Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN: RÈN KỸ NĂNG CÂN BẰNG PHẢN ỨNG OXI HÓA - KHỬ CHO HỌC SINH THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.9 KB, 15 trang )

SKKN: RÈN KỸ NĂNG CÂN BẰNG PHẢN ỨNG OXI HÓA - KHỬ CHO
HỌC SINH THPT
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I - Lý do chọn đề tài
Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn
hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và
thiết thực đầu tiên về hoá học, giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các
em một kỹ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm việc khoa học
làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận
thức, năng lực hành động. Có những phẩm chất thiết như cẩn thận, kiên trì,
trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với
bản thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trường thiên nhiên, chuẩn bị
cho học sinh đi vào cuộc sống lao động. Trong môn hoá học thì kĩ năng viết
phương trình phản ứng và cân bằng phương trình có vai trò cực kì quan
trọng.Việc cân bằng các phương trình phản ứng đặc biệt là trong các phản ứng
oxi hóa –khử nhiều khi gặp rất nhiều khó khăn với học sinh và nhiều khi các em
còn rất lúng túng trong phương pháp cân bằng phương trình. Khi học sinh đã
được hướng dẫn và đã nắm chắc các phương pháp cân bằng phương trình đặc
biệt là các phản ứng oxi hóa –khử sẽ gúp cho học sinh cảm thấy tự tin hơn trong
khi học môn hóa học, từ đó sẽ cảm thấy yêu thích môn học hơn và sẽ giúp cho
các em học tốt được môn học này.Với mục đích giúp học sinh nhận dạng, phân
loại và có một phương pháp cân bằng chính xác các phản ứng oxi hóa – khử.
nên tôi đã lựa chọn đề tài “RÈN KỸ NĂNG CÂN BẰNG PHẢN ỨNG OXI
HÓA - KHỬ CHO HỌC SINH THPT”
II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
1. Mục đích:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy- học hoá học
- Giúp cho học sinh nắm chắc được bản phản ứng oxi hóa-khử từ đó rèn kỹ năng
cân bằng các phản ứng oxi húa –khử.
- Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là
trong việc cân bằng các phương trỡnh phản ứng.


- Là tài liệu cần thiết cho việc ôn học sinh giỏi, ụn thi đại học
2- Nhiệm vụ:
- Phân loại các phản ứng hóa học. Đưa ra các phương pháp ,các bước tiến
hành cân bằng phản ứng oxi hóa –khử.
III. Phạm vi nghiên cứu
- Trong sáng kiến kinh nghiệm của mình tôi chỉ đề cập đến phương pháp
cân bằng phương trình phản ứng hóa học mà chủ yếu là trong phản ứng oxi hóa-
khử trong chương trình hóa học lớp 10.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt đề tài này đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học như:
- Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử
dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực
nghiệm sư phạm v.v...
- Nghiên- cứu kỹ sách giáo khoa lớp 10 và các sách nâng cao, tài liệu tham
khảo viết về cõn bằng phản ứng oxi húa –khử.
- Đỳc rút kinh nghiệm của bản thân trong quá trình học và dạy học.
- Áp dụng đề tài vào chương trình giảng dạy đối với học sinh lớp 10 đại trà và
ôn thi đại học
- Tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lí luận.
Như chúng ta đã biết để cân bằng được phương trình phản ứng oxi hoá –
khử thì bước đầu tiên học sinh phảỉ xác định được thế nào là phản ứng oxi hoá
–khử. Trên cơ sở xác định được thế nào là phản ứng oxi hóa –khử rồi thì học
sinh phải nắm chắc được các quy tắc xác định số oxi hóa và các bước lập
phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa –khử. Khi học sinh đã nắm được
kiến thức cơ bản về cân bằng phản ứng oxi hóa –khử rồi thì học sinh sẽ được
cung cấp thêm các phương pháp cân bằng và các dạng phương trình phản ứng
oxi hóa –khử. Từ đó sẽ giúp cho học sinh biết cách cân bằng các phản ứng từ

