Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong khai thác thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.62 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUANG HẬU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG KHAI THÁC THỦY SẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUANG HẬU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG KHAI THÁC THỦY SẢN

Ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bài luận văn Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong khai thác thủy sản này là công
trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS. Nguyễn
Danh Sơn.
Các văn bản và số liệu trong luận văn được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Hậu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN TRONG KHAI THÁC THỦY SẢN
........................................................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài .................................................. 7
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho ngư dân
khai thác thủy sản. ............................................................................................. 8
1.3. Chủ thể, khách thể và các bước thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong
khai thác thủy sản ............................................................................................ 11
1.4. Chính sách hỗ trợ ngư dân và kinh nghiệm một số địa phương trong thực
hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản cùng bài học đối với quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng............………………………..Lỗi! Thẻ đánh
dấu không được xác định.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
NGƯ DÂN Ở QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG
KHAI THÁC THỦY SẢN ............................................................................ 24

2.1. Chủ trương, chính sách và hệ thống tổ chức hỗ trợ ngư dân trong khai thác
thủy sản của thành phố Đà Nẵng..................................................................... 24
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản ở quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng thời gian qua ............................................... 27
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN TRONG KHAI THÁC
THỦY SẢN Ở QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........... 52
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu khai thác thủy sản của thành phố Đà
Nẵng và quận Thanh Khê ................................................................................ 53


3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai
thác thủy sản trong thời gian tới...................................................................... 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Kết quả thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
2.1.


07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển

37

thuỷ sản trên địa bàn quận Thanh Khê
Kết quả thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ đóng mới tàu
2.2.

khai thác thủy sản và tàu dịch vụ khai thác thủy sản cho

38

các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận Thanh Khê
Kết quả thực hiện Quyết định số 4991/QĐ-UBND ngày 26
2.3.

tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng

40

trên địa bàn quận Thanh Khê
2.4.

Tổng sản lượng và tổng doanh thu thủy sản khai thác khai
thác từ năm 2013-2018

42


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

Tổng số lượng tàu cá của Quận Thanh Khê từ năm 2011
- tháng 5/2018
Số lượng tàu cá 20cv đến dưới 90cv của Quận Thanh
Khê từ năm 2011 - tháng 5/2018
Số lượng tàu cá 90cv trở lên của Quận Thanh Khê từ năm
2011 - tháng 5/2018
Số tàu cá đóng mới từ năm 2012 đến năm 2018 (tính đến
tháng tháng 5)

Trang

30

30

31


32

2.5.

Giá trị sản phẩm khai thác thủy sản từ năm 2013 -2018

40

2.6.

Tỷ trọng thành phần loài thủy sản khai thác 2013 và 2018

41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia ven biển, các
quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới. Với lợi thế bờ biển trải dài từ Bắc vào
Nam có tổng chiều dài 3.260km [01], gồm có 28 tỉnh có bờ biển hoặc các đảo
lớn nhỏ chiếm 45% tổng số tỉnh thành trên cả nước. Vì thế, khai thác và bảo
tồn các tiềm năng, thế mạnh của biển là một trong những nhu cầu tất yếu trong
công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Song khai thác các nguồn tài
nguyên thiên nhiên đó phải đặt trong sự phát triển cân đối và bền vững của biển
như bảo vệ môi trường sinh thái của biển, đáp ứng đa dạng sinh học, bảo đảm
an ninh quốc phòng…
Nhận thức vấn đề này, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chủ trương, chính sách, pháp luật nhằm định hướng và chỉ đạo để tăng cường
nhận thức trong các tầng lớp nhân dân và tổ chức thực hiện quản lý một cách
khoa học, phù hợp, hiệu quả. Quan điểm này Đảng ta chỉ rõ: “tiến ra biển trở

