quan hệ mật thiết
giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Nhận thức được điều đó, Đảng đề ra
chủ trương, đường lối và trên cơ sở đó Nhà nước hoạch định và ban hành
những chính sách, trong đó có chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo, chính
sách đó cụ thể hóa các điều của Hiến pháp và pháp luậtnhằm giải quyết
khiếu nại, tố cáo nhanh, đúng pháp luật, bảo vệ và khôi phục kịp thời quyền,
lợi ích hợp pháp cho nhân dân, đồng thời xử lý nghiêm minh những cá nhân,
tổ chức vi phạm pháp luật, tạo niềm tin của nhân dân vào con đường đi lên

XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn.
Trong thời gian qua, tại địa bàn huyện Bắc Trà My các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền tích cực tổ chức chính sách thực hiện giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo các văn bản pháp luật mà Nhà nước ta đã ban hành như: Luật
khiếu nại, tố cáo năm 1998, luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu
nại, tố cáo năm 2004, 2005, Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 và năm
2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bởi vậy, việc thực hiện chính sách
giải quyết khiếu nại, tố cáo đã đạt được nhiều kết quả tích cực hơn trước.
Theo báo cáo của UBND huyện Bắc Trà My trong 5 năm qua, trên địa
bàn huyện đã tiếp nhận 1.330 đơn (kiến nghị, phản ánh, khiếu nại); trong đó
có 447 đơn khiếu nại, qua phân loại, xử lý có 146 vụ việc thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND huyện. Qua kết quả giải quyết khiếu nại đã thu hồi về
cho nhà nước số tiền 41 triệu đồng và 2.950 m2 đất, trả lại quyền lợi cho
công dân với tổng số tiền 369 triệu đồng và 10.518 m2 đất.Đối với việc thực
1


hiện Luật Tố cáo, trong 5 năm qua các cơ quan chức năng trên địa bàn
huyện đã tiếp nhận 16 đơn tố cáo, qua phân loại, xử lý có 11 vụ việc thuộc
thẩm quyền giải quyết. Qua kết quả giải quyết tố cáo đã thu hồi về cho nhà
nước số tiền 52 triệu đồng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho 5 công dân,
trả lại quyền lợi cho công dân với tổng số tiền 16 triệu đồng và 121 m2 đất;
Kiến nghị xử lý hành chính 4 cá nhân có liên quan. Chuyển cơ quan điều tra
01 vụ/01 đối tượng. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình toàn cầu
hóa, sự phát triển chung của tỉnh Quảng Nam cũng như quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa trên địa bàn huyện Bắc Trà My, đường giao thông
được xây dựng, các dự án xây dựng nông thôn mới, việc phát triển cây công
nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, do giải
quyết khiếu nại, tố cáo là vấn đề nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội cũng như hoạt động quản lý nhà nước nên việc thực hiện

chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo còn một số hạn chế: Công tác tuyên
truyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là khiếu nại, tố cáo liên quan
đến đất đai thời gian qua có sự quan tâm nhưng chưa được sâu rộng đến
người dân, do đó việc am hiểu về pháp luật trong nhân dân còn hạn chế; Tổ
chức và cơ chế giải quyết khiếu kiện thiếu ổn định và bất cập so với yêu cầu
thực tế; Có nơi chưa làm tốt việc tiếp dân, nhận đơn, chưa hướng dẫn, giải
thích cụ thể theo pháp luật về việc nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết để tình trạng người dân khiếu kiện vượt cấp; Một bộ phận cán bộ, công
chức đôi lúc, đôi nơi còn chưa gương mẫu, thiếu nhiệt tình, hướng dẫn, giải
thích cho công dân không rõ ràng và sự thiếu hiểu biết và sự thiếu ý thức chấp
hành pháp luật của một bộ phận nhân dân; Còn có một số qui định chồng chéo
giữa Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật chuyên ngành khác như Luật Đất đai,
pháp lệnh xử lý các vụ án hành chính... ảnh hưởng việc thực hiện chính sách
giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
2