đơn giản đến phức tạp ,tạo nền tảng cho học sinh làm các bài tập hóa học.
II. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài
1. Thuận lợi
- Khi viết đề tài này thì có nhiều sách viết về các ví dụ cân bằng phản ứng oxi
hóa –khử. Đây là nguồn tài liệu tham khảo.
- Học sinh nhiệt tình trong học tập hoá học
2. Khó khăn
- Kiến thức hoá học ở các lớp cấp dưới còn ít
- Học sinh rất sợ loại phản ứng oxi hoá khử
- Đối với học sinh lớp 10 các em chưa được học về sự điện li của các chất
trong dung dịch.
III. Phương pháp tiến hành
- Phân loại phản ứng hóa học, xác định phản ứng oxy hóa-khử.
- Cách tính số oxy hóa của các nguyên tố trong phản ứng.
- Lựa chọn phương pháp cân bằng.
 Phương pháp cân bằng electron:
- Dạng đơn giản: 2 nguyên tố thay đổi số oxy hóa.
- Dạng phức tạp: nhiều nguyên tố thay đổi số oxy hóa.
- Dạng ẩn số: số oxy hóa là ẩn số.
- Dạng phân số: số oxy hóa là phân số.
- Phản ứng tự oxy hóa khử.
- Phản ứng nội phân tử.
- Phản ứng giữa các hợp chất hữu cơ.
 Phương pháp cân bằng ion electron:
- Môi trường axit.
- Môi trường bazơ.
- Môi trường trung tính.
Phương pháp Nội dung
Giáo viên hướng dẫn học
sinh tính số oxi hóa của các

nguyên tố, xác định phản
ứng nào là phản ứng oxi
hóa-khử
PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG HÓA HỌC
Có hai loại phản ứng hóa học.
1. Phản ứng không kèm theo sự thay đổi số oxi
hóa:
Phản ứng trao đổi:
2
3
51112
3
5111 −++++−++−+
+↓→+ ONNaClAgONAgClNa
Phản ứng hóa hợp:

2
3
41
2
21
2
2
2
4 −++−+−+
→+ OSHOHOS
Phản ứng phn hủy :

↑+→
−+−+−++ 2

2
4222
3
42
OCOCaOCCa
2.Phản ứng kèm theo sự thay đổi số oxi hóa:
Phản ứng oxi hóa-khử:

↑+→+
→+
−+++
−+
0
2
1
2
2110
2
3
3
2
0
2
0
234
HClZnClHZn
OAlOAl
Định nghĩa:
Phản ứng oxi hóa-khử có
thể định nghĩa theo nhiều

cách.
Học sinh cần học và nắm
vững các khái niêm chất oxi
hóa chất khử, quá trình oxi
hóa, quá trình khử.
 Phản ứng oxi hóa - khử là phản ứng hóa
học ,trong đó có sự chuyển electron giữa các chất
trong phản ứng
 Phản ứng oxi hóa - khử phản ứng hóa học
trong đó có sự thay đổi số oxi hóa của một số
nguyên tố.
Vd:
Trong đó:
Na
0
→ Na
+
+1e quá trình oxi hóa.
( Na là chất khử / chất bị oxi hóa.)
Cl
0
+ 1e → Cl
-
quá trình khử.
( Cl là chất oxy hóa / chất bị khử.)
 Chất oxi hóa là chất nhận electron.
 Chất khử là chất nhường electron.
 Quá trình khử ( sự khử ) là quá trình nhận
electron.
 Quá trình oxi hóa ( sự oxi hóa ) là quá trình

nhường electron.
Để cân bằng một phản ứng
oxi hóa - khử, học sinh cần
tính nhanh và chính xác số
oxi hóa của các nguyên tố.
Giáo viên rèn học sinh cách
tính số oxi hóa của các
nguyên tố trong một số hợp
chất KMnO
4
, KClO
3
, BaH
2
,
BaO
2
, K
2
Cr
2
O
7
, NH
4
Cl,
KHSO
4
, CaHPO
4

