Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Kiểm Soát Thanh Toán Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI THỊ MAI HƢƠNG

KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
..................................

BÙI THỊ MAI HƢƠNG

KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƢỚC BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY LẠC
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc
ghi rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Trƣớc hết,
tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình tới giảng viên hƣớng
dẫn, TS. Nguyễn Duy Lạc, đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Những ngƣời vô cùng quan trọng với tôi là bố mẹ, gia đình tôi, họ đã
động viên tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin đƣợc dành những lời cảm
ơn sâu sắc về những hy sinh và san sẻ của họ để tôi có thể hoàn thành khóa
học của mình.
Với sự hỗ trợ rất nhiệt tình của nhiều bạn bè và đồng nghiệp, bằng cách

trực tiếp và gián tiếp, tôi xin đƣợc bày tỏ sự biết ơn chân thành sâu sắc. Còn
lại những sai sót và khiếm khuyết trong bài là những yếu điểm của tôi.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ....................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM
SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .............................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ............................................................6
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc .6
1.2.2. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng từ ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ..................................................................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ..........24
1.3. Kinh nghiệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của một số
Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh và bài học rút ra cho Kho bạc Nhà nƣớc Bắc Ninh 27
1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Hải Dƣơng ................................27
1.3.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc của Kho bạc Nhà nƣớc thành phố Hải Phòng ...............................28
1.3.3. Bài học rút ra cho Kho bạc Nhà nƣớc Bắc Ninh trong công tác kiểm

soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc....29
CHƢƠNG 2 ..........................................................................................................32
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................32
2.1. Phƣơng pháp luận ..........................................................................................32
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................32
2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả .................................................................32
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp ...........................................................................32


2.2.3. Phƣơng pháp phân tích...........................................................................32
2.2.4. Phƣơng pháp so sánh và phân tích tỷ lệ .................................................33
2.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia: .......................................................................33
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .................................................33
CHƢƠNG 3 ..........................................................................................................34
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC BẮC
NINH ....................................................................................................................34
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc Bắc Ninh ...................................................34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nƣớc Bắc Ninh. ..34
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc Bắc Ninh
trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc .................................................................................................36
3.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc tại
Kho bạc Nhà Nƣớc Bắc Ninh giai đoạn 2012-2016......................................40
3.2.1. Thực trạng đầu tƣ xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Ninh ...........................40
3.2.2. Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Bắc Ninh giai đoạn 2012-2016.42
3.3. Đánh giá chung công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Bắc Ninh giai
đoạn 2012 - 2016 ...........................................................................................60

3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .........................................................................60
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .............................................................63
CHƢƠNG 4 ..........................................................................................................71
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC BẮC NINH ..................................71
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu, cơ hội và những thách thức để thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc Bắc Ninh giai đoạn 2017-2021. .....................................71
4.1.1. Phƣơng hƣớng .......................................................................................71
4.1.2. Mục tiêu .................................................................................................74
4.1.3. Cơ hội và những thách thức ...................................................................75


4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc giai đoạn 2017 -2021. ..76
4.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự .....................................................76
4.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nƣớc ............................................................................77
4.2.3. Hiện đại hóa công nghệ thông tin ứng dụng trong công tác kiểm soát
thanh toán ...............................................................................................78
4.2.4. Tăng cƣờng hoạt động thanh tra - kiểm tra nội bộ trong kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc .......................78
4.3. Một số kiến nghị . ..........................................................................................80
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc .........................................................................80
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ....................................................................80
4.3.3. Kiến nghị với Kho bạc nhà nƣớc ...........................................................81
4.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ......................................82
KẾT LUẬN ..........................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................86