Trước tình hình trên đã đặt ra yêu cầu nghiên cứu về thực trạng thực
hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo, xác định hạn chế, nguyên nhân
hạn chế để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giải
quyết khiếu nại, tố cáo là rất cần thiết góp phần ổn định tình hình, phát triển
kinh tế xã hội. Bản thân học viên là người đang trực tiếp tham gia công tác
tại cơ quan Thanh tra huyện Bắc Trà My, do vậy tác giả chọn đề tài: “Thực
hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực hành chính trong thời gian qua đã thu hút được sự quan tâm
nghiêncứu của các tác giả. Bởi vậy, với đề tài thuộc vấn đề này cho tới nay
đã có nhiều cuốn sách chuyên khảo, đề tài khoa học, bài viết được công bố,

tiêu biểu của các tác giả như:
Tác giả Bùi Thị Cúc (2018), Thực trạng thực hiện chính sách giải quyết
khiếu nại tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Chính
sách công, Học viên Khoa học xã hội. Luận văn đã làm rõ được các lý luận về
chính sách giải quyết khiếu nại, so sánh và làm rõ sự khác nhau giữa khiếu nại
và tố cáo. Trên cơ sở đó, luận văn đã đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
giải quyết khiếu nại tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, rút ra những
thành công, hạn chế trong thực hiện chính sách này, xác định rõ nguyên nhân
của hạn chế và đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình khiếu nại, giải
quyết khiếu nại của huyện trong thời gian qua và thời gian tới [2].
Tác giả Lê Đình Cung (2019), Thực hiện chính sách giải quyết khiếu
nại, tố cáo tại Ban Tiếp công dân, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ
Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam. Tác giả luận văn
nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của chính sách giải quyết khiếu
3


nại, tố cáo; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố
cáo tại Ban Tiếp công dân tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp
góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và
giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố
cáo tại Ban Tiếp công dân tỉnh Quảng Nam, góp phần đảm bảo quyền công
dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo an toàn trật tự
xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam [3].
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Thơm (2010), “Hiệu quả hoạt động giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước ở Ninh Bình
hiện nay”, đã phân tích những vấn đề lý luận về khiếu nại, tố cáo và pháp
luật khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu đặt ra của việc nâng cao hiệu quả hoạt
động giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đánh giá thực trạng pháp luật khiếu nại, tố
cáo và hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính

nhà nước tại tỉnh Ninh Bình; đưa ra những kiến nghị cụ thể hoàn thiện pháp
luật khiếu nại, tố cáo và các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động giải
quyết khiếu nại tố cáo [27].
Thanh tra Chính phủ (2012), “Tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
và giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai”, nội dung củachuyên
đề này gồm 2 phần: Trong đó phần 2 tập trung đánh giá, phân tích nội dung
về Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai và trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; Những ưu điểm, nhược điểm, hạn chế của
các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai; Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai [29].
Tác giả Vũ Duy Duẩn (2014), “Giải quyết khiếu nại, tố cáo - phương
thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt
Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành
4


chính, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án tập
trung phân tích các quan điểm về khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam và chỉ ra giải quyết
khiếu nại, tố cáo là một trong những phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ
luật trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay [7].
Tác giả Hoàng Ngọc Dũng (2015), “Giải quyết khiếu nại hành chính
trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ quản lý
hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia.Luận án đưa ra khái niệm
khoa học về khiếu nại hành chính, giải quyết khiếu nại hành chính; chỉ rõ
những đặc điểm của giải quyết khiếu nại hành chính; vai trò của giải quyết
khiếu nại hành chính trong công cuộc cải cách hành chính. Luận án phân
tích, làm rõ sự tác động qua lại giữa cải cách hành chính và giải quyết khiếu
nại hành chính. Luận án đưa ra một số các giải pháp mang tính tổng thể

nhằm bảo đảm giải quyết khiếu nại hành chính trong điều kiện cải cách hành
chính hiện nay. Với những giải pháp màluận án đưa ra sẽ cung cấp thêm các
luận cứ khoa học để cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nâng cao
hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính cũng như xem xét, nghiên
cứu hoàn thiện pháp luật về khiếu nại [9].
Tác giả Lê Duyên Hà (2017), “Thực hiện pháp luật về khiếu nại hành
chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam”,
luận án tiến sĩ Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã xây dựng khái niệm pháp luật về khiếu
nại hành chính trong lĩnh vực đất đai, thực hiện pháp luật về khiếu nại hành
chính trong lĩnh vực đất đai có tính nền tảng xuyên suốt luận án; chỉ ra được
mộtsố đặc điểm, hình thức thực hiện pháp luật về khiếu nại hành chính trong
lĩnh vực đất đai; nêu ra được vai trò, điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật
về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai nói chung, trong đó có các
5