thành một hướng phát triển của loài người” và “trở thành một nước mạnh về
biển là một mục tiêu chiến lược xuất phát từ yêu cầu về điều kiện khách quan
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam” [02] và được nhấn mạnh:
“vùng biển, hải đảo và ven biển là địa bàn chiến lược có vị trí quyết định đối
với sự phát triển của đất nước, là tiềm năng và thế mạnh quan trọng cho sự
nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa” [03]. Trong Nghị quyết Đại hội X và
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) của Đảng về “Chiến lược biển Việt Nam
đến năn 2020”cũng đã xác định mục tiêu tổng quát: “Đến năm 2020, phấn đấu
nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc
chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảm bảo góp phần quan trọng
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu mạnh”
[07]. Do tầm quan trọng của biển, hải đảo và xuất phát từ tình hình thực tiễn,
1


trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII của Đảng tiếp tục
khẳng định: “khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát tiển
đánh bắt xa bờ, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường
biển…” [08] và “…Vùng biển, ven biển và hải đảo, phát triển mạnh kinh tế biển
tương xứng với vị thế và tiềm năng biển nước ta…” [09]. Và gần đây nhất (ngày
22/10/2018) là Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 36-NQ/TW) đã khẳng định tầm
nhìn và mục tiêu tổng quát là “Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh;
đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển” [05]. Đây là định
hướng chiến lược và cũng là chủ trương lớn cho xây dựng và tổ chức thực hiện
các chính sách phát triển có liên quan để phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và phát triển kinh tế biển nói riêng bảo đảm hiệu quả, cân đối và bền vững.
Chính phủ đã xác định quan điểm: Phát triển thủy sản là làm nó trở thành
một ngành sản xuất hàng hóa, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh

cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở phát huy lợi thế của nghề cá, tạo
sự phát triển đồng bộ, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội
đất nước.Đồng thời, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá, gắn với việc tổ chức
lại sản xuất ngành thủy sản ở tất cả các lĩnh vực: Khai thác, nuôi trồng, hậu cần
dịch vụ và chế biến thủy sản theo chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất nguyên
liệu đến chế biến tiêu thụ, nhằm nâng cao hiệu quả tối ưu cho sản phẩm thủy
sản Việt Nam.
Những năm gần đây, thành phố Đà Nẵng đã chú trọng hơn trong việc đẩy
mạnh phát triển khai thác thủy sản xa bờ, với mục tiêu là củng cố và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ khai thác hải sản, dịch vụ hậu cần trên biển gắn
với bảo vệ chủ quyền vùng biển; chú trọng công tác khuyến ngư, ứng dụng

2


khoa học kỹ thuật trong khai thác và bảo quản sản phẩm sau khai thác; tiếp tục
đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá, quản lý tốt vệ sinh môi trường
và an ninh trật tự tại âu thuyền Thọ Quang. Đồng thời thành phố đã đẩy mạnh
các chính sách hỗ trợ đối với ngư dân đánh bắt thủy sản xa bờ.
Đối với quận Thanh Khê nghề khai thác thủy sản có truyền thống từ lâu
đời, đem lại thu nhập mỗi năm hàng tỷ đồng từ nguồn thủy sản, giải quyết việc
làm cho hàng trăm người lao động phổ thông ở trong và ngoài địa phương.
Dưới sự chỉ đạo của các cấp, UBND quận Thanh Khê đã nhận thức được
tầm quan trọng của ngành khai thác hải sản; khai thác thủy sản được xem là
ngành kinh tế thế mạnh và góp phần thể hiện chủ quyền của người dân Việt
Nam trên vùng biển đảo rộng lớn ở biển Đông. Nhà nước và Chính quyền
Thành phố Đà Nẵng, quận Thanh Khê đã có những chính sách và tổ chức thực
hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản để nâng cao hiệu quả
hoạt động và phát huy thế mạnh, tiềm năng khai thác hải sản, góp phần cải thiện

mức sống của ngư dân. Đồng thời, trong quá trình thực hiện việc hỗ trợ ngư
dân trong khai thác thủy sản cũng bộc lộ những khó khăn, vướng mắc cần được
nghiên cứu và có những giải pháp khắc phục cũng như tăng cường thực hiện
có hiệu quả hơn các chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản. Cho đến nay
việc cụ thể hóa chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản cũng như tổ
chức thực hiện chính sách vẫn còn rất nhiều vấn đề cần được giải quyết nhưng
còn chưa có những nghiên cứu cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn.
Do đó, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong khai thác thủy sản” làm đề tài luận
văn thạc sĩ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề khai thác thủy sản và chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy

3


sản như:
1- Ninh Thị Thu Thủy (2014), “Chính sách hỗ trợ khai thác thủy sản xa
bờ của thành phố Đà Nẵng” của đăng trên Tạp chí Kinh tế-Xã hội Đà Nẵng
2- Hồ Thị Hoài Thu (2018): “Giải pháp tài chính hỗ trợ ngư dân phát triển
hoạt động khai thác thủy sản ở Việt Nam” Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viên
Tài chính.
3- Lê Nguyên Khánh (2015), “Chính sách phát triển ngành thủy sản từ
thực tiễn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ, chuyên
ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội.
4- Báo cáo “Tình hình triển khai các chính sách về phát triển kinh tế biển
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”tại Hội thảo “sửa đổi Nghị định 67-những vấn
đề cần đặt ra”, tổ chức tại Thành phố Đà Nẵng, tháng 8 năm 2017.
5- Báo cáo “Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân phát triển ngành

thủy sản” tại Hội thảo “sửa đổi Nghị định 67-những vấn đề cần đặt ra”, tổ chức
tại Thành phố Đà Nẵng, tháng 8 năm 2017.
Các nghiên cứu liên quan đến chủ đề chính sách, thực hiện chính sách
hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản cho đến nay còn là ít và riêng chủ
đề thực hiện chính sách sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng trong khai thác thủy sản thì cho đến nay thực sự chưa có nghiên
cứu nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng trong khai thác thủy sản.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiển của thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân
khai thác thủy sản trong bối cảnh phát triển mới.

4


- Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong khai thác thủy sản thời gian qua và từ đó
phát hiện những vấn đề trong thực hiện chính sách này.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện hiệu quả hơn chính sách hỗ
trợ ngư dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong khai thác thủy sản thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay (2018).

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
gắn với các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về đường lối,
chiến lược, chính sách khai thác, phát triển kinh tế biển trong bối cảnh hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng gồm:
+ Nghiên cứu tài liệu sẵn có (phương pháp nghiên cứu bàn giấy).
+ Phương pháp khảo sát thực địa (quan sát, phỏng vấn nhanh)
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp;
+ Phương pháp hệ thống;
+ Phương pháp so sánh;
+ Phương pháp phân tích chính sách công.;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

5


- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan tới thực hiện chính sách
hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản.
- Đúc rút bài học kinh nghiệm về thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân
trong khai thác thủy sản từ thực tiễn một số địa phương nước ta.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các phân tích, đánh giá về thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong
khai thác thủy sản từ thực tiễn ở quận Thanh Khê giúp nhìn nhận rõ hơn những
kết quả, những tồn tại trong thực hiện chính sách này.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo thiết thực cho đội ngũ cán bộ
hoạch định chính sách và thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác thủy
sản ở Việt Nam nói chung và ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng nói riêng.

Bên cạnh đó luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan
tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách hỗ trợ ngư
dân trong khai thác thủy sản
Chương 2. Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân ở quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng trong khai thác thủy sản
Chương 3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong
khai thác thủy sản từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN TRONG KHAI THÁC THỦY SẢN
1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
- Chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [13]
Dean G.Kilpatrick thì cho rằng chính sách là “hệ thống pháp luật, các đo
lường quy tắc, chuỗi hành động và ưu thế tài trợ có tương quan đến chủ đề nhất
định được chính phủ hay đại diện chính phủ ban hành” (Giáo trình Những vấn
đề cơ bản về Chính sách công-Học viện Khoa học xã hội).
Khái niệm chính sách công được sử dụng chính thức hiện nay ở nước ta

