Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

HT với công tác chỉ đạo NCKH, viết SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.07 KB, 16 trang )

HIỆU TRƯỞNG VỚI CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO NCKH VÀ VIẾT SKKN
A. Giới thiệu sơ lược về NCKH và phương pháp NCKH:
I. Nghiên cứu khoa học:
1. Những vấn đề cơ bản về NCKH:
1.1. Bản chất của NCKH:
• Là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học:
- Nhằm nhận thức thế giới,
- Tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để cải tạo thế giới.
1.2. Chủ thể của NCKH:
• Là các nhà khoa học:
- Có phẩm chất trí tuệ và tài năng đặc biệt,
- Được đào tạo chu đáo.
• Chủ thể của NCKH có thể là cá nhân, có thể là tập thể.
1.3. Mục đích của NCKH:
• Tìm tòi, khám phá bản chất và quy luật vận động của thế giới:
- Tạo ra thông tin mới,
- Ứng dụng vào sản xuất vật chất hoặc tạo ra giá trị tinh thần,
- Phục vụ nhu cầu cuộc sống con người.
1.4. Sản phẩm của NCKH:
• Là hệ thống thông tin mới:
- Về thế giới,
- Về những giải pháp cải tạo thế giới.
1.5. Giá trị của NCKH:
• Đề tài NCKH có giá trị là những đề tài:
- Thông tin mới,
- Có tính ứng dụng,
- Đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.
• Thông tