Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

Nghiên Cứu Tác Nhân Gây Bệnh Và Biện Pháp Phòng Trừ Bệnh Thối Thân Chảy Nhựa Trên Cây Mít

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.16 MB, 229 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
______________________________

MAI VĂN TRỊ

NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP BỆNH THỐI THÂN CHẢY NHỰA
TRÊN CÂY MÍT Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

TP Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

MAI VĂN TRỊ

NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP BỆNH THỐI THÂN CHẢY NHỰA
TRÊN CÂY MÍT Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật


Mã số: 9620112

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. Nguyễn Văn Tuất
2. TS. Nguyễn Văn Hòa

TP Hồ Chí Minh - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được
công bố trong các công trình nghiên cứu khác.

Tác giả luận án

Mai Văn Trị


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến tập thể hướng dẫn
khoa học GS.TS. Nguyễn Văn Tuất, TS. Nguyễn Văn Hòa đã dành nhiều thời gian
để góp ý, cho ý tưởng, nội dung nghiên cứu, định hướng phương pháp luận, chỉnh
sửa văn phong và một số vấn đề gặp phải trong quá trình thực hiện.

Xin chân thành cảm ơn đồng ý, hỗ trợ, tạo điều kiện và chia sẻ kiến thức
của lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Ban Đào tạo Sau ĐH và cán
bộ tham gia công tác đào tạo; của lãnh đạo Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam
và Phòng QLKH và HTQT và cán bộ tham gia công tác đào tạo; chân thành cảm
ơn sự đồng ý, động viên và hỗ trợ của lãnh đạo Viện cây ăn quả miền Nam.
Xin chân thành cảm ơn TS. Santa Olga Cacciola, BM Nông nghiệp, Thực
phẩm và Môi trường, ĐH Catania, Italia; GS. Gaetano Magnano di San Lio (ĐH
Reggio Calabria Địa Trung Hải, Italia) cùng một số đồng nghiệp khác đã tài trợ và
giúp đỡ về vật liệu, phương tiện cho việc thực hiện một số thí nghiệm.
Xin chân thành cám ơn các đồng nghiệp ở Phòng Bảo vệ thực vật và Phòng
CN Sau thu hoạch thuộc Viện cây ăn quả miền Nam, BM Di truyền và SH phân tử
thuộc ĐH Cần Thơ, đồng nghiệp tại Trung tâm Kiểm dịch sau nhập khẩu, TS.
André Drenth (ĐH Queensland), PGS.TS. Nguyễn Minh Châu và TS. Đinh Thị
Yến Phương. Chân thành cảm ơn lãnh đạo ngành chuyên môn và nông dân trồng
mít ở các tỉnh miền Đông Nam bộ đã động viên, giúp đỡ, hỗ trợ trong suốt quá
trình điều tra, thực hiện thí nghiệm và hoàn chỉnh luận văn. Cuối cùng xin cám ơn
các anh chị, các cháu, gia đình, người thân, cùng tất cả đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án.

Tác giả


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................. vii
DANH MỤC THUẬT NGỮ ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH........................................ viii

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................................xii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài..............................................................................................2
3. Những đóng góp mới của luận án..................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................. 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
6. Giới hạn của đề tài.......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài.............................................................................................. 5
1.2. Một số thông tin về cây mít............................................................................................8
1.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học, sản xuất và sử dụng........................................... 8
1.2.2. Một số giống mít chính ở miền Đông Nam bộ.........................................................10
1.2.3. Một số đặc điểm canh tác..........................................................................................12
1.2.4. Một số sâu bệnh hại trên cây mít.............................................................................. 13
1.2.5. Sản xuất mít ởĐông Nam bộ...................................................................................125
1.3. Bệnh thối thân chảy nhựa (TTCN) hại mít.................................................................. 16
1.4. Một số đặc điểm hình thái và sinh học của Phytophthora.......................................... 17


iv

1.4.1. Chi Phytophthora...................................................................................................... 17
1.4.2. Phân lập Phytophthora.............................................................................................. 17
1.4.3. Chu kỳ sống (life cycle) của Phytophthora.............................................................. 20
1.4.4. Loài Phytophthora palmivora...................................................................................22
1.4.5. Xác định loài Phytophthora gây bệnh cây trồng...................................................... 25
1.4.6. Một số yếu tố sinh thái ảnh hưởng sự phát triển của Phytophthora........................ 28
1.5. Chu kỳ bệnh (disease cycle) Phytophthora..................................................................29

1.6. Một số biện pháp phòng trừ bệnh gây bởi Phytophthora............................................32
1.6.1. Biện pháp canh tác.................................................................................................... 32
1.6.1.1. Ngăn ngừa nguồn bệnh xâm nhập, lây lan và sử dụng cây giống sạch bệnh........32
1.6.1.2. Thoát nước trong vườn...........................................................................................33
1.6.1.3. Bón phân hữu cơ.................................................................................................... 34
1.6.2. Biện pháp giống chống chịu bệnh.............................................................................35
1.6.3. Biện pháp sinh học.................................................................................................... 36
1.6.4. Phòng trừ bằng thuốc hóa học...................................................................................38
1.6.5. Phòng trừ tổng hợp bệnh Phytophthora.................................................................... 42
1.7. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu bệnh thối thân chảy nhựa hại mít...............43
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 45
2.1. Vật liệu nghiên cứu...................................................................................................... 45
2.1.1. Môi trường nuôi cấy, hóa chất, trang thiết bị và dụng cụ sử dụng chung................45
2.1.2. Nguồn Phytophthora................................................................................................. 46
2.1.3. Các giống cây ăn quả................................................................................................ 47
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................................47
2.2.1. Thời gian thực hiện................................................................................................... 47
2.2.2. Địa điểm thực hiện.................................................................................................... 47
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................... 48
2.4. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu.................................................................... 48


v

2.4.1. Phương pháp điều tra tình hình bệnh thối thân chảy nhựa.......................................48
2.4.2. Phương pháp thu thập và phân lập mẫu....................................................................49
2.4.3. Phương pháp xác định loài Phytophthora gây bệnh.................................................54
2.4.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái của loài P. palmivora.......................... 57
2.4.5. Nghiên cứu đặc điểm phát sinh- phát triển của bệnh TTCN ngoài đồng.................61
2.4.6. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thối thân chảy nhựa.....................................63

2.4.6.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống mít có khả năng chống chịu bệnh TTCN..............63
2.4.6.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp canh tác đối với bệnh TTCN........67
2.4.6.3. Nghiên cứu khả năng giảm bệnh TTCN hại mít của T. harzianum trong điều
kiện đồng ruộng...................................................................................................................73
2.4.6.4. Nghiên cứu phòng trừ bệnh TTCN hại mít sử dụng thuốc hóa học......................75
2.4.7. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít....................................78
2.5. Phương pháp xử lý, chuyển đổi số liệu cho các thí nghiệm........................................80
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................82
3.1. Triệu chứng bệnh thối thân chảy nhựa trên mít ở Đông Nam bộ................................82
3.2. Phân lập, xác định tác nhân gây bệnh TTCN hại mít ở Đông Nam bộ............................. 87
3.2.1. Phân lập tác nhân gây bệnh TTCN hại mít ở Đông Nam bộ....................................87
3.2.2. Kết quả lây nhiễm nhân tạo và tái phân lập ký sinh gây bệnh................................. 88
3.2.3. Xác định loài Phytophthora bằng biện pháp hình thái.................................................92
3.2.4. Xác định loài Phytophthora gây bệnh bằng phương pháp sinh học phân tử............. 96
3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của mẫu Phytophthora phân lập
trên cây mít ở miền Đông Nam bộ....................................................................................100
3.3.1. Xác định kiểu ghép cặp (mating type, kiểu lai) của các mẫu phân lập..................100
3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển tản nấm của P. palmivora................... 101
3.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tạo bào tử nang của P. palmivora............ 103
3.3.4. Ảnh hưởng của mức pH môi trường đến tăng trưởng của P. palmivora................. 104
3.3.5. Khả năng gây bệnh của P. palmivora đối với một số loài cây ăn quả................... 106
3.3.6. Tính kháng Metalaxyl của mẫu Phytophthora phân lập trên mít...........................107


vi

3.4. Nghiên cứu đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh TTCN hại mít.........................108
3.4.1. Tình hình bệnh thối thân chảy nhựa ngoài đồng.................................................... 108
3.4.2. Diễn biến trong năm của bệnh TTCN hại mít ở khu vực miền Đông Nam bộ......110
3.4.3. Điều tra ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật canh tác và sinh thái đến bệnh

TTCN hại mít.................................................................................................................... 114
3.4.3.1. Ảnh hưởng của giống trồng đến bệnh TTCN......................................................114
3.4.3.3. Ảnh hưởng của độ tuổi vườn cây đến bệnh TTCN............................................. 117
3.4.3.4. Ảnh hưởng của địa hình vườn cây đến bệnh TTCN......................................... 1178
3.4.3.5. Ảnh hưởng của trồng thuần và trồng xen đến bệnh TTCN hại mít.................... 119
3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh TTCN hại mít...............................................121
3.5.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống mít chống chịu bệnh TTCN................................... 121
3.5.2. Nghiên cứu phòng trừ bệnh TTCN hại mít bằng biện pháp canh tác.................... 130
3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý T. harzianum đến bệnh TTCN hại mít trong
điều kiện đồng ruộng.........................................................................................................144
3.5.4. Nghiên cứu phòng trừ bệnh bằng thuốc hóa học....................................................149
3.5.5. Kết quả thực hiện mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít.....................162
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................ 168
4.1. Kết luận.......................................................................................................................168
4.2. Đề nghị....................................................................................................................... 169
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ........................................................ 170
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................171
-Tài liệu tham khảo tiếng Việt.......................................................................................... 171
-Tài liệu tham khảo tiếng Anh.......................................................................................... 173
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 190


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLAST

Basic Local Alignment Search Tool

BRVT


Bà Rịa Vũng Tàu

BVTV

Bảo vệ Thực vật

CRA

Môi trường nuôi cấy CRA (cà rốt agar)

CSB

Chỉ số bệnh

CV

Coefficient of variation

DNA

Deoxyribonucleic Acid

Dntp

Deoxynucleotide

FAO

Food and Agriculture Organization of United Nations


ITS

Internal transcribed spacer

NCBI

National Center for Biotechnology Information

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Nxb

Nhà xuất bản

PCR

Polymerase Chain Reaction

PDA

Môi trường nuôi cấy PDA (Potato Dextrose Agar)

PSM

Môi trường chọn lọc Phytophthora

RCBD


Randomized Complete Block Design

RNA

Ribonucleic acid

SXL

Sau xử lý

TLB

Tỷ lệ bệnh

TTCN

Thối thân chảy nhựa

TXL

Trước xử lý

UK

United Kingdom

UV

Untra-violet



viii

DANH MỤC THUẬT NGỮ ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH
Tiếng Việt

Tiếng Anh

Bào tử động/động bào tử

Zoospores

Bào tử hậu/hậu bào tử

Chlamydospores

Bào tử nang

Sporangia

Bào tử noãn

Oospore

Bộ

Order

Cấu trúc cái/túi noãn


Oogonium

Cấu trúc đực/ bao đực

Antheridium

Chi

Genus

Cuống (của bào tử nang)

Pedicel

Giới

Kingdom

Họ

Family

Khuẩn ty/sợi nấm

Mycelium

Kiểu dị tản

Heterothallic


Kiểu đồng tản

Homothallic

Kiểu ghép đôi/kiểu lai

Mating types

Loài

Species

Lông roi

Flagella

Mẫu phân lập

Isolate

Mốc nước

Water moulds

Nang

Cyst

Ngành


Phylum

Núm (của bào tử nang)

Papillate

Túi giao tử

Gametangia


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng

Trang

1.1.

Giá trị dinh dưỡng các bộ phận trong quả mít (100g phần ăn được)

10

2.1.

Một số biện pháp kỹ thuật chính được áp dụng trong mô hình phòng
trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít


79

3.1.

Bảng phân cấp bệnh thối thân chảy nhựa hại mít

85

3.2.

Danh sách 10 mẫu phân lập được mã hóa và nguồn gốc của mẫu

87

3.3.

Một số đặc điểm của bào tử nang của 10 mẫu phân lập

93

3.4.

Tổng hợp một số đặc điểm hình thái của 10 mẫu Phytophthora được
phân lập từ cây mít ở Đông Nam bộ

95

3.5.

Kết quả xác định kiểu ghép cặp của các mẫu Phytophthora phân lập

từ cây mít ở miền Đông Nam bộ

101

3.6.

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển đường kính tản nấm của P.
palmivora trong điều kiện phòng thí nghiệm

102

3.7.

Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ đến sản sinh bào tử nang của P.
palmivora trong điều kiện phòng thí nghiệm (104 x bào tử nang/đĩa)

104

3.8.

Đáp ứng đối với các nồng độ Metalaxyl của 10 mẫu Phytophthora
phân lập trên mít ở Đông Nam bộ

107

3.9.

Ảnh hưởng của giống mít được trồng đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại
mít qua điều tra (BRVT, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai)


115

3.10.

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng mít đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại
mít qua điều tra (BRVT, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai)

116

3.11.

Ảnh hưởng của độ tuổi vườn mít đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại mít
qua điều tra (BRVT, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai)

117

3.12.

Ảnh hưởng của địa hình vườn mít đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại mít
qua điều tra (Bình Phước, Đồng Nai)

119


x

3.13.

Ảnh hưởng của trồng thuần và trồng xen đến tỷ lệ bệnh (%) TTCN
hại mít qua điều tra (BRVT, Bình Phước, Đồng Nai)


120

3.14.

Diện tích vết bệnh (cm2) trung bình trên mô lá của một số giống/dòng
mít sau lây nhiễm với P. palmivora trong phòng thí nghiệm (BRVT)

123

3.15.

Chiều dài vết bệnh (mm) trung bình trên đoạn cành non của một số
giống/dòng mít sau lây nhiễm với P. palmivora trong phòng thí
nghiệm (BRVT)

125

3.16.

Tỷ lệ bệnh (%) trên cây con trồng từ hạt của bảy giống mít sau khi lây
nhiễm với P. palmivora trong điều kiện nhà lưới (BRVT)

129

3.17.

Tỷ lệ hiện diện (%) của P. palmivora trên cây giống và trên vườn
ươm cây giống mít ở một số tỉnh Đông Nam bộ


131

3.18.

Ảnh hưởng của biện pháp tiêu nước trong vườn mít đến tỷ lệ bệnh
TTCN (%) hại mít (Lộc Ninh, Bình Phước)

134

3.19.

Ảnh hưởng của biện pháp tiêu nước trong vườn mít đến chỉ số bệnh
TTCN (%) hại mít (Lộc Ninh, Bình Phước)

136

3.20.

Ảnh hưởng của bón phân gà và phân bò đến tỷ lệ bệnh TTCN (%)
trên cây mít trồng chậu trong nhà lưới (Bà Rịa Vũng Tàu)

137

3.21.

Ảnh hưởng của bón phân gà và phân bò đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại
mít giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)

139


3.22.

Ảnh hưởng của bón phân gà và phân bò đến chỉ số bệnh TTCN (%)
hại mít giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)

140

3.23.

Ảnh hưởng của bón phân gà và phân bò đến năng suất mít (kg
quả/cây/năm) giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)

142

3.24.

Ảnh hưởng của xử lý nấm T. harzianum SR18 đến tỷ lệ bệnh TTCN
(%) hại mít giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)

145

3.25.

Ảnh hưởng của xử lý nấm T. harzianum SR18 đến chỉ số bệnh TTCN
(%) hại mít giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)

146

3.26.


Ảnh hưởng của xử lý nấm T. harzianum SR18 đến năng suất mít
(kg/cây/năm) giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)

147


xi

3.27.

Hiệu lực của một số thuốc hóa học đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) trên cây
mít trồng chậu và tỷ lệ hiện diện (%) của P. palmivora trong giá thể
trồng trong điều kiện nhà lưới (BRVT)

151

3.28.

Hiệu lực của một số thuốc hóa học đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại mít
giai đoạn kinh doanh (Đồng Xoài, Bình Phước)

152

3.29.

Hiệu lực của một số thuốc hóa học đến chỉ số bệnh TTCN (%) hại mít
giai đoạn kinh doanh (Đồng Xoài, Bình Phước)

154


3.30.

Hiệu lực của một số thuốc hóa học đến trung bình năng suất quả mít
(kg/cây/năm) giai đoạn kinh doanh (Đồng Xoài, Bình Phước)

155

3.31.

Ảnh hưởng của một số biện pháp áp dụng Potassium phosphite đến tỷ
lệ bệnh TTCN hại mít (%) giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình
Phước)

157

3.32.

Ảnh hưởng của một số biện pháp áp dụng Potassium phosphite đến
chỉ số bệnh TTCN (%) hại mít giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình
Phước)

158

3.33.

Ảnh hưởng của một số biện pháp áp dụng Potassium phosphite đến
trung bình năng suất quả mít (kg/cây/năm) giai đoạn kinh doanh (Lộc
Ninh, Bình Phước)

161


3.34.

Tỷ lệ bệnh (%) và hiệu lực phòng trừ bệnh (%) trên ba điểm mô hình
phòng trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít ở Đông Nam bộ

162

3.35.

Số quả trên cây, khối lượng quả (kg) và năng suất quả (kg/cây/năm)
trên mít trên ba điểm mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít
ở Đông Nam bộ

163

3.36. Chi phí và lợi nhuận trung bình của lô mô hình và lô đối chứng từ ba
điểm mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít ở Đông Nam bộ

164


xii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình

Trang

1.1.


Chu kỳ sống của Phytophthora

21

2.1.

Phương pháp phân lập sử dụng mồi bẫy là cánh hoa hồng

51

2.2.

Cách chuẩn bị mẫu lá và mẫu đoạn cành cho thí nghiệm đánh giá tính
chống chịu của giống sử dụng mô rời của mít trong phòng thí nghiệm

65

2.3.

Đắp bờ quanh gốc mít làm ‘bồn tưới’ để chứa nước tưới (a) và trồng
theo cách thông thường, không làm mô cạn và làm rãnh thoát nước (b)

69

3.1.

Triệu chứng bệnh thối thân chảy nhựa

83


3.2.

Triệu chứng bệnh trên rễ, gây thối rễ

83

3.3.

Triệu chứng bệnh trên lá, gây cháy lá

84

3.4.

Triệu chứng bệnh trên quả, gây thối quả

84

3.5.

Hình minh họa các cấp bệnh TTCN trên cây mít

86

3.6.

Triệu chứng bệnh trên quả mít được lây nhiễm với Phytophthora

90


3.7.

Triệu chứng bệnh trên lá mít sau khi lây nhiễm với Phytophthora

90

3.8.

Triệu chứng bệnh trên thân mít sau khi lây nhiễm với Phytophthora

90

3.9.

Lây nhiễm mẫu phân lập Phytophthora MD5 trên cây con

90

3.10.

Hình thái khuẩn lạc mẫu phân lập Phytophthora MD5 trên môi
trường nuôi cấy

94

3.11.

Đặc điểm hình thái bào tử mẫu phân lập Phytophthora MD5


94

3.12.

Kết quả chạy điện di mẫu DNA trên gel agarose 1% (w/v)

96


xiii

3.13.

Ảnh hưởng của mức pH môi trường đến mức tăng trưởng đường kính
tản nấm (cm) của mẫu phân lập P. palmivora MD5 trong điều kiện
phòng thí nghiệm

105

3.14.

Hình minh họa vị trí tương đối khu vực khảo sát và số cây khảo sát, tỷ
lệ (%) cây mít nhiễm bệnh TTCN ở bốn tỉnh miền Đông Nam bộ.

109

3.15.

Sơ đồ biểu diễn tỷ lệ bệnh phát sinh trong tháng và lượng mưa trung
bình qua các tháng trong năm 2013 ở khu vực miền Đông Nam bộ

(BRVT, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai)

111

3.16.

Sơ đồ biểu diễn tỷ lệ bệnh phát sinh trong tháng và lượng mưa trung
bình qua các tháng trong năm 2013 ở khu vực miền Đông Nam bộ
(BRVT, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai)

112

3.17.

Cây mít đối chứng (hình trái) và cây mít (từ hạt giống Siêu Sớm) sau
lây nhiễm với P. palmivora (hình phải)

130

3.18.

Cây mít (a) và quả của cây mít (b) trong nghiệm thức tưới 2 lần +
phun 3 lần T. harzianum SR18

149

3.19.

Cây mít bị bệnh, lá vàng rụng dần trên ô đối chứng (a) và cây mít sinh
trưởng tốt (b) trong nghiệm thức Potassium phosphite tưới đất + phun

tán

160

3.20.

Cây mít bị nhiễm bệnh có tán thưa, quả nhỏ trong lô đối chứng (hình
trái) và cây không bị bệnh đang cho quả trong lô mô hình (hình phải)

166

3.21.

Vết bệnh trên thân còn tươi (a) trên cây mít lô đối chứng và vết bệnh
đã lành (b) trên cây mít lô mô hình trong mô hình

166


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mít (Artocarpus heterophyllus Lam., Moraceae) là loài cây ăn quả nhiệt đới có
khả năng thích nghi rộng, ít đòi hỏi chăm sóc, được trồng phổ biến ở nhiều vùng ở
nước ta trong đó có khu vực Đông Nam bộ. Hiện nay cây mít trở thành cây trồng hàng
hóa, được nông dân chú trọng phát triển. Thống kê của Cục Trồng trọt (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn) diện tích trồng mít ở nước ta ước tính trên 24.000 ha
(năm 2018). Phần lớn diện tích trồng tập trung ở các khu vực Đông Nam bộ, Tây Nam
bộ, Tây nguyên và Nam Trung bộ, trong đó Đông Nam bộ là vùng sản xuất và chế biến

mít hàng hóa quan trọng. Theo thống kê năm 2017 của Cục Trồng trọt, mít trong nhóm
15 loại cây ăn quả có diện tích trồng lớn nhất (có diện tích trên 10.000 ha), là một trong
tám loại quả tươi được xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu
mít năm 2017 ước đạt 28 triệu USD, đứng thứ 7 trong 10 mặt hàng rau quả xuất khẩu,
cao hơn cả mặt hàng chôm chôm (Nephelium lappaceum). Do trồng mít có hiệu quả
kinh tế, diện tích trồng mít đang tăng nhanh, đặc biệt trong 5 năm gần đây.
Phân bố rộng hơn, sản xuất tập trung ở quy mô lớn hơn và thâm canh cao nhằm
tăng năng suất và sản lượng quả là điều kiện thuận lợi cho nhiều dịch hại phát sinh phát
triển trên cây mít. Trong những năm gần đây, bệnh thối thân chảy nhựa (TTCN) (còn
gọi là thối gốc chảy nhựa, thối gốc chảy mủ) đã gây thiệt hại cho nhiều vùng trồng mít
ở Đông Nam bộ. Cây bị bệnh sẽ có sinh trưởng chậm lại, mất sức sống, lá chuyển vàng
và rụng sớm, khô chết dần từng cành hay cả cây nếu bệnh không được ngăn chặn. Hiện
nay bệnh TTCN ngày càng trở nên phổ biến, gây thiệt hại sinh trưởng, năng suất và rút
ngắn chu kỳ kinh tế vườn cây, trở thành yếu tố chính giới hạn sản xuất mít ở miền
Đông Nam bộ [101].
Mặc dù bệnh phổ biến và gây thiệt hại cho sản xuất nhưng việc phòng trừ bệnh
còn lúng túng do chưa có nghiên cứu hệ thống về tác nhân gây bệnh, đặc điểm phát


2

sinh phát triển và biện pháp phòng trừ bệnh [4], [5] và [134]. Đề tài “Nghiên cứu tác
nhân gây bệnh và biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh thối thân chảy nhựa trên cây mít
ở miền Đông Nam bộ” được thực hiện nhằm xác định tác nhân gây bệnh và phát triển
các biện pháp nhằm giảm bệnh góp phần khắc phục bệnh thối thân chảy nhựa hại mít ở
miền Đông Nam bộ.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh và một số biện pháp nhằm giảm bệnh
thối thân chảy nhựa (TTCN) hại mít ở miền Đông Nam bộ.

2.2. Yêu cầu của đề tài
-Xác định loài Phytophthora gây bệnh thối thân chảy nhựa hại mít ở miền Đông
Nam bộ.
-Khảo sát một số đặc điểm sinh học của Phytophthora gây bệnh thối thân chảy
nhựa và diễn biến của bệnh trong năm.
-Nghiên cứu xác định một số biện pháp nhằm giảm bệnh TTCN hại cây mít ở
miền Đông Nam bộ.
3. Những đóng góp mới của luận án
Những kết quả mới của luận án đã đạt được là:
-Loài P. palmivora được xác định là tác nhân gây bệnh thối thân chảy nhựa hại
mít ở miền Đông Nam bộ dựa trên đặc điểm hình thái và trình tự nucleotide của vùng
rDNA-ITS và của gen COX II. Đây là lần đầu tiên loài này được xác định gây ra bệnh
thối thân chảy nhựa trên cây mít ở Việt Nam.
-Xác định được trình tự nucleotide của vùng rDNA-ITS và của gen COX II của
loài P. palmivora gây hại trên cây mít, cung cấp dữ liệu khoa học cho các nghiên cứu
tiếp theo về mầm bệnh quan trọng này.
-Xác định một số biện pháp làm giảm bệnh, đó là: (i) sử dụng giống mít Lá Lớn
chống chịu bệnh (ii) làm rãnh tạo điều kiện thoát nước trong vườn, (iv) bón phân gà 12


3

tấn/ha hoặc phân bò 16 tấn/ha mỗi năm, (v) sử dụng nấm đối kháng T. harzianum
SR18 tưới đất 2 lần hay tưới đất vào tháng 5 và 7 và phun tán vào tháng 6; 8; 10; và (vi)
sử dụng Potassium phosphite 200 g/lít, lượng 6 lít/ha, nồng độ 1%; phun tán (tháng 5
và 8) và tưới đất (tháng 7 và 9).
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
-Đề tài góp phần cung cấp dẫn liệu khoa học về bệnh và loài Phytophthora
palmivora gây bệnh thối thân chảy nhựa hại cây mít, làm cơ sở khoa học cho việc

nghiên cứu và phát triển biện pháp quản lý tổng hợp bệnh thối thân chảy nhựa nói riêng
và bệnh hại cây trồng gây bởi ký sinh lây-nhiễm-qua-đất Phytophthora.
-Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình phòng trừ
tổng hợp bệnh thối thân chảy nhựa hại mít.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
-Kết quả của đề tài áp dụng vào sản xuất sẽ giúp cho việc nhận diện bệnh thối
thân chảy nhựa hại mít nhanh, chính xác, giúp cho việc phòng trừ bệnh chủ động và
hiệu quả hơn, góp phần hạn chế được bệnh, cải thiện năng suất và kéo dài chu kỳ kinh
tế của vườn cây.
-Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu cho các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, sinh
viên tham khảo phục vụ cho định hướng nghiên cứu, xây dựng tài liệu giảng dạy, tài
liệu tập huấn kỹ thuật cho nông dân.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài Phytophthora gây bệnh và bệnh thối thân chảy
nhựa trên cây mít (Artocarpus heterophyllus Lam.).
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu xác định loài Phytophthora
gây bệnh thối thân chảy nhựa hại cây mít ở miền Đông Nam bộ và nghiên cứu một số
biện pháp phòng trừ giúp giảm được bệnh và phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất.
- Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng 9/2012 đến 3/2018.


4

6. Giới hạn của đề tài
Các nghiên cứu phòng trừ ngoài đồng là thí nghiệm đơn yếu tố và việc đánh giá
hiệu lực chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu chính như tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh và năng suất
quả trên cây.


5


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh thối thân chảy nhựa (TTCN) hại mít được ghi nhận từ lâu ở Việt Nam và
được cho là do Phytophthora gây ra [4], [5]. Triệu chứng bệnh thường bắt đầu ở phần
thân gần gốc, đặc trưng với vết loét sủng nước, có dịch cây tiết ra, lá vàng rụng dần [4].
Bệnh ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất quả và rút ngắn chu kỳ kinh tế vườn cây
[101]. Dù được đánh giá là một trong những yếu tố chính giới hạn sản xuất mít, nhưng
chưa có nghiên cứu một cách hệ thống về bệnh TTCN hại mít ở nước ta [4], [5]. Do đó,
việc nghiên cứu xác định loài Phytophthora gây bệnh và phát triển các biện pháp
phòng trừ bệnh thích hợp nhằm giảm thiệt hại do bệnh TTCN gây ra là cần thiết.
Theo Drenth và Guest (2004) [50], có hơn 60 loài Phytophthora gây hại thực
vật. Nhiều loài Phytophthora có thể được xác định bằng phương pháp hình thái học
qua sử dụng một số đặc điểm hình thái và sinh lý học dựa trên các nghiên cứu của
Waterhouse (1963) [151], Stamps và cs (1990) [137], Erwin và Ribeiro (1996) [59] và
Gallegly và Hong (2008) [62]. Bên cạnh phương pháp hình thái học, phương pháp sinh
học phân tử đã được sử dụng để xác định loài [53] và đang được ứng dụng ngày càng
rộng rải của [39]. Việc xác định loài Phytophthora kết hợp giữa hình thái học và sinh
học phân tử là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay giúp cho việc xác định tác
nhân gây bệnh chính xác và tin cậy hơn [15], [62].
Phytophthora được xem là một trong những vi sinh vật gây bệnh trên cây trồng
có tính hủy diệt nhất [119] và là một trong những bệnh hại cây trồng khó phòng trừ
nhất [50]. Trong điều kiện nhiệt đới nóng ẩm như miền Đông Nam bộ, việc phòng trừ
bệnh Phytophthora trở nên nan giải do trong hệ thống canh tác luôn tồn tại một loạt cây
ký chủ và điều kiện môi trường ưa thích cho sự phát triển của ký sinh. Nhằm giảm
thiểu mức độ bệnh gây bởi Phytophthora, các biện pháp quản lý bệnh hiệu quả cần
được phát triển.


6


Phytophthora có thể lây lan qua con đường cây giống [157] nên việc đánh giá
nguy cơ lây lan qua vật liệu trồng là cần thiết để có khuyến cáo thích hợp nhằm ngăn
ngừa sự lây lan của bệnh [50]. Tính chống chịu đối với Phytophthora của một số cây
ăn quả bao gồm cây bơ (Persea americana), cây ca cao (Theobroma cacao), cây có
múi (Citrus spp.) đã được ghi nhận và ứng dụng vào trong sản xuất để phòng trừ bệnh
Phytophthora [59]. Đối với cây mít, việc nghiên cứu sử dụng tính chống chịu của giống
nhằm giảm áp lực bệnh TTCN là biện pháp quan trọng trong chiến lược quản lý bệnh
tổng hợp [50].
Thoát nước tốt cho vườn cây là biện pháp quan trọng nhằm giảm bệnh [33], [50],
[59]. Thêm vào đó cây mít chịu úng kém và đòi hỏi đất trồng phải thoát nước tốt [4],
[5]. Những vùng đất thấp, đất bằng phẳng cần lên líp, đắp mô và làm mương thoát
nước để cải thiện khả năng thoát nước và độ ẩm đất vườn cây [33], [59]. Việc nghiên
cứu ảnh hưởng của tiêu thoát nước trong vườn đối với bệnh nhằm giảm điều kiện ưa
thích đối với Phytophthora để quản lý bệnh hiệu quả hơn là cần thiết.
Bón phân hữu cơ có thể ức chế P. palmivora trong đất vì có thể giúp gia tăng
chất hữu cơ trong đất, phát triển vi sinh vật cạnh tranh, gia tăng hoạt động sinh học
tổng số và quần thể xạ khuẩn, vi khuẩn nhóm Pseudomonas sinh huỳnh quang và nấm
đối kháng [50], [21], [99]; ổn định mức pH đất, thúc đẩy sinh trưởng cây trồng; thúc
đẩy cơ chế phòng vệ của cây trồng chống lại vi sinh vật gây bệnh trong đất [78], [89];
hình thành các hợp chất trung gian mà có thể giết Phytophthora qua quá trình phân hủy
chất hữu cơ trong đất [94]. Do đó, cần nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân hữu cơ đối
với bệnh TTCN để đánh giá tiềm năng sử dụng chúng nhằm giảm áp lực của bệnh.
Nấm đối kháng Trichoderma spp. đã được sử dụng để phòng trừ bệnh
Phytophthora trên một số cây trồng trên thế giới và ở Việt Nam từ lâu [42], [112]. Cơ
chế tác động của Trichoderma trong giảm bệnh dựa trên sự xâm chiếm không gian vật
lý và ức chế sự nhân lên của mầm bệnh; sản xuất các enzyme làm suy yếu vách tế bào
của các tác nhân gây bệnh; sản xuất kháng sinh có thể tiêu diệt mầm bệnh; thúc đẩy



7

tăng trưởng cây trồng và kích thích cơ chế phòng vệ của cây trồng. Việc sử dụng nấm
đối kháng này tương thích với biện pháp bón phân hữu cơ và được xem là một biện
pháp không thể thiếu trong phòng trừ tổng hợp [112]. Điều đó tạo cơ sở khoa học cho
việc nghiên cứu sử dụng nấm đối kháng Trichoderma đối phó với bệnh TTCN hại mít.
Phosphonate (Potassium phosphite hay Phosphite; HPO32-/H2PO3-) đã được sử
dụng phòng trừ bệnh Phytophthora trên một số cây trồng bao gồm cây bơ [123], ca cao
(Theobroma cacao) [70] [79], [80], sầu riêng (Durio zibethinus) [47] và hồ tiêu [15].
Potassium phosphite bảo vệ cây trồng chống lại Phytophthora qua cơ chế tác động
phức hợp bao gồm những đáp ứng gián tiếp và trực tiếp dẫn đến gia tăng khả năng
phòng vệ của cây chủ trước sự tấn công của Phytophthora [43], [69]. Bên cạnh các loại
thuốc hóa học được sử dụng phổ biến, việc nghiên cứu sử dụng Potassium phosphite
phòng trừ bệnh nhằm tạo ra nhiều lựa chọn trong sử dụng thuốc hóa học là quan trọng.
Bệnh Phytophthora là một bệnh nguy hiểm và khó phòng trừ. Phòng trừ bệnh
hiệu quả hiếm khi đạt được nếu chỉ dựa vào một biện pháp đơn lẻ [50]. Nhằm giảm
nguy cơ dẫn đến bộc phát dịch bệnh, cần sử dụng một số cách tiếp cận khác nhau theo
hướng quản lý bệnh tổng hợp. Drenth và Guest (2004) [50] đã nêu một loạt biện pháp
đối phó với bệnh Phytophthora được liệt kê thành nhóm năm giải pháp để quản lý bệnh
bao gồm (1) biện pháp canh tác, (2) tính kháng của giống, (3) phòng trừ sinh học, (4)
sử dụng thuốc hóa học và (5) sử dụng Phosphonates. Việc nghiên cứu biện pháp phòng
trừ bệnh thối thân chảy nhựa hại mít, do đó cũng cần tiếp cận theo hướng phòng trừ
tổng hợp trên cơ sở áp dụng các biện pháp phòng trừ có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện thực tế sản xuất [66], [70]. Theo đó, cần đi sâu tìm hiểu về tác nhân gây bệnh
và điều kiện phát sinh phát triển của bệnh, quan hệ giữa bệnh và các yếu tố môi trường,
và các yếu tố liên quan từ đó phát triển những biện pháp có khả năng giảm được bệnh
và áp dụng chúng theo hướng tổng hợp để đối phó với bệnh, cho phép tiếp tục sản xuất
mít có hiệu quả trong sự hiện diện của bệnh.



8

1.2. Một số thông tin về cây mít
1.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học, sản xuất và sử dụng
Cây mít (Artocarpus heterophyllus Lam.) thuộc chi (genus) Artocarpus, họ dâu
tằm Moraceae. Trong chi Artocarpus có hai loài khá phổ biến khác là mít Tố Nữ
(Artocarpus integer Merr.) và cây sa kê (Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg). Cây
mít có xuất xứ từ khu vực rừng mưa Ghats Tây (Western Ghats) của Ấn Độ [113],
được trồng rộng rải ở những khu vực nhiệt đới của Ấn Độ, Bangladesh, Nepal, Sri
Lanka, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines. Mít cũng được trồng ở
khu vực nhiệt đới của châu Phi (như Cameroon, Uganda, Tanzania và Mauritius), ở Braxin, khu vực Tây Ấn (the East Indies) và một ít ở Mexico và Australia.
Mít là loài cây thân gỗ lớn, trong tự nhiên cây có thể cao từ 10-30 m, có thể
sống từ 20-100 năm hay lâu hơn. Thân có vỏ dày, phân cành nhiều với nhiều cấp cành,
tán dày và rộng. Tất cả các phần của cây đều tiết ra chất nhựa cây màu trắng khi bị
thương [58]. Lá mít màu xanh đậm, dày và chắc, lá đơn mọc cách; mặt trên xanh đậm
bóng láng, mặt dưới xanh nhạt không bóng láng. Lá thường có hình elip đến hình bầu
dục, có thể có thùy sâu trên các cây còn non. Loài này có hoa phức, đơn tính cùng gốc
(đồng chu), hoa đực và hoa cái mọc riêng trên cùng một cây [58]. Hoa đực thường mọc
trên cành trẻ hơn, nhỏ hơn hoa cái với bề mặt ít gai góc hơn, cuống nhỏ. Hoa cái lớn
hơn, hình elip hoặc có hình ống dài. Cây mít được cho là thụ phấn nhờ côn trùng và gió
với tỷ lệ thụ phấn chéo cao.
Quả mít có vỏ dày có gai phía bên ngoài có màu xanh lá cây đến màu vàng hoặc
màu đồng. Quả mít là một quả phức gồm nhiều quả thật bên trong vỏ quả [58], [4].
Quả thật phát triển hình thành múi mít và hạt. Múi mít (thịt quả) có phần thịt mềm, là
phần chính để ăn. Phía ngoài của vỏ quả có gai. Trừ lớp vỏ gai, phần còn lại bên trong
của quả mít hầu như ăn được. Mất trung bình 90-180 ngày để quả chín và quả có thể
nặng 4,5-30 kg [58]. Cây trồng từ hạt mất 4-6 năm hay lâu hơn mới cho quả [5], [58].
Hạt nằm trong một quả thật phát triển đầy đủ, có màu nâu nhạt đến nâu, gần tròn đến



9

hình thuôn dài, được bao bọc trong một lớp màng mỏng (áo hạt) màu trắng. Hạt mít
chứa nhiều dinh dưỡng mà chủ yếu là chất bột, có thể dùng để luộc, nướng, hấp ăn trực
tiếp hoặc chế biến thành nhiều thực phẩm khác nhau [4], [58].
Mít là cây ăn quả đa dụng, hầu như các phần của quả mít khi thu hoạch đều
được sử dụng [73]. Những phần con người không sử dụng còn được dùng làm thức ăn
gia súc. Thịt quả có thể dùng ăn tươi hay chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau như
đóng hộp, nước quả, bánh, mứt, kẹo, làm mít sấy giòn, sấy dẽo, được dùng nấu nhiều
món ăn chay và mặn [73], [113]. Quả mít non được sử dụng như một loại rau, được
xem là ‘thịt rau’ ở Ấn Độ [73], [118]. Cây mít được xem là nguồn thực phẩm bổ sung
quan trọng, rẻ và sẵn có cho người dân khu vực nông thôn các nước đang phát triển ở
Nam Á và Đông Nam Á, được xem là cây trồng chìa khóa trong chính sách an ninh
lương thực nhằm đối phó với biến đổi khí hậu ở Ấn Độ, là loại quả quốc gia ‘National
Fruit’ ở Bangladesh [73], [113]. Bên cạnh là nguồn cung cấp thực phẩm, muối khoáng
và vitamin (Bảng 1.1), cây mít còn là nguồn cung cấp gỗ, dược liệu và nhiều công
dụng khác [58]. Thêm vào đó, cây mít còn là một cây trồng có vai trò quan trọng trong
hệ thống canh tác nông lâm kết hợp [58]. Canh tác cây mít là sinh kế của người nghèo
khu vực nông thôn của nhiều nước đang phát triển ở Nam Á và Đông Nam Á [36].
Mít được tiêu thụ qua dạng ăn tươi và chế biến. Mít được xuất khẩu ở dạng tươi
và qua chế biến. Mít sấy và mít đông lạnh là hai sản phẩm xuất khẩu chính. Bên cạnh
tiêu thụ trong nước, mít chế biến và đông lạnh còn được xuất khẩu đến hơn 17 nước và
vùng lãnh thổ.
Cây mít có thể cho quả sau 2-3 năm trồng nếu được nhân giống bằng cách ghép
[4]. Năng suất quả có thể đạt đến 30-55 tấn/ha tùy giống được trồng và mức đầu tư [3].
Giá quả mít thay đổi theo mùa, theo năm tùy theo nhu cầu của thị trường. So với một
số cây ăn quả khác, nông dân trồng mít có thu nhập ổn định và khá tốt từ cây trồng đa
dụng này [73]. Thu nhập có thể tăng thêm do giá bán cao hơn cho những quả thu hoạch
lệch vụ [73].



10

Bảng 1.1. Giá trị dinh dưỡng các bộ phận trong quả mít (100g phần ăn được)
Thành phần

Quả non

Thịt quả

Hạt

Độ ẩm (%)

85,20

72,40

57,60

Năng lượng (cal.)

51,00

97,00

43,00

Protein (g)


2,00

1,40

5,60

Chất béo (g)

0,60

0,40

0,60

11,50

24,00

34,90

Chất xơ (g)

2,60

0,80

1,40

Tro (g)


0,70

1,00

1,30

53,00

23,00

23,00

Sắt (mg)

0,40

1,10

0,80

Natri (mg)

3,00

2,00

3,00

323,00


107,00

763,00

30,00

175,00

Thiamine (mg)

0,12

0,90

0,60

Rivoflavin (mg)

0,05

0,05

0,06

Niacin (mg)

0,50

0,90


0,60

12,00

5,00

10,00

Carbohydrate tổng số (g)

Can xi (mg)

Kali (mg)
Vitamin A (I.U.)

Ascorbic acid (mg)
Nguồn: SCUC, 2006 [134].

1.2.2. Một số giống mít chính ở miền Đông Nam bộ
Có nhiều giống mít đươc trồng trong khu vực nhưng chỉ có một số giống được
trồng phổ biến. Dưới đây là đặc điểm của một số giống phổ biến [2], [3], [5], [101].
-Giống Siêu Sớm: Lá to trung bình, bóng láng, dạng elip, đầu lá nhọn ngắn; quả
to trung bình 7-11 kg/quả; vỏ quả màu xanh vàng, dày 1,4-1,6 cm; ít xơ; múi dày, vàng
tươi, mềm hơi xốp, ráo và hơi giòn; chất lượng ăn tươi ngon; tỷ lệ ăn được 47-53%.
Mít Siêu Sớm phát triển nhanh, mau cho quả, năng suất cao, phân cành yếu thích hợp
cho trồng dày, được ưa chuộng để ăn tươi. Nhược điểm là thân cành có gỗ mềm, dễ


×