được xác định tại Nghị định của Chính phủ số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, là “định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề
của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định” (Điều 3) [06].
- Hỗ trợ
Theo Từ điển Tiếng Việt 2006: “hỗ trợ” là giúp đỡ lẫn nhau, giúp đỡ thêm
vào. Có thể nói, hỗ trợ được hiểu là sự giúp đỡ từ bên ngoài, từ người này cho
người khác.
- Chính sách hỗ trợ
Chính sách hỗ trợ ở đây được hiểu là sự giúp đỡ của Nhà nước (trung
ương, địa phương) cho ngư dân thông qua các quy định, các công cụ chính sách

7


cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mục tiêu nhất định (cụ thể trong nghiên
cứu này là khai thác thủy sản).
- Thủy sản
Thủy sản là "một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi", sản vật đem
lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng
thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường
- Khai thác thủy sản
Khai thác thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ,
đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác. Luât Thủy sản năm 2017 định nghĩa
“Khai thác thủy sản là hoạt động đánh bắt hoặc hoạt động hậu cần đánh bắt
nguồn lợi thủy sản” (Điều 3) [17].
- Ngư dân
Ngư dân ở đây được hiểu là những người và tổ chức của họ có sinh kế gắn
với hoạt động khai thác thủy sản (ven biển).
- Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản

Là quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong
khai thác thủy sản. Quá trình này bao gồm nhiều khâu, công đoạn, bước có
quan hệ mật thiết với nhau (cụ thể được nêu tại mục 1.3 dưới đây).
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho
ngư dân khai thác thủy sản.
1.2.1. Yêu cầu đối với thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai
thác thủy sản
Mục tiêu của các chính sách hỗ trợ ngư dân ở đây là cũng là nhằm vào
phát triển kinh tế biển, trong đó bao gồm cả đánh bắt xa bờ và hậu cần nghề cá
nhằm tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyểndịch cơ cấu kinh tế biển; khai
thác tiềm năng, lợi thế tự nhiên về biển. Các chính sách này được thực thi cần
đem lại các tác động tích cực, hiệu quả đối với ngư dân, cụ thể là:

8


+Về kinh tế: tạo sinh kế bền vững, tăng thu nhập, giảm nghèo cho ngư dân.
+ Về môi trường: chính sách hỗ trợ hoạt động khai thác thủy sản gắn liền
với sự phát triển bền vững, bảo vệ bền vững nguồn lợi thủy sản ven biển như
là nguồn sinh kế.
+Về chính trị: hoạt động khai thác thủy sản trên biển thường xuyên, liên
tục cũng là góp phần quan trọng cho đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ
quyền biển đảo Tổ quốc.
1.2.2. Các yếu tố bảo đảm thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong
khai thác thủy sản
a. Yếu tố khách quan
a.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có tác động lớn đến quá trình khai thác thủy sản cũng
như việc hỗ trợ ngư dân trong khai thác hải sản. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi
thì việc đưa ra các giải pháp tài chính từ phía Nhà nước để hỗ trợ cho hoạt động

khai thác thủy sản sẽ ít hơn và ngược lại, nếu điều kiện tự nhiện không thuận lợi
thì Nhà nước phải đầu tư hỗ trợ nhiều hơn. Vì vậy, để đảm bảo tính mạng của
ngư dân và tàu thuyền cùng ngư lưới cụ thì Nhà nước quan tâm tạo điều kiện hỗ
trợ bằng nhiều cách thức để bà con ngư dân yên tâm trong khai thác thủy sản và
kịp thời khôi phục sản xuất nếu như có rũi ro xảy ra. Nhà nước cũng cần có biện
pháp hỗ trợ phù hợp với từng vùng miền và từng ngành nghề khai thác khác nhau
vì những vùng miền thì có điều kiện tự nhiên khác nhau.
a.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Các điều kiện này liên quan tới cuộc sống của ngư dân, bao gồm điều kiện
kinh tế (vốn, công cụ khai thác, lao động, thị trường, cơ sở hạ tầng trên bờ cũng
như trên biển, …) và về xã hội (điều kiện sống, sức khỏe. … ) cũng như các
điều kiện hỗ trợ nâng cao, cải thiện các cơ hội nâng cao các điều kiện kinh tế
và xã hội cho ngư dân, như các dịch vụ kinh tế ( thông tin thị trường, tư vấn

9


pháp luật kinh tế, giao dịch kinh tế, tín dụng ngân hàng, …), dịch vụ xã hội
(trường học, bệnh viện, cung ứng điện, nước sạch, …). Các điều kiện này càng
được đảm bảo hiệu quả với chất lượng tốt càng làm cho ngư dân và gia đình họ
yên tâm, gắn bó với nghề cũng như phát triển khai thác thủy sản theo định
hướng và yêu cầu của Đảng và Nhà nước.
b. Yếu tố chủ quan
b.1. Nhận thức, ý thức của các bên liên quan
Các bên liên quan ở đây bao gồm cả phía chủ thể tổ chức thực hiện chính
sách là các cơ quan quản lý nhà nước và cả phía khách thể thực hiện chính sách
là ngư dân và các tổ chức xã hội của họ (đoàn thể).
Nhận thức, ý thức là cơ sở cho hành động. Do vậy, nhận thức, ý thức của
các bên liên quan càng tốt, rõ ràng thì hành động thực hiện càng hiệu quả và
ngược lại.

b.2. Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý ở đây là bộ máy quản lý nhà nước các cấp, trong đó trực
tiếp là bộ máy quản lý nhà nước cấp địa phương. Sự thiếu hụt hay yếu kém của
bộ phận chuyên trách thường là nguyên nhân của những bất cập không chỉ trong
tham mưu mà cả trong tổ chức thực hiện chính sách.
b.3. Năng lực của cán bộ
Năng lực của cán bộ là một nhân tố quan trọng trong thực hiện chính sách.
Năng lực của cán bộ tốt sẽ giúp cho thực hiện chính sách tốt, hiệu quả. Ngược
lại, sự yếu kém, thậm chí tha hóa trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của một
bộ phận cán bộ quản lý nhà nước, như thực tiễn thời gian qua ở nước ta cho
thấy, đã không chỉ làm chậm trễ đưa các chính sách vào cuộc sống mà còn làm
sai lệch, méo mó chính sách trong thực hiện, thậm chí làm thiệt hại tới lợi ích
chính đáng của các đối tượng chính sách, làm mất đi niềm tin vào chính sách
của họ.

10


b.4. Sự phối hợp của các bên liên quan
Thực hiện chính sách là kết quả của sự phối hợp của các bên liên quan. Sự
phối hợp này càng chặt chẽ, hiệu quả thì kết quả thực hiện chính sách càng tốt,
hiệu quả và ngược lại.
1.3. Chủ thể, khách thể và các bước thực hiện chính sách hỗ trợ ngư
dân trong khai thác thủy sản
1.3.1. Chủ thể, khách thể
1.3.1.1. Chủ thể thực hiện
Ở cấp độ địa phương, chủ thể thực hiện trực tiếp là chính quyền địa
phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cấp cơ sở). Các cấp
chính quyền địa phương trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách với sự chỉ đạo
và phối hợp với các cơ quan quản lý Trung ương (Chính phủ, Bộ, ngành) theo

quy định phân cấp quản lý (tại Điều 102, Luật Thủy sản năm 2017 quy định về
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp).
1.3.1.2. Khách thể thực hiện
Khách thể thực hiện ở đây bao gồm ngư dân và các tổ chức kinh tế, xã hội
có liên quan tới hoạt động khai thác thủy sản của ngư dân, như các tổ chức
Ngân hàng – tín dụng, các doanh nghiệp mua thủy sản của ngư dân hay làm
dịch vụ phục vụ ngư dân khai thác thủy sản, các nghiệp đoàn nghề nghiệp, tổ
chức xã hội dân sự (Hội Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên, …).
1.3.2. Các bước thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác
thủy sản
1.3.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Để tổ chức triển khai thực hiện chính sách cần xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện với sự phân công rõ ràng, cụ thể trách nhiệm. Khi xây dựng kế
hoạch cần xác định rõ thời gian, lộ trình phù hợp với điều kiện về nguồn lực tài
chính, con người, cơ sở vật chất – kỹ thuật, …

11


1.3.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển kinh tế biển, phát
triển nghề cá là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với các cơ quan
nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính
sách tốt sẽ giúp cho mọi người dân tham gia thực hiện hiểu rõ về mục đích,
yêu cầu, quy định của chính sách. Tính đúng đắn và tính khả thi của chính
sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản để họ tự giác thực hiện theo yêu
cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời, giúp cơ quan quản lý nhà nước tổ chức
thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô, tầm
quan trọng của chính sách đối với sự phát triển kinh tế xã hội, để chủ động
tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả

mục tiêu chính sách.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông qua các lớp tập huấn; qua phối
hợp với các đoàn thể chính trị xã hội nhất là Hội Nông dân, Hội nghề cá, Nghiệp
đoàn Nghề cá, các kênh phát thanh, truyền hình, báo chí, các trang mạng và
nhiều hình thức khác... để nâng cao nhận thức của phần lớn bà con ngư dân,
hiểu và nắm được các nội dung cơ bản về Luật Thủy sản và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật, các văn bản tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển
kinh tế biển, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức cho bà con ngư dân
yên tâm sản xuất tại các ngư trường truyền thống và nâng cao ý thức bảo vệ,
giữ gìn chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
1.3.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Để thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản có hiệu
quả cần phải phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, các ngành,
các cấp, chính quyền địa phương. Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong
khai thác thủy sản phát triển kinh tế là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
với vai trò tham mưu tích cực của ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

12


và UBND các cấp. Do vậy, công tác phối hợp và phân công cụ thể trách nhiệm
các ngành chức năng là hết sức quan trọng, cơ quan nào chủ trì, cơ quan nào
phối hợp thực hiện. Từng ngành, từng lĩnh vực đều có chức năng khác nhau
nhưng việc triển khai và thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác
thủy sản phải đồng bộ, tránh chồng chéo, rườm rà, nhiều thủ tục hồ sơ. Thực tế
cho thấy, địa phương nơi nào phối hợp không tốt, phân công không cụ thể thì
việc thực hiện chính sách gặp khó khăn, thậm chí khi có dấu hiệu vi phạm
không rõ trách nhiệm thuộc về ai.
1.3.2.4. Duy trì và điều chỉnh thích hợp trong thực hiện chính sách
Chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản là một chính sách

lớn, có nhiều ý nghĩa quan trọng của Đảng và Nhà nước, để ngư dân có phương
tiện hiện đại, vươn khơi bám biển, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc
sống. Vậy để bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong
môi trường thực tế thì cần có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức,
người thực hiện và môi trường tồn tại. Đây là nhiệm vụ của các cơ quan nhà
nước chủ trì tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy
sản. Nếu việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy
sản gặp phải khó khăn do môi trường thực tế biến động thì cơ quan nhà nước
sử dụng hệ thống quản lý tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc
thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản. Đồng thời chủ
động điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Trong
chừng mực nào đó để đảm bảo lợi ích chung cho xã hội, các cơ quan nhà nước
có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách bảo vệ
quyền, lợi ích cho ngư dân.
Điều chỉnh chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản là hoạt động
cần thiết, diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách hỗ
trợ ngư dân trong khai thác thủy sản. Nó được thực hiện bởi cơ quan nhà nước

13


có thẩm quyền để cho chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản ngày
càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Theo quy định cơ quan
nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ sung chính
sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách diễn
ra rất năng động, linh hoạt. Vì thế các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp
chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách, miễn là không làm thay đổi
mục tiêu chính sách. Nếu cần hoàn thiện mục tiêu chính sách, các cơ quan thực
hiện chính sách chủ động đề xuất với cơ quan ban hành chính sách điều chỉnh.
1.3.2.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

Có thể trong quá trình thực hiện chính sách, thì ở nơi nào đó, trên lĩnh vực
nào đó còn có những sai phạm, nhũng nhiễu, phiền hà gây ảnh hưởng đến quyền
lợi của bà con ngư dân làm giảm sút lòng tin của nông dân nói chung, ngư dân
nói riêng với Đảng và Nhà nước, nhất là các cơ quan chức năng tham mưu đưa
chính sách và thực hiện chính sách, vì vậy công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
nắm tình hình, lắng nghe phản ảnh tâm tư nguyện vọng của bà con để có ý kiến
đề xuất với cơ quan có thẩm quyền, UBND các cấp có hướng giải quyết cho bà
con, giải thích đây là một chủ trương, chính sách đúng đắng, giúp ngư dân phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống; kêu gọi bà con bình tĩnh, tin tưởng vào Đảng
và Nhà nước
Công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác thực hiện các hỗ trợ ưu đãi;
quy định quyền khiếu nại của tổ chức, cá nhân, quyền tố cáo của cá nhân đối
với các hành vi vi phạm quy định về chính sách; quy định trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm chính sách theo quy định của pháp
luật; quy định về xử lý vi phạm đối với trường hợp giả mạo, khai man giấy tờ,
chứng nhận sai sự thật để được hưởng chế độ (đóng mới, cải hoán tàu; hỗ trợ
tiền dầu; bảo hiểm…); việc lợi dụng chính sách để vi phạm pháp luật; kiểm tra,
theo dõi sát việc thực hiện chính sách góp phần kịp thời bổ sung, hoàn thiện

14


chính sách và chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách đó.
1.3.2.6. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách
Nếu như trước đây, hoạt động khai thác thủy sản của nước ta vẫn chủ yếu
là nghề cá có quy mô nhỏ, tàu cá chủ yếu là tàu cá cỡ nhỏ, lắp máy công suất
dưới 90cv, tàu hầu hết được đóng bằng gỗ và lắp máy cũ, các trang thiết bị đảm
bảo an toàn, hàng hải còn thiếu; điều kiện sống và lao động trên tàu không được
đảm bảo.

Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản, nghề cá đã có bước phát triển
vượt bậc. Trong hơn 20 năm qua (từ năm 1997 đến nay), năng lực khai thác
tăng liên tục, từ hơn 71.000 tàu cá với công suất trung bình 30,9cv thì đến hiện
nay đã lên hơn 111.500 tàu cá với công suất trung bình 95cv và được trang bị
máy móc hiện đại như: máy dò ngang, định vị, trực canh nghe thời tiết…; khai
thác thủy sản đóng góp ý nghĩa trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản, tạo
công ăn việc làm cho khoản 1 triệu lao động trực tiếp trên biển và hành triệu
lao động dịch vụ gián tiếp trên bờ
Để tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai
thác thủy sản một cách đúng hướng, cần có tổng kết đánh giá cụ thể những việc
làm được, chưa làm được; nêu lên những tồn tại khó khăn, bài học kinh nghiệm
trong tổ chức thực hiện chính sách. Có như vậy thực hiện chính sách hỗ trợ ngư
dân khai thác thủy sản phù hợp với thực tế, đúng với định hướng mà Đảng và
Nhà nước đề ra.
1.4. Chính sách hỗ trợ ngư dân và kinh nghiệm một số địa phương trong
thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản cùng bài học đối
với quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
1.4.1. Chính sách hỗ trợ ngư dân trong khai thác thủy sản

15


1.4.1.1. Chính sách quốc gia hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản
Chính sách quốc gia trong hoạt động thủy sản nói chung và trong hỗ trợ
ngư dân khai thác thủy sản nói riêng được quy định tại Điều 6, Luật Thủy sản
năm 2017 như sau:
- Chính sách đầu tư:
a) Nghiên cứu, điều tra, đánh giá, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản và
phục hồi hệ sinh thái thủy sinh; lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản địa,

đặc hữu có giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
b) Xây dựng cảng cá loại I, loại II, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
hạng mục hạ tầng thiết yếu của khu bảo tồn biển; hạ tầng vùng nuôi trồng thủy
sản tập trung, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung;
c) Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động của tàu cá trên biển;
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; hệ thống quan trắc, cảnh
báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
- Chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động:
a) Phát triển khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong lĩnh vực tạo giống thủy sản; sản xuất sản
phẩm thủy sản quốc gia, sản phẩm thủy sản chủ lực; sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; công nghệ chế biến phụ phẩm
thành thực phẩm hoặc làm nguyên liệu cho ngành kinh tế khác;
b) Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề trong hoạt động thủy sản;
c) Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
d) Xây dựng trung tâm nghề cá lớn;
đ) Mua bảo hiểm nuôi trồng thủy sản trên biển và hải đảo; bảo hiểm thuyền
viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị cho tàu cá khai thác thủy sản trên biển từ
vùng khơi trở ra;
e) Phát triển hoạt động thủy sản từ vùng khơi trở ra; khôi phục sản xuất

16


khi có sự cố môi trường, thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ ngư dân trong thời gian
cấm khai thác thủy sản, chuyển đổi nghề nhằm giảm cường lực khai thác thủy
sản ven bờ;
g) Xây dựng thương hiệu sản phẩm quốc gia, xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
- Chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu

tư cho:
a) Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, mô hình liên kết, hợp tác;
b) Đầu tư công nghệ tiên tiến trong chế biến thủy sản để nâng cao giá trị
gia tăng của sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch; xây dựng chợ đầu mối thủy
sản, quảng bá thương hiệu sản phẩm thủy sản;
c) Đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển; nuôi trồng thủy sản hữu cơ;
d) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất, kinh doanh thủy
sản; truy xuất nguồn gốc thủy sản.
Các chính sách cụ thể hóa các quy định của Luật Thủy sản được các cấp
chính quyền cụ thể hóa trong các văn bản quản lý theo thẩm quyền như Nghị
định, Thông tư, Quyết định, … Do Luật Thủy sản hiện hành được ban hành vào
năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2019 nên trong khi chơ đợi các
chính sách được cụ thể hóa thì các quy định chính sách trong các văn bản quy
phạm pháp luật sau đây vẫn đang được áp dụng trong thực hiện:
- Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về bảo đảm
an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản
- Nghị đinh số 31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
- Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý
hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
- Quyết định số 118/2007/QĐ- TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng chính

17


phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển.
- Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sữa đổi
bổ sung một số điều của các nghị định về lĩnh vực thủy sản.
- Nghị định số 80/2012NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh bảo cho tàu cá.

- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; luật bổ sung một số điều của
luật quản lý thuế.
- Quyết định 68/2013/QĐ- TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng chính phủ
về chính sách nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp (đối với lĩnh vực thủy sản)
- Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về
một số chính sách phát triển thủy sản có hiệu lực ngày 25 tháng 8 năm 2014.
- Thông tư số 117/2014/TT-BTC về hướng dẫn một số điều của Nghị định
67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2104 của Chính phủ về một số chính sách phát triển
thủy sản.
- Thông tư số 115/2014/TT-BTC, ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ tài
chính về hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính
sách phát triển thủy sản.
- Thông tư số 22/2014/TTNHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 về hướng dẫn
thực hiện chính sách tín dụng theo nghị định 67/2014/ NĐ-CP ngày 7 tháng 7
năm 2014 vủa Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
- Thông tư số 26/2014/BNNPTNT ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ nông
nghiệp phát triển nông thôn Quy định yêu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị đối
với cơ sở đóng mới, nâng cấp, cải hoán tàu cá.
- Thông tư số 27/2014/BNNPTNT ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ nông
nghiệp phát triển nông thôn quy định về nội dung và định mức duy tu, sửa chữa

18


×