tỉnh Tây Nguyên. Luận án phân tích chỉ ra yếu tố đặc thù về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, tình trạng di dân tự do, quản lý và sử dụng
đất đai ở các tỉnh Tây Nguyên tác động tới quá trình thực hiện pháp luật về
khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai. Phân tích được các kếtquả, hạn
chế của thực trạng thực hiện pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh
vực đất đai tại các tỉnh Tây Nguyên; chỉ ra được những nguyên nhân ưu
điểm và hạn chế của thực trạng này; qua đó rút ra bài học kinh nghiệm từ
thực hiện pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa
bàn các tỉnh Tây Nguyên trong thời gian qua. Xác lập các quan điểm, đề
xuất được hệ thống giải pháp bao gồm nhóm giải pháp chung và nhóm giải
pháp riêng mang tính đặc thù cho Tây Nguyên,nhằm đảm bảo thực hiện
pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh
TâyNguyên Việt Nam hiện nay [10].

Bên cạnh đó, khi thực hiện đề tài này, học viên có tìm hiểu một số tài
liệu: “Chính sách và quá trình chính sách”. “Tổng quan chính sách công”,
của PGS.TS Đỗ Phú Hải (NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, năm
2017).“Khiếu nại, tố cáo hành chính - cơ sở lý luận, thực trạng và giải
pháp”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước do TS. Lê Tiến Hào làm
chủ nhiệm (Thanh tra Chính phủ, Hà Nội, năm 2011).“Những vấn đề cơ bản
về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo”, tài liệu bồi dưỡng công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Quảng Nam của TS. Đinh Văn Minh (Hà
Nội, năm 2011). Nguyễn Tuấn Khanh (Nhà xuất bản chính trị Quốc gia,
Quảng Nam, năm 2014).“Khiếu nại hành chính - Lịch sử phát triển và
những vấn đề thực tiễn (So sánh với Pháp, Trung Quốc và một số nước trên
thế giới)”, sách của TS. Đinh Văn Minh (Nhà xuất bản Hồng Đức, Quảng
Nam, năm 2015). “Năng lực thực hiện chính sách công - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn”, của PGS.TS Văn Tất Thu (Tạp chí Nhà nước số
6


12/2014).“Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực xây dựng và thực
hiện chính sách công”, của PGS.TS Đỗ Phú Hải (Tạp chí Nhà nước số
6/2015).
Các đề tài nghiên cứu khoa học của các tác giả nêu trên đã phản ánh
phần nào các nội dung liên quan đến chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo
cũng như thực hiện chính sách khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, dưới góc độ
chuyên ngành Chính sách công chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
tổng thể, chuyên sâu về việc thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố
cáo tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam và đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo để góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Thông qua việc phân tích làm rõ những vấn đề lý luận của thực hiện
chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực trạng thực hiện chính sách giải
quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam,
luận văn đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của thực hiện chính
sách giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Phân tích những vấn đề lý luận củathực hiện chính sách giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giải quyết khiếu
nại, tố cáo tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của thực hiện chính sách
giải quyết khiếu nại, tố cáo.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Bởi vậy, luận văn lấy
các quan điểm khoa học; các văn bản chứa dựng chính sách giải quyết khiếu
nại, tố cáo; các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực tiễn
thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo tại huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam để nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành chính
sách công.
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện chính sách giải quyết
khiếu nại, tố cáo ở một địa phương, cụ thể là huyệnBắc Trà My trong giai

đoạn 05 năm (từ năm 2014 đến năm 2018)
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật - biện
chứng và duy vật - lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh; đường lối, quan điểm của Đảng và chủ trương, chính sách của Nhà
nước về khiếu nại, tố cao và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Bên cạnh đó, để thu thập các dữ liệu đánh giá về thực trạng thực hiện
chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Bắc Trà My, đề tài
thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi hướng đến các đối tượng là cán bộ quản lý
nhà nước hiện đang làm việc tại các phòng ban chuyên môn thuộc UBND
huyện Bắc Trà My (Số phiếu phát ra là 90 phiếu, số phiếu thu về là 86 phiếu
– 100% số phiếu hợp lệ).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Để thực hiện được các mục đích nghiên cứu ban đầu đề ra, đề tài luận
8


văn đưa ra cái nhìn tổng quát về lý luận thực hiện chính sách giải quyết
khiếu nại, tố cáo; giúp cho các nhà quản lý của huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam nhìn nhận một cách đúng đắn về thực trạng thực hiện chính
sách giải quyết khiếu nại, tố cáo, những mặt đã làm được, chưa làm được,
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong thực hiện chính sách giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Luận văn đề xuất các giải pháp giúp các nhà lãnh
đạo, quản lý, cán bộ đang thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo
tại các địa phương nói chung và huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nói
riêng tham khảo vận dụng vào thực tiễn. Qua đó, nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần ổn định tình hình
chính trị, trật tự an toàn xã hội thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, hệ thống chữ viết tắt, mục lục, danh

mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu nội dung gồm 3 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giải quyết
khiếu nại, tố cáo
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

9


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

1.1. Khái quát về chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.1.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của chính sách giải quyết
khiếu nại, tố cáo
1.1.1.1. Khái niệm chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo
* Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến, do đó
cụm từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội [7, tr.35].
Theo nghĩa rộng: Khiếu nại được hiểu là việc cá nhân, cơ quan, tổ
chức nào đó yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định, hành vi khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm hại
đến quyền, lợi ích của bản thân [27].
Theo nghĩa hẹp: Khiếu nại được hiểu là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan xem xét lại các quyết
định, hành vi trái pháp luật khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy

xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình [27].
Vấn đề khiếu nại cũng được luật hóa theo quy định tại Điều 2, Luật
khiếu nại năm 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán
bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [17].
10


Căn cứ vào tính chất của quyết định, hành vi và các quan hệ pháp luật
phát sinh khiếu nại được phân thành hai dạng cơ bản sau:
Khiếu nại hành chính: khiếu nại về định hành chính hoặc hành vi hành
chính trái pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền trong
hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là việc cá nhân,
cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật khi có căn cứ cho rằng nó
xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại tư pháp: khiếu nại về quyết định trái pháp luật hoặc hành vi
trái pháp luật trong hoạt động tư pháp. Khiếu nại tư pháp là khiếu nại về quyết
định hoặc hành vi trái pháp luật của cơ quan hoặc của người tiến hành tố tụng
như: cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án hoặc điều tra viên, kiểm
sát viên, thẩm phán, hội thẩm, chấp hành viên. Khiếu nại tư pháp trong lĩnh
vực hình sự,dân sự, kinh tế, lao động, hành chính được pháp luật tố tụng
tương ứng quy định.Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập
đến khiếu nại trong phạm vi hành chính của các cơ quan nhà nước.
Khoản 11, điều 3, Luật khiếu nại 2011 quy định: “Giải quyết khiếu nại
là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại” [17].

Hoạt động giải quyết khiếu nại là bước tiếp theo khi có yêu cầu giải quyết
(khi có khiếu nại), gồm có các giai đoạn: thụ lý vụ việc; xác minh tình tiết,
nội dung vụ việc; kết luận về tính đúng sai, cơ sở pháp lý của nội dung khiếu
nại, của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; ra quyết
định giải quyết khiếu nại. Giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền là việc các cơ quan này tiến hành hoạt động thuộc
thẩm quyền chức năng, nhiệm vụ của mình để có biện pháp theo quy định
của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
11


* Tố cáo và giải quyết tố cáo
Tố cáo là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội.Theo
từ điển Tiếng Việt thông dụng thì tố cáo là: “vạch rõ tội lỗi của kẻ khác
trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư luận” [38].
Cách hiểu khác: tố cáo là việc công dân báo với cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền về bất kỳ hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà họ
cho rằng hành vi ấy vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định của tổ chức,
cộng đồng đã gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước,
tổ chức, cộng đồng hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Theo quy định tại Điều 2, Luật tố cáo năm 2018: “Tố cáo là việc công
dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức” [21]. Tố cáo được
phân thành các dạng cơ bản sau:
Tố cáo hành chính: tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước. Đây là dạng tố cáo hướng vào các
hành vi vi phạm về các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước. Việc xử

lý, giải quyết tố cáo dạng này do các cơ quan giải quyết theo thủ tục hành
chính thông thường.
Tố cáo về các hành vi vi phạm của tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân
cư thuộc phạm vi điều chỉnh của nội bộ các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng
dân cư đó. Đây là dạng tố cáo hướng vào các hành vi trái với tôn chỉ, muc
đích đã được thể hiện trong quy định của tổ chức, của cộng đồng; trái với
luân thường đạo lý đã mặc nhiên được thừa nhận. Xử lý tố cáo dạng này
được thực hiện theo quy định của tổ chức, cộng đồng đã được ghi nhận trong
quy chế, điều lệ hoặc được hình thành mặc nhiên trong cộng đồng.
12


Tố cáo tội phạm: tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi công
dân cho rằng một cá nhân, một tổ chức đã hoặc sẽ thực hiện hành vi gây
nguy hiểm cho xã hội hoặc cho rằng hành vi đó đã vi phạm các quy định của
pháp luật hình sự thì họ thực hiện tố cáo hành vi vi phạm trước cơ quan có
thẩm quyền. Hành vi là đối tượng của dạng tố cáo này được quy định cụ thể
trong pháp luật hình sự. Việc xử lý và giải quyết tố cáo tội phạm được quy
định chặt chẽ và thực hiện theo thủ thục tố tụng hình sự.Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập đến tố cáo trong phạm vi hoạt
động hành chính nhà nước.
Theo quy định tại Khoản 7, điều 2, Luật tố cáo 2011: “Giải quyết tố
cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố
cáo của người giải quyết tố cáo” [18]. Theo đó hoạt động giải quyết tố cáo
bao gồm các giai đoạn: tiếp nhận vụ việc; xác minh tình tiết, nội dung vụ
việc; kết luận về tính đúng sai, cơ sở pháp lý của nội dung tố cáo; việc xử lý
tố cáo của người giải quyết tố cáo. Hoạt động giải quyết tố cáo phức tạp hơn
hoạt động giải quyết khiếu nại vì giải quyết tố cáo có liên quan đến quyền
lợi của nhiều chủ thể bị xâm phạm bởi hành vi trái pháp luật: lợi ích của nhà
nước, quyền, lợi ích của công dân… điều này đòi hỏi khi giải quyết tố cáo

các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét thật kỹ.
* Chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo
Chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo xét về bản chất là chính sách
công. Vì vậy, để hiểu chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo trước hết cần
nhận thức khái quát về chính sách công [39, tr.28]. Có quan điểm cho rằng:
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn có thể hiểu: Chính sách giải
quyết khiếu nại, tố cáo là một tập hợp các quyết định, chính sách, chương
trình, đề án, dự án có liên quan của Nhà nước với các công cụ thực hiện cụ
thể nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo của người dân.
13


1.1.1.2. Mục tiêu, ý nghĩa chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo
Bản chất của chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo là bảo đảm về mặt
chính sách cho quyền tự vệ hợp pháp của công dân trước những hành vi vi
phạm để tự bảo vệ mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích của xã hội. Do đó,
chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo có vai trò,ý nghĩa quan trọng thể hiện:
Thứ nhất, bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tôn trọng và bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân được pháp luật ghi nhận. Việc
giải quyết đúng khiếu nại, tố cáo cho người dân và những người liên quan
còn là cơ sở cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của công dân.
Nó chính là phương tiện để công dân đấu tranh chống lại các hành vi trái
pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích của tập thể, quyền và lợi
ích hợp pháp của chính mình.Hơn thế nữa, việc giải quyết tốt khiếu nại, tố
cáo còn là động lực thúc đẩy nhân dân tích cực tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội, phát huy dân chủ XHCN.
Thứ hai, bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, được nhanh chóng
kịp thời và chính xác, tháo gỡ những vướng mắc, bức xúc, mâu thuẫn của
người dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thứ ba, bảo đảm phát huy vai trò của việc phổ biến tuyên truyền và

giáo dục chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tới người dân; giúp họ
hiểu và nắm vững các quy định của pháp luật mà tự giác thực hiện.
Thứ tư, bảo đảm sự giám sát của nhân dân đối với Nhà nước, nhất là
đối với hoạt động, hành vi của các cơ quan, cán bộ, công chức phát hiện
những hành vi tham nhũng, quan liêu, tiêu cực cũng như các biểu hiện vi
phạm pháp luật của cán bộ, công chức để kịp thời giáo dục, xử lý, loại trừ ra
khỏi bộ máy nhà nước, làm cho bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Thứ năm, góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật phù hợp với tình
hình thực tiễn của cuộc sống. Xét ở khía cạnh khác, chính sách giải quyết
14


khiếu nại, tố cáo cũng giúp các cơ quan nhà nước cải tiến lề lối, tác phong
làm việc, giữ gìn kỷ luật, thực hành dân chủ, góp phần củng cố và xây dựng
bộ máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả hơn
trong điều hành quản lý đất nước, quản lý xã hội.
1.1.2. Chủ thể, nội dung (nhiệm vụ), hình thức (các lĩnh vực),
phương thức của chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.1.2.1. Chủ thể
Để nhận thức được chủ thể của chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo,
trước hết phải nhận thức rõ về chủ thể của chính sách công. Đó là chủ thể
được cộng đồng trao quyền lực của cộng đồng (quyền lực công), thực hiện
những hoạt động vì lợi ích cộng đồng. Nói cách khác, chủ thể của chính sách
công được hiểu theo đúng nghĩa của nó khi chủ thể này đề ra các quyết sách
có tính chấy hướng đích giải quyết các vấn đề liên quan đến mối quan tâm
chung của xã hội, của nhân dân, đến lợi ích chung của cả cộng đồng, đối
tượng mà đã trao quyền lực cho nó cho chủ thể thực hiện.
Tính phức tạp của chính sách công do tính chất động của chính sách
công quyết định. Tính chất động của chính sách công đến lượt nó do sự vận
động của xã hội loài người quyết định. Các giai đoạn triển khai thực hiện

trong thực tiễn của chính sách công ngày càng được các chủ thể chính sách
công chi tiết hóa khiến cho các chủ thể tham gia vào quá trình chính sách
công nhìn theo vòng đời của nó ngày càng đa dạng và dễ dàng hơn. Tuy
nhiên, chủ thể tham gia vào quá trình của chính sách công của giai đoạn
trước thường ít hoặc nhiều tham gia vào giai đoạn sau và ngược lại trong
thực tế. Chính vì vậy, chủ thể của chính sách công được hiểu và nhìn nhận là
chủ thể tham gia vào ngay từ từ khâu đầu tiên của quá trình chính sách công
tức là từ quá trình xác định vấn đề chính sách, hoạch định chính sách công.
Từ những phân tích ở trên, đề tài luận văn xác định chủ thể của chính
15


sách giải quyết khiếu nại, tố cáo là các cấp ủy Đảng, cơ quan nhà nước được
Nhà nước trao quyền thực hiện các chức năng, nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
1.1.2.2. Nội dung
Nội dung của chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo thể hiện thông
qua những nhiệm vụ, giải pháp đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo được ghi
nhận trong các văn bản mang tính chính trị - pháp lý như: Chỉ thị 09/CTTW, ngày 06/3/2002 của Ban Bí thư, Thông báo số 130/TB-TW ngày
10/01/2008 của Bộ Chính trị về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo, Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2015 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo [1].
Như vậy có thể nói, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được Đảng ta
quan tâm chỉ đạo sâu sắc, toàn diện, trong đó đã nhấn mạnh sâu về công tác
tiếp công dân, khâu đầu tiên và là nội dung không thể tách rời trong quá
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo: Từ khi thành lập
nước (2/9/1945) đến nay, các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo liên tục
được xây dựng và không ngừng hoàn thiện qua từng thời kỳ. Đến nay, chính

sách khiếu nại, tố cáo được thể hiện đầy đủ ở các văn bản: Luật Khiếu nại
năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011 và Luật Tiếp Công dân năm 2013, Luật
Đất đai năm 2013 và nhiều văn bản nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện
khác. Nội dung này được trình bày kỹ ở phần sau.
1.1.2.3. Hình thức, phương thức
Theo quy định tại Điều 33 Luật Khiếu nại, tố cáo thì người khiếu nại
có thể khiếu nại bằng một trong ba hình thức: Khiếu nại bằng đơn, khiếu nại
trực tiếp hoặc khiếu nại thông qua người đại diện.
16


Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp (tại cơ quan có
thẩm quyền) thì cán bộ có trách nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại viết
thành đơn hoặc ghi lại các nội dung như ở phần trên, có chữ ký của người
khiếu nại. Trường hợp việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện
thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện
và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định như trên.
Luật Tố cáo năm 2018 quy định chặt chẽ về hình thức Tố cáo và tiếp
nhận thông tin Tố cáo để xác định rõ trách nhiệm của người Tố cáo, tránh
tình trạng lợi dụng các hình thức Tố cáo để Tố cáo tràn lan, cố ý Tố cáo sai
sự thật, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của người bị Tố cáo. Theo đó,
Điều 23 của Luật quy định về tiếp nhận thông tin tố cáo: Trường hợp tố cáo
được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố
cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo;
hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có
liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì
trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng
người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố
cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận

hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng
văn bản và yêu cầu người tố cáoký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản,
trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp
nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng
dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo
bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận
vào văn bản [21].
Về hình thức giải quyết tố cáo cũng gắn với hình thức tố cáo: Sau khi
17


tiếp nhận tố cáo thuộc thẩm quyền, thì trong thời hạn quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 20 của Luật tố cáo, người giải quyết tố cáo phải tổ chức việc
kiểm tra, xác minh về họ tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác
theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo. Trong trường hợp người
tố cáo trực tiếp tố cáo thì người tiếp nhận tố cáo yêu cầu người tố cáo nêu rõ
họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân và lập Biên bản ghi nội dung tố
cáo trực tiếp theo Mẫu số 01-TC ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giải quyết khiếu
nại tố cáo
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thực hiện chính sách giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1.2.1.1. Khái niệm
Thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo là giai đoạn thứ hai
sau giai đoạn, một khâu không thể thiếu hợp thành chu trình chính sách
khiếu nại, tố cáo [28, tr19]. Thực hiện chính giải quyết khiếu nại, tố cáo, vì
vậy thể hiện tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách [14, tr.19].
1.2.1.2. Đặc điểm
Một là, đó là quá trình hiện thực hóa các chủ trương, chính sách liên
quan đến giải quyết khiếu nại thành những kết quả trên thực tế thông qua

hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và sự tham gia của tổ chức,
cá nhân trong xã hội.
Hai là, thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo tạo tiền đề,
nền tảng cho việc đảm bảo dân chủ, công khai minh bạch trong hoạt động
của Nhà nước, tạo sự tin tưởng của người dân vào chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần tạo động lực cho sự phát triển
kinh tế- xã hội.
Ba là, việc thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáocũng có
18


mối quan hệ giữa Nhà nước (chủ thể quản lý) và cá nhân, tổ chức (đối tượng
quản lý) trong hoạt động quản lý hành chính. Trong quá trình tổ chức điều
hành hoạt động các lĩnh vực cơ quan hành chính nhà nước ban hành quyết
định hành chính, hành vi hành chính từ đó làm phát sinh, thay đổi, hoặc
chấm dứt các quyền, nghĩa vụ, lợi ích của cá nhân, tổ chức. Nếu cá nhân, tổ
chức nào có căn cứ cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm
bởi quyết định, hành vi hành chính trái pháp luật thì họ thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo. Nhà nước có trách nhiệm xem xét, kịp thời giải quyết
khiếu nại, tố cáo qua việc thụ lý đơn, kiểm tra, xác minh, kết luận; và ban
hành quyết định giải quyết. Thông qua thực hiện giải quyết khiếu nại của
người có thẩm quyền các quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị
xâm phạm bởi quyết định, hành vi hành chính trái pháp luật mới được khôi
phục. Đây là đặc điểm khác biệt giữa thựchiện chính sách giải quyết khiếu
nại với thực hiện các chính sách về tài chính, an sinh xã hội…
1.2.1.3. Ý nghĩa
Thực hiện chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo có vai trò, ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Điều này thể hiện ở các khía cạnh sau:
Theo đó, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một biện pháp quan trọng và
thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa công dân với Đảng và nhà nước.

Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện cho công dân
thực hiện quyền tự do, dân chủ, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
công, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc, xung đột trong
xã hội. Làm tốt công tác tiếp công dân, sẽ góp phần huy động sự tham gia
rộng rãi của công dân vào hoạt động quản lý của nhà nước, quản lý xã hội,
tạo động lực thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý nhà nước nói chung và
hoạt động quản lý hành chính nói riêng.
Ngoài ra, còn giúp các cơ quan, đơn vị có điều kiện kiểm tra, đánh giá
19


×