,
(NH
4
)
2
SO
4
.
Giáo viên hướng dẩn học
Cách tính số oxi hóa:
Qui ước về cách tính số oxi hóa:
- Số oxi hóa của một đơn chất bằng không.
Vd: Zn
0
, H
2
0
, O
3
0
.
- Số oxi hóa của ion bằng điện tích ion đó.
Vd: Cl
-
 số oxi hóa của Cl =- 1.
NH
+
4
 x + 4 = +1.
 x = -3.

 số oxi hóa của N = -3.
SO
4
2-
 x – 2.4 = -2.
 x = +6.
 số oxi hóa của S = +6.
sinh cách tính số oxi hóa
của Oxi và Hidro trong
peoxit và hidrua kim loại.
- Số oxi hóa của H trong hợp chất là +1.
- Số oxy hóa của O trong hợp chất là -2.
Vd:
21
2
11
,
−+−+
OHClH
Ngoại lệ:
Số oxy hóa của peoxit và hidrua kim loại.
Vd:
1
2
2111
2
21
2
1
2

,,,
−+−+−+−+
HBaHNaOBaONa
số oxi hóa của O là -1, số oxi hóa của H là -1.
- Tổng số oxi hóa của các nguyên tố trong
một hợp chất bằng không.
Vd:
5
03.21:
2
3
1
+=⇔
=−++
−+
x
xNOH
 số oxi hóa của N là +5.
2
0262:
21
6
2
2
−=⇔
=−+
−+−
x
xOHC
 số oxi hóa của C là -2.

1
066:
1
6
1
6
−=⇔
=+
+−
x
xHC
 số oxi hóa của C là -1.
Giáo viên hướng dẫn học
sinh 4 bước để cân bằng.
CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH PHẢNỨNG
OXI HÓA-KHỬ
A-PHƯƠNG PHÁP CÂN BẰNG ELECTRON
vd: Fe
2
+3
O
3
-2
+ H
2

o
Fe
o
+

+1
H
2
O
-2
Chất oxi hoá Chất khử

Bước 1: Tính số oxi hoá của các nguyên tử. xác
định chất oxi hoá – chất khử
Bước 2: Viết các quá trình oxi hóa quá trình khử,
cân bằng mỗi quá trình
Fe
+3
+3e → Fe
o
H
o
→ H
+

+1e
Bước 3: Tìm hệ số của phương trình dựa vào số e
cho bằng số e nhận
2 x Fe
3+
+ 3e → Fe
o
3 x H
2
o

→ 2 H
+
+ 2. 1e
Bước 4: Đưa hệ số vào phương trình và kiểm tra
số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế
Fe
2
O
3
+ 3H
2
→ 2Fe + 3H
2
O
Áp dụng phương pháp cân bằng electron cho các
phản ứng oxihoá khử các dạng sau
Tìm hệ số phương trình dựa
vào bội số chung nhỏ nhất
của số e cho và số e nhận.
Giáo viên hướng dẫn học
sinh cân bằng phản ứng
dạng đơn giản.
Học sinh tìm chất oxi hóa
và chất hkử.
Viết các quá trình oxi hóa
và quá trình khử.
Tìm hệ số và đưa hệ số vào
phương trình, kiểm tra lại.
Chú ý học sinh cách tính số
oxi hóa của oxi trong

peoxit.
1. Dạng đơn giản
Vd1:
2KMn
+7
O
4
+ 16HCl
1-
→ 5Cl
2
+
2Mn
+2
Cl
2
+ 2KCl + 8H
2
O
2x Mn
+7
+5e → Mn
+2

5x 2 Cl
-
→ Cl
2
o
-1e.2

Vd2:
2Cr
+3
Cl
3
+ 3 Na
2
O
2
-1
+ 4 NaOH 2Na
2
Cr
+6
O
4
-2
+
6NaCl + 2 H
2
O
2x Cr
+3
→ Cr
+6
+ 3e
3x 2 O
-1
+2e → 2 O
-2


Phản ứng tự oxi hóa - khử là
phản ứng trong đó nguyên
tố tham gia phản ứng đóng
vai trò vừa là chất oxihoá
vừa là chất khử
Phản ứng tự oxihoá khử:
Vd:
3Cl
2
+ 6KOH → KClO
3
+ 5KCl + 3H
2
O
Chất oxihoá : Cl
2
Chất khử : Cl
2
1x Cl
o
→ Cl
+5
-+ 5e
5x Cl
o
+ 1e → Cl
-
Dạng một ẩn số đơn giản, Dạng ẩn số:
cách tiến hành cân bằng

cũng qua 4 bước tương tự
như trên
Vd1:
3M
o
+ 4nHN
+5
O
3
→ 2N
+2
O + 3M
+n
(NO
3
)n +
2nH
2
O
Chất khử Chất oxihoá
n N
+5
+3e → N
+2

3 M
o
→ M
n+
+ ne

2 ẩn hoặc 3 ẩn số
Cần giúp học sinh viết được
các nửa phản ứng bằng cách
chú y Fe nhường electron
thì số oxihoá tăng Vậy N
phải nhận e số oxihoá giảm.
Vây 5x 2y thì số e nhường
là (5x-2y )
Vd2:
Fe
o
+ HN
+5
O
3
→ N
x
+2y/x
Oy + Fe
+3
(NO
3
)
3
+ H
2
O
c.khử c.ôxh
5x-2y. Fe
o

-3e → Fe
+3

3 xN
+5
+ (5x-2y) e → xN
+2y/x+

(5x-2y)Fe + (18x – 6y) HNO
3
→ 3 N
x
O
y
+
(5x-2y)Fe(NO
3
)
3
+ (9x-3y)H
2
O
Với phản ứng có nhiều ẩn
số, cách cân bằng cũng
tương tự qua 4 bước như
trên. Nếu số oxihoá là phân
số để đơn giản ta nhân
phương trình cho mẫu số và
tính tổng số oxihoá ở hai vế
Vd3:

3M
x
O
y
+(4nx – 2y) HN
+5
O
3
→ 3xM(NO
3
)n
+(2nx-y)H
2
O+(nx-2y)N
+2
O
c khử c. oxh
(nx-2y) N
+5
+ 3e → N
+2

3 xM
+2y/x
– (nx-2y)e → x N
+n

Tính số oxihoá của C trong
trường hợp chất hữu cơ như
vô cơ

Vd4:
3C
-2
n
H
2n
+ 2KMnO
4
+ 4H
2
O →
3C
2-2n/n
n
H
2n
(OH)
2
+ 2MnO
2
+ 2KOH
2 Mn+ +3e → Mn
+4

3 nC- 2e → nC
(2-2n)/n
Nếu có 3 chất có số oxihoá
thay đổi ta cần tính số oxh
của chúng, cộng hai nửa
Phản ứng nội phân tử

1. Dạng đơn giản
Phản ứng nội phân tử : Chất oxihoá và chất khử
phản ứng của hai chất có số
oxh trong nội phân tử và sau
đó nhân hệ số.
đều là thành phần của cùng một phân tử
Vd1: 8P
o
+10N
-3
H
4
Cl
+7
O
4
→ 8H
3
P
+5
O
4
+ 5N
2
o
+5Cl
2
o
+8H
2

O
2N
-3
-6e → N
2
o
2Cl
+7
+14e → Cl
2
5 2N
-3
+ 2Cl
+7
+ 8e → N
2
+ Cl
2
o

8 P
o
→ P
+5
+ 5e
10N
-3
+ 10Cl
+7
+ 8P

o
→ 5N
2
+ 5Cl
2
+ 8P
+5
Nếu chỉ có hai chất thay đổi
soh trong cùng một phân tư
thì ta viết hai nửa phản ứng
và nhân hệ số cho mỗi phản
ứng
Vd2:
4HCl
+7
O
4
-2
→ 2Cl
2
o
+ 7O
2
o
+ 2H
2
O

2 Cl
+7

+ 14e → Cl
2
o

7 2O
-2
→ O
2
– 4e
Cl
+7
: Chất oxihoá
O
-2
: Chất khử
Cách cân bằng phản ứng
oxihoá khử dạng phức tạp ta
phải cộng các quá trình
oxihoá và các quá trình khử
sau đó nhân hệ số
2. Dạng phức tạp :
Có nhiều nguyên tố có số oxihoá thay đổi trong
một phản ứng hoá học
Vd1:
2Cr
2
+3
I
3
-1

+ 64KOH + 27Cl
2
→ 2K
2
Cr
+6
O
4
+
6KI
+7
O
4
+ 54KCl
-
+ 32 H
2
O
C. khử C. Oxi hoá
Cr
+3
→ Cr
+6
+3e
3I
-
→ 3I
+7
+3. 8e
2 Cr

+3
I
3
-1
→ Cr
+6
+ 3I
+7
+ 27e
27 Cl
2
o
+ 2e → 2Cl
-

Vd2:
2Zn + 6HN
+5
O
3
→ N
+2
O + N
+4
O
2
+ 3H
2
O +
2 Zn(NO

3
)
2

N
+5
+3e → N
+2
N
+5
+ e → N
+4
1 2N
+5
+ 4e → N
+2
+ N
+4

2 Zn
o
→ Zn
+2
+ 2e
Có hai cách tính số oxihoá
của C trong 1 hợp chất hữu
cơ; tính số oxihoá trung
bình cho C hoặc tính số
oxihoá của C trong nhóm
chức


Tính số oxi hóa của C trong
1hchc tímh như hợp chất vô

Nếu C mang nhóm chức có
s.o.h thay đổi ta tính s.o.h
của C mang nhóm chức
3. Cân bằng phản ứng oxihoá – khử của các
phản ứng hoá học hữu cơ
Vd :
C
2
H
6
O + KMnO
4
+ H
2
SO
4
→ CH
3
COOH +
MnSO
4
+K
2
SO
4
+ H

2
O
Cách 1:
Tính số oxihoá trung bình cho 1C
5C
2-
2
H
6
O + 4KMn
+7
O
4
+ 6H
2
SO
4
→ 5C
2
o
H
4
O
2
+
4Mn
+2
SO
4
+ 2K

2
SO
4
+ 11H
2
O

4 Mn
+7
+ 5e → Mn
+2
5 2C
-2
→ 2C
o
+ 4e
Cách 2:
Tính s.o.h của C trong nhóm chức
5CH
3
-C
-1
H
2
OH + 4KMnO
4
+ 6H
2
SO
4

→ 5CH
3
-
C
+3
OOH + 4Mn
+2
SO
4
+ 11H
2
O + K
2
SO
4
4 Mn
+7
+ 5e → Mn
+2
5 C
-1
→ C
+3
+ 4e
Dùng phương pháp cân
bằng ion electron cho phản
ứng oxihoá khử xảy ra trong
dung dịch trong đó chất
oxihoá, chất khử thường tồn
B. CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH OXI HÓA

–KHỬ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ION
ELECTRON
Cách tiến hành : Cũng tương tự như pp cân
bằng electron nhưng chất oxihoá và chất khử
tại dưới dạng ion được viết dưới dạng ion.
Bước 1: Xác định nguyên tố có số oxihoá thay
đổi. Viết phương trình electron dưới dạng ion,
chất không tan viết dưới dạng phân tử
 Nếu môi trường axit:
Vế nào dư Oxi thêm H
+
Vế còn lại thêm H
2
O
 Nếu môi trường bazơ
Vế nào dư Oxi thêm H
2
O
Vế còn lại thêm OH
-
 Môi trường trung tính
Nếu sản phẩm sinh ra axit
môi trường axit
Nếu sản phẩm sinh ra bazơ
môi trường bazơ
Bước 2: Cân bằng các phương trình elctron
+ Thêm H
+
hay OH
-

+Thêm H
2
O đề cân bằng số nguyên tử H kiểm
soát số nguyên tư Ôxi ở hai vế

Bước 3: Cân bằng điện tích: Thêm e vào mỗi
nửa phản ứng để cân bằng điện tích
Bước 4: Cộng các nửa phản ứng ta có phương
trình ion thu gọn, chuyển về phương trình phân
tử
Áp dụng:
Vd1: Môi trường axit
NaBr
-1
+ KMn
+7
O
4
+ H
2
SO
4
Br2
o
+Mn
+2
SO
4

+ Na

2
SO
4
+ K
2
SO
4
+ H
2
O
2Br
-1
→ Br
2
o
+2e 5
MnO
4
-
+ 8H
+
+ 5e → Mn
2+
+4H
2
O 2
10Br
-1
+ 2MnO
4

-
+ 16H
+
→ 5Br
2
+ 2Mn
+4
+
8H
2
O
10NaBr + 2KMnO
4
+ 8H
2
SO
4
→ 5Br
2
+
5Na
2
SO
4
+ 2MnSO
4
+ K
2
SO
4

+ 8H
2
O
Vd2: Môi trường bazơ
2KCr
+3
O
2
+ 3Br
2
o
+ 8KOH → 2KCr
+6
O
4
+
6KBr + 4H
2
O

3 Br
2
o
+ 2e → 2Br
-1
2 CrO
2-
+ 4OH
-
→ CrO

4
2-
+ 2H
2
O + 3e
3Br
2
+ 2CrO
2
-
+ 8OH
-
→ CrO
4
2-
+ 4H
2
O + 3e
+ 6 Br
-1

Dung dịch có sinh ra bazơ
cân bằng theo môi trường
bazơ
Vd3: Môi trường trung tính
2KMn
+7
O
4
+3KN

+3
O
2
+ H
2
O → 3KN
+5
O
3
+
Mn
+4
O
2
+ 2KOH

2 MnO
4
-
+ 2H
2
O + 3e →MnO
2
+ 4OH
-

3 NO
2
-
+ 2OH

-
-2e → NO
3
-
+ H
2
O
2MnO
4
-
+ 3NO
2
-
+ H
2
O 2MnO
2
+ 3NO
3
-
+
2OH
-
Phương pháp cân bằng ion
electron áp dụng cho các
chất hữu cơ xảy ra trong
dung dịch
Vd4:
C
-2

H
2
= C
-1
H-CH
3
+ KMnO
4
+ H
2
O →
C
0
H
2
(OH)-C
-1
H(OH)-CH
3
+ MnO
2
+ KOH
Hay
3C
3
H
6
+ 2 KMn
+7
O

4
+ 4H
2
O → 3C
3
H
6
(OH)
2
+
2MnO
2
+ 2KOH
C
-2
-1 e → C
-1

C
-1
-1 e → C
0
-2e
3 C
-2
+ C
-1
-2e → C
-1
+


C
0
2 Mn
+7
+3e → Mn
+4
Dùng phương pháp cân
bằng ion electronđể cân
bằng phản ứng oxihoá khử
Vd5: Đối với loại phản ứng tạp
2Fe
+2
Cl
2
-1
+ 6H
2
S
+6
O
4
→ 2Cl
2
o
+ 3S
+4
O
2
+ 6H

2
O
+ Fe
+3
(SO
4)3
xảy ra trong dung dịch dưới
dạng ion 1 2Fe
+2
Cl
2
-1
→ 2Fe
+3
+ 2Cl
2
o
+ 6e
3 SO
4
2-
+ 4H
+
+ 2e → SO
2
+ 2H
2
O
12H
+