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

GPMB

Giải phóng mặt bằng

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

4


KTT

Kế toán trƣởng

5

KTV

Kế toán viên

6

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

7

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

8

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

9


QLDA

Quản lý dự án

10

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

11

TW

Trung ƣơng

12

UBND

Uỷ ban nhân dân

13

XDCB

Xây dựng cơ bản

i



DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ từ
1

Bảng 3.1

NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc Bắc Ninh giai

49

đoạn 2012 - 2016
Tình hình tạm ứng vốn đầu tƣ xây dựng cơ
2

Bảng 3.2

bản từ ngân sách nhà nƣớc qua KBNN Bắc

51

Ninh giai đoạn 2012 - 2016

Tình hình thu hồi tạm ứng vốn của các dự án
3

Bảng 3.3

có số dƣ tạm ứng vốn các năm trƣớc chuyển

53

sang
Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tƣ xây
4

Bảng 3.4

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc qua Kho

54

bạc Nhà nƣớc Bắc Ninh giai đoạn 2012-2016
5

Bảng 3.5

Tình hình dự án, công trình hoàn thành phê
duyệt quyết toán giai đoạn 2012-2016

ii

56



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT

Bảng

1

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Cơ cấu tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc
Bắc Ninh

Trang
38

Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tƣ xây
2

Sơ đồ 3.2

dựng cơ bản tại văn phòng Kho bạc Nhà
nƣớc Bắc Ninh

iii

39



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nƣớc
(NSNN) có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong vấn đề huy động vốn và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ. Do có vai trò đặc biệt quan trọng nên vấn đề
kiểm soát thanh toán nguồn vốn đầu tƣ XDCB rất đƣợc chú trọng, nhiều nội
dung quản lý nguồn vốn này đã đƣợc hình thành từ việc ban hành pháp luật,
xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý đến việc xây dựng quy
trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn. Những văn bản liên quan đến
kiểm soát thanh toán nguồn vốn này đã đƣợc điều chỉnh, bổ sung trong thời
gian qua ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu quản lý.
Trong những năm qua, số lƣợng dự án, nguồn vốn và lƣợng vốn đầu tƣ
tăng lên đáng kể. Hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN đã có nhiều kết quả từ việc: bố trí bộ máy, triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách quản lý vốn đầu tƣ, thực hiện các khâu trong quá trình kiểm soát
thanh toán... Trong đó hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) có vai trò đáng
kể đã đóng góp rất lớn trong việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí, loại bỏ
tiêu cực, phòng chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
KBNN Bắc Ninh với vai trò là cơ quan kiểm soát vốn đầu tƣ XDCB
nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trải qua hơn 20 năm hoạt động,
KBNN Bắc Ninh ngày càng khẳng định đƣợc vị thế, vai trò của mình trong
công tác kiểm soát chi NSNN. Thời gian qua KBNN Bắc Ninh đã thực hiện
tốt vai trò của mình, hàng năm qua kiểm soát thanh toán đã tiết kiệm cho ngân
sách tại địa bàn hàng tỷ đồng từ việc phát hiện và từ chối thanh toán những
khoản chi không đúng chế độ. Tuy nhiên, trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế, xu hƣớng hội nhập quốc tế công tác kiểm soát chi nói chung, chi
đầu tƣ XDCB nói riêng qua KBNN Bắc Ninh vẫn bộc lộ một số điểm hạn chế
1



bất cập ở nhiều khâu, từ khâu quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc thanh
toán, quyết toán vốn đầu tƣ, trình trạng chồng chéo giữa các văn bản hƣớng
dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả, tình trạng lãng phí, thất thoát trong
đầu tƣ XDCB vẫn còn nhiều, gây lãng phí và thất thoát không nhỏ nguồn
NSNN. Do vậy, việc đổi mới hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ của
KBNN đƣợc đặt ra nhƣ một nhiệm vụ tất yếu, cấp bách, góp phần quản lý
hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB và hoàn thiện hơn nữa chức năng, nhiệm vụ và
vai trò của hệ thống KBNN.
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên, với những kinh nghiệm công tác
của bản thân và kiến thức về quản lý kinh tế đã đƣợc học tập, nghiên cứu tại
trƣờng, học viên đã lựa chọn đề tài: “Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh” với
mong muốn góp phần tìm hiểu sâu hơn công tác này qua KBNN Bắc Ninh để
hoàn thành nhiệm vụ.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN qua
KBNN có những bất cập gì ?
- Các giải pháp để khắc phục những bất cấp trong kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN hiện nay ?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích:
Mục đích nghiên cứu đề tài làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
của kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. Trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB của
KBNN Bắc Ninh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN.
- Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt
ra là:
+ Hệ thống hoá lý luận cơ bản về quản lý thanh toán vốn ngân sách nhà

2


nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản;
+ Phân tích thực trạng, nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN và các nhân tố ảnh hƣởng;
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cƣờng quản
lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là Kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Bắc Ninh (bao gồm vốn
đầu tƣ XDCB Ngân sách tỉnh, nguồn vốn Trung ƣơng hỗ trợ có mục tiêu cho
tỉnh, nguồn vốn Trái phiếu Chính Phủ... )
Phạm vi thời gian: giai đoạn 2012-2016.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu, sơ đồ, danh mục chữ viết tắt, luận văn đƣợc bố cục thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về kiểm
soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc qua Kho
bạc Nhà nƣớc
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Bắc Ninh
Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng, giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc Bắc Ninh


3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB là một khoản chi lớn của NSNN, do đó
tăng cƣờng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB là rất quan trọng, và nó
càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhƣng đòi hỏi chi
đầu tƣ phải hiệu quả thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhanh, giải quyết toàn diện
các vấn đề xã hội. Vì vậy, vấn đề kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB trở
thành đối tƣợng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học nhƣ: luận văn
thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở, ban ngành…
Có thể khái quát qua tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung này trong
thời gian gần đây nhƣ sau:
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố
Hà Nội”, 2012 của tác giả Lê Toàn Thắng. Luận văn đã đánh giá cơ bản các
vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của thành phố Hà Nội,
phân tích thực trạng, đánh giá đƣợc kết quả, chỉ ra hạn chế, tìm ra nguyên
nhân và đề xuất hai nhóm giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tƣ XDCB của
thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, các nhóm giải pháp của tác giả đƣa ra còn chƣa
thật toàn diện
Luận văn thạc sĩ “ Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN Thái Nguyên”, 2012 của tác giả Hà
Xuân Trƣờng. Luận văn đã đƣa ra đƣợc các vấn đề về cơ sở lý luận, đánh giá
thực trạng về kiểm soát chi xây dựng cơ bản từ ngân sách và đƣa ra các giải
pháp có tính khả thi cao. Tuy nhiên Luận văn chƣa đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu
định lƣợng để đánh giá chất lƣợng;

Luận văn thạc sĩ “ Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
4


từ ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai”, 2015 của tác giả
Lƣơng Thanh Bình. Luận văn đã đƣa ra đƣợc các giải pháp có tính khả thi
nhất định, tuy nhiên các giải pháp chƣa có sự liên kết chặt chẽ và lôgic.
“Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN
Đà Nẵng”,2012 của tác giả Đoàn Kim Khuyên. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh. Điểm nổi bật của luận văn đã chỉ ra đƣợc mức độ hài lòng của các tổ
chức, cá nhân giao dịch tại KBNN Đà Nẵng trong hai năm 2009 và 2010.
Tài liệu hội thảo về “Thực trạng và giải pháp về nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư từ NSNN” (Hà Nội năm 2008). Các bài viết trong tài liệu đã khái
quát đƣợc thực trạng hiệu quả vốn đầu tƣ từ NSNN: từ cơ chế phân cấp,
công tác quy hoạch, lập kế hoạch, thực hiện dự án, quyết toán đầu tƣ cho đến
đánh giá đầu tƣ từ NSNN. Các bài viết cũng đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc và các giải pháp nhằm tăng cƣờng
hiệu quả đầu tƣ. Tuy nhiên, ở mức độ nghiên cứu bài viết để tham gia hội
thảo, nên các tác giả chỉ khát quát cơ bản nhất thực trạng về hiệu quả sử
dụng vốn đầu tƣ từ NSNN, những vấn đề nổi cộm và giải pháp khắc phục
chung nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ từ NSNN.
Ngoài ra, trên Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia có rất nhiều bài viết
đề cập đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB, nhƣ: “Một số giải pháp
tăng cƣờng quản lý tạm ứng và thu hồi tạm ứng trong công tác kiểm soát
thanh toán các dự án đầu tƣ sử dụng vốn NSNN qua KBNN”, tác giả Trƣơng
Thị Tuấn Linh, 2014. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 144, trang 1819; “Nâng cao hiệu quả kiểm soát và giải ngân vốn đầu tƣ”, (Lâm Hồng
Cƣờng, 2014) Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 150, trang 16-18; “
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ – Một vài đề xuất sửa đổi”, (Lâm
Hồng Cƣờng, 2016); “Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ: Một số vấn đề cần
quan tâm”, (Lê Quang Tân, 2016) Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số

5


166, trang 22-23; “ Cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi
tại KBNN cơ sở”, ( Ths. Hà Quốc Thái) Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia,
số 170, trang 34-35....
Tóm lại, các nghiên cứu của các tác giả trên đã có những đóng góp nhất
định, giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn rõ hơn về thực trạng, những kết
quả, những yếu kém, tồn tại trong công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua
KBNN. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chƣa chỉ ra đƣợc đâu là khâu yếu kém
trong công tác kiểm soát thanh toán đầu tƣ XDCB. Mặt khác trong giai đoạn
hiện nay cũng cần có những đánh giá mang tính cập nhật hơn sau khi triển
khai việc thực hiện kế toán nhà nƣớc áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý
NSNN tại KBNN nói chung và KBNN Bắc Ninh nói riêng. Để tiếp tục nghiên
cứu vấn đề cấp thiết này. Tác giả đã kế thừa và phát huy có chọn lọc các lý
thuyết nghiên cứu của các tác giả trƣớc đó để làm rõ hơn một số vấn đề về
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB, đề ra các giải pháp nhằm
góp phần thực hiện tốt hơn công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua KBNN Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm đầu tƣ xây dựng cơ bản:
Đầu tƣ là một hoạt động kinh tế của các chủ thể trong xã hội. Có nhiều
cách định nghĩa về đầu tƣ:
Đầu tƣ XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển, đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB

6


nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định
trong nền kinh tế. Do vậy đầu tƣ XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất
kinh doanh nói riêng.
Đầu tƣ XDCB là một loại hình đầu tư nói chung, trong đó mục đích bỏ
vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB.
Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như các nhà máy, hệ
thống giao thông, công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh viện…
Vậy đầu tƣ XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều
hình thức khác nhau. Đầu tƣ XDCB trong nền kinh tế quốc dân đƣợc thực
hiện thông qua nhiều hình thức: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá
hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Nói đến đầu tƣ là nói đến hoạt động bỏ vốn nhằm thu đƣợc nguồn lợi
lớn hơn trong tƣơng lai.
Nếu xét theo giác độ các kênh huy động: có vốn đầu tƣ XDCB từ
nguồn NSNN và vốn đầu tƣ XDCB ngoài NSNN:
Vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN là các hoạt động đầu tƣ XDCB
sử dụng nguồn vốn do NSNN đảm bảo chi trả.
Vốn XDCB ngoài NSNN là hoạt động đầu tƣ XDCB sử dụng các nguồn
vốn ngoài NSNN để chi trả, nhƣ vốn tín dụng đầu tƣ phát triển, vốn vay các
Ngân hàng thƣơng mại, vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp, vốn đầu tƣ khu vực
dân cƣ, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Dự án đầu tƣ XDCB là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao

7


gồm hoạt động đầu tƣ XDCB trực tiếp).
Ở mọi quốc gia, nguồn vốn đầu tƣ trƣớc hết và chủ yếu là từ tích luỹ
của nền kinh tế, tức là phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng (gồm tiêu dùng cá
nhân và tiêu dùng của Chính phủ) từ tổng sản phẩm quốc nội. Nguồn tích luỹ
từ nội bộ nền kinh tế, xét về lâu dài là nguồn đảm bảo cho sự tăng trƣởng và
phát triển kinh tế một cách ổn định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập và tự
chủ của đất nƣc trong lĩnh vực kinh tế cũng nhƣ các lĩnh vực khác. Ngoài
nguồn vốn tích luỹ từ trong nƣớc, các quốc gia còn có thể và cần huy động
vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
* Khái niệm kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc
Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho
đầu tư XDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các
khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị
gắn với công trình XDCB... đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự
án đã được duyệt, các khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài chính
hiện hành, đúng định mức, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.
Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng có của Nhà nƣớc,
mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, trong bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng
đều phải kiểm soát để đảm bảo chi đúng nguyên tắc, đúng chế độ, tiết kiệm
chi phí với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ƣu hiệu quả nguồn vốn.
* Quan niêm về Kho bạc nhà nước
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ Tƣớng
Chính phủ thì: “Kho bạc nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về
quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được
giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện huy động

8


vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành trái phiếu
Chính phủ theo quy định của pháp luật”.
1.2.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Đầu tƣ XDCB đƣợc biểu hiện thông qua sản phẩm của nó đó là công
trình xây dựng. “Công trình xây dựng là sản phẩm đƣợc tạo thành bởi sức lao
động của con ngƣời, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đƣợc
liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dƣới mặt đất, phần trên mặt đất,
phần dƣới mặt nƣớc và phần trên mặt nƣớc, đƣợc xây dựng theo thiết kế.
Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp,
giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật
và công trình khác.” (Điều 3 của Luật xây dựng số 50/2014/QH11 ngày
18/6/2014). Công trình XDCB có những đặc điểm nhƣ sau:
Một là, sản phẩm đầu tƣ XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với
đất xây dựng công trình; nơi đầu tƣ xây dựng công trình cũng chính là nơi
đƣa công trình vào khai thác sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu đƣợc sản
xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tƣ XDCB phải thiết
lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tƣ phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn
đƣợc sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tƣ, bảo đảm
cho quá trình đầu tƣ xây dựng các công trình đƣợc thực hiện liên tục đúng
theo kế hoạch và tiến độ đã đƣợc xác định.
Hai là, sản phẩm đầu tƣ XDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công
trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục đích đầu tƣ và điều
kiện địa hình, địa chất... của nơi đầu tƣ xây dựng công trình quyết định đến
quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lƣợng, quy chuẩn xây dựng, giải
pháp công nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tƣ của từng hạng mục công
trình, công trình.
Ba là, sản phẩm đầu tƣ XDCB là các công trình xây dựng thƣờng có

9


vốn đầu tƣ lớn, đƣợc tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy phải thiết lập các
biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tƣ phù hợp, bảo đảm cho quá trình đầu tƣ
xây dựng các công trình đƣợc thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ
đã đƣợc xác định.
Bốn là, đầu tƣ XDCB đƣợc tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế
quốc dân, các khu vực kinh tế xã hội, nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình
công trình và mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
riêng. Đầu tƣ XDCB thƣờng đƣợc tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh
hƣởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lƣợng thi công xây dựng công
trình thƣờng xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tƣ xây dựng
các công trình. Quản lý vốn đầu tƣ XDCB phải phù hợp với đặc điểm của
từng loại hình công trình đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
1.2.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn vốn đầu tƣ toàn xã hội,
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng đặc
biệt, thể hiện:
- Chi đầu tƣ XDCB để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng làm công
cụ quan trọng để Nhà nước tác động đến các hoạt động kinh tế - xã hội, điều
tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà nước.
Bằng việc cung cấp những dịch vụ công cộng nhƣ hạ tầng kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn,
không thể hoặc không đƣợc đầu tƣ, các dự án đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN đƣợc triển khai ở các lĩnh vực, vị trí quan trọng, then chốt nhằm đảm
bảo cho kinh tế - xã hội phát triển ổn định.
- Chi đầu tƣ XDCB là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh tổng
cung, tổng cầu của nền kinh tế:

10


Về mặt cầu: thanh toán vốn đầu tƣ XDCB trong đó có đầu tƣ XDCB từ
nguồn vốn NSNN sẽ tạo ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong quá trình đầu
tƣ, góp phần thúc đẩy lƣu thông, tạo thêm việc làm và thu nhập.
Về mặt cung: khi các dự án đầu tƣ XDCB hoàn thành đƣa vào sử dụng,
năng lực mới của nền kinh tế tăng lên, tác động làm tăng tổng cung trong dài
hạn kéo theo tăng sản lƣợng tiềm năng.
- Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ để Nhà nước chủ
động điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ.
Thông qua việc đầu tƣ các chƣơng trình, dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng cho vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn, cho các huyện nghèo,…
đã giúp cho các vùng này có điều kiện phát triển kết cấu hạ tầng, giao
thông thuận lợi, nâng cao dân trí, tạo điều kiện phát triển tiềm năng kinh tế
của từng vùng. Thông qua các dự án đầu tƣ XDCB, Nhà nƣớc có thể điều
chỉnh tạo điều kiện cho ngành nghề, lĩnh vực này mở rộng, phát triển hoặc
hạn chế các ngành nghề, lĩnh vực khác không có lợi.
- Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế phát triển.
Vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN có tác dụng nhƣ là vốn mồi thu
hút các nguồn lực trong và ngoài nƣớc cho đầu tƣ phát triển. Chẳng hạn kết
cấu hạ tầng phát triển hoàn chỉnh sẽ tạo khả năng thu hút vốn đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc vào các lĩnh vực công nghiệp, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch…
1.2.1.4. Ý nghĩa của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB góp phần đảm bảo vốn đầu tƣ
đƣợc thanh toán đúng thực tế, đúng hợp đồng A-B ký kết.Thông qua quá trình
kiểm soát chi đầu tƣ đã góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm chi cho
NSNN, góp phần tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ.

11


Góp phần đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ, vì thông qua kiểm soát
chi đầu tƣ cơ quan kiểm soát chủ động nắm bắt đƣợc tình hình thực hiện của
các dự án, qua đó tham mƣu cho các Bộ, ngành Trung ƣơng và địa phƣơng,
các chủ đầu tƣ, cơ quan cấp trên của chủ đầu tƣ kịp thời tháo gỡ, giải quyết
nhiều khó khăn vƣớng mắc phát sinh trong triển khai chi đầu tƣ, góp phần
đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ, nhƣ vậy sẽ hạn chế các phát sinh do
kéo dài thời gian thực hiện dự án và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, thông
quan kiểm soát chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mƣu, đề xuất cho
các cấp chính quyền địa phƣơng thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong
đầu tƣ xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhƣng vẫn đúng quy định
của pháp luật. từ đó nâng cao năng lực hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.2.2. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Về nguyên tắc, tất cả các khoản thanh toán đều đƣợc kiểm tra, kiểm
soát trƣớc, trong và sau quá trình thanh toán, đảm bảo các khoản thanh toán
phải có trong dự toán đƣợc duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan có thẩm quyền quy định và đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng vốn ngân
sách hoặc đƣợc ngƣời ủy quyền chuẩn chi.
Thanh toán ngân sách cho đầu tƣ XDCB có những đặc điểm riêng,
khác với các khoản thanh toán khác nên kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB có những yêu cầu riêng về căn cứ kiểm soát, bộ máy kiểm soát, trình
tự kiểm soát và hồ sơ kiểm soát:
- Bộ máy kiểm soát phải đƣợc tổ chức gọn nhẹ từ Trung ƣơng đến
tỉnh, huyện, nơi các dự án, công trình xây dựng, có nhƣ vậy cán bộ kiểm soát
thanh toán mới có điều kiện, thời gian bám sát tình hình diễn biễn tại hiện

12


trƣờng. Bộ máy kiểm soát thanh toán đƣợc tổ chức đầy đủ các phòng ban
nghiệp vụ (kế hoạch tổng hợp, kiểm soát thanh toán, kế toán,…) và yếu tố
con ngƣời. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán đầu tƣ phải
đƣợc tiêu chuẩn hoá, có kiến thức quản lý kinh tế, là ngƣời vừa nắm chắc chế
độ quản lý đầu tƣ XDCB, vừa phải là cán bộ kỹ thuật, đồng thời là ngƣời có
đức tính liêm khiết, trung thực, có phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự.
- Về thể chế: Các văn bản chế độ quy định về kiểm soát thanh toán
đầu tƣ XDCB phải đƣợc ban hành đầy đủ, đồng bộ, mang tính nhất quán
xuyên suốt và ổn định lâu dài, bao gồm đầy đủ những quy định, những chế
tài. Các quy định cơ bản, đó là các quy định về quy hoạch ngành, vùng, lãnh
thổ, các quy định về trình tự, thủ tục đầu tƣ XDCB, các quy định về chế độ
lập, phân bổ NSNN cho đầu tƣ XDCB,…các hồ sơ dự toán chi tiết…
- Về cơ sở vật chất, điều kiện, phƣơng tiện làm việc phải đƣợc áp
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Chính vì vậy, Để thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao về kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ, hàng năm hệ thống KBNN đã quan tâm, chú trọng tới công
tác lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ từ NSNN.
1.2.2.1. Công tác lập kế hoạch kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Thông tƣ số 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ sử dụng nguồn vốn NSNN là một sự
đổi mới chính sách tài chính công đối với lĩnh vực quản lý, thanh toán vốn
đầu tƣ sử dụng nguồn vốn NSNN, tăng cƣờng hiệu quả vốn đầu tƣ, đảm bảo
các dự án trƣớc khi quyết định đầu tƣ phải đƣợc thẩm định nguồn vốn và cân
đối vốn đã giải quyết tình trạng đầu tƣ tràn lan và nợ đọng kéo dài. Các văn

13


bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc mới ban hành đối với lĩnh vực quản lý
vốn đầu tƣ sử dụng ngồn vốn NSNN nhƣ:
- Luật đầu tƣ công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tƣ xây dựng;
- Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết về Hơ ̣p đồ ng xây dƣ̣ng;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tƣ xây dựng;
- Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế
hoạch đầu tƣ công trung hạn và hàng năm....
Để công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ đạt hiệu quả cao, đồng thời
trên cơ sở áp dụng các văn bản do nhà nƣớc quy định trong kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ từ NSNN qua KBNN thì nội dung công tác lập kế hoạch
hàng năm của KBNN các cấp bao gồm:
- Công tác tiếp nhận nguồn vốn địa phƣơng do UBND tỉnh giao, nguồn
vốn Trung ƣơng do các Bộ, ngành ở Trung ƣơng giao hàng năm.
- Công tác nhân sự trong kiểm soát thanh toán vốn: Phân công nhiệm vụ
từng công chức phụ trách quản lý các dự án theo từng ngành, từng lĩnh vực cụ
thể và theo từng nguồn vốn của Trung ƣơng và địa phƣơng giao.
- Tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát
thanh toán vốn.
- Hƣớng dẫn chủ đầu tƣ mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.
- Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ
điều kiện và đúng thời gian quy định.
- Đôn đốc chủ đầu tƣ thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết

toán và tất toán tài khoản.
14


- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tƣ,
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của
Luật NSNN và hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
* Trình tự kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Trình tự, nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
qua KBNN đƣợc thực hiện qua các bƣớc sau:
Kiểm soát hồ sơ ban đầu:
Thứ nhất: Kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ, đủ về số lƣợng các loại hồ sơ
theo quy định.
Thứ hai: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ: Đó là hồ sơ phải
đƣợc lập theo đúng mẫu quy định, chữ ký, đóng dấu của ngƣời, cấp có thẩm
quyền ban hành, các hồ sơ phải đƣợc lập, ký duyệt theo đúng trình tự về quản
lý vốn đầu tƣ XDCB (bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký) sự phù hợp
của nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn...
Thời gian kiểm tra: Việc giải quyết hồ sơ phải đảm bảo đúng theo thời
gian quy định. Trƣờng hợp trong quá trình kiểm soát thanh toán cần làm rõ hồ sơ
mà vƣợt quá thời gian quy định phải báo cáo trƣởng phòng kiểm soát chi, trƣởng
phòng kiểm soát chi báo cáo lãnh đạo phụ trách xin ý kiến giải quyết. KBNN có
trách nhiệm thông báo về kết quả kiểm tra hồ sơ, ghi rõ các nhận xét, các nội
dung chƣa thống nhất, những sai sót và đề nghị chủ đầu tƣ giải thích bổ sung,
hoàn chỉnh. Tài liệu làm căn cứ kiểm soát hồ sơ ban đầu bao gồm:
Đối với vốn chuẩn bị đầu tƣ:
- Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tƣ của cấp có thẩm quyền

kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tƣ;
15


×