+ 2FeC
l2
+ 3SO
4
2
- → 2Fe
+3
+2Cl
2
o
+ 3SO
2

+ 6H
2
O
Vd6: Áp dụng pp cân bằng ion electron để cân
bằng phản ứng dưới dạng ion
FeS
2
+ NO
3
-
+ H
+
→ Fe
3+
+ N
2
+2SO

4
2-
2 Fe
+2
S
2
1-
+8H
2
O → Fe
3+
+2SO
4
2-
+16H
+
+15e
3 12H
+
+ 2NO
3
-
+ 10e → N
2
o
+ 6H
2
O
2FeS
2

+ 4H
+
+ 6NO
3
-
→ 2Fe
3+
+ 4SO
4
2-
+ 3N
2
+
2H
2
O
Vd7 : NO
3
-
+ H
+
+ Cu → Cu
2+
+ NO + H
2
O
3 Cu → Cu
2+
+2e
2 NO

3
-
+ 4H
+
+ 3e → NO + 2H
2
O
3Cu + 2NO
3
-
+ 8H
+
→ 3Cu
2+
+2NO + 4H
2
O
IV. Kết quả
Sau khi nắm vững phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa - khử học
sinh không còn sợ việc cân bằng loại phản ứng này, học sinh không bị áp lực
tâm lý khi gặp các phản ứng phức tạp.
Học sinh sẽ có phương pháp cân bằng nhanh các phản ứng oxi hóa - khử
trong các bài toán hóa học thuận lợi nhiều trong tính toán, giúp các em đỡ tốn
thời gian, tạo được niềm tin trong học tập
- Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này tôi đã áp dụng vào 2 lớp 10
của trường THPT xxxx
Kết quả kiểm tra đợt 1: (Chưa áp dụng đề tài )
Lớp Sĩ số
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu
SL % SL % SL % SL %

10C1 38 3 7,89 9 23,69 22 57,89 4 10,53
10C2 39 2 5,13 12 30,77 21 53,85 4 10,25
Kết quả kiểm tra đợt 2: (Đã áp dụng đề tài vào lớp 10C1 )
Lớp Sĩ số
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu
SL % SL % SL % SL %
10C1 38 14 36,85 19 50 5 13,15 0 0
10C2 39 3 7,69 10 25,65 23 58,97 3 7,69
- Lưu ý : lớp 10C1 có học tăng cường nên có thời gian áp dụng đề tài này vào
phần luyện tập cân bằng phản ứng oxi hóa –khử. Lớp 10C2 không có học tăng
cường nên không có điều kiện áp dụng đề tài.
V. Bài học kinh nghiệm
Qua thực tế giảng dạy chương trình phản ứng oxihoá khử lớp 10 nhiều
năm tôi nhận thấy để cân bằng tốt các phản ứng oxihoá khử lớp 10 từ đơn giản
đến phức tạp học sinh cần thuộc 4 qui tắc về cách tính số oxihoá của các nguyên
tố – nắm vững 4 bước tiến hành cân bằng phản ứng oxihoá khử
Giáo viên cần rèn luyện các em cân bằng nhiều phản ứng để các em có kĩ
năng cân bằng phản ứng từ dạng đơn giản đến dạng phức tạp; nếu đã vững vàng
2 dạng này thì dạng ẩn số đối với các em không còn là khó khăn nữa
Đối với học sinh lớp 10 chưa học thuyết điện li thì việc tiếp thu phương
pháp cân bằng ion electron hơi khó đối với các em- giáo viên cần giúp các em
tách ion từ dung dịch chất điện li và cần xác định rõ môi trường để viết đúng các
nửa phản ứng, từ đó có thể cân bằng phản ứng dưới dạng ion.
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Cân bằng phản ứng là giúp học sinh hoàn chỉnh phương trình hoá học, là
chìa khoá mở đầu cho mọi bài toán, việc cân bằng phản ứng là cần thiết khi học
hoá, trên đây là một vài kinh nghiệm giúp học sinh cân bằng phản ứng có hiệu
quả
…………., ngày … tháng … năm 20…
Người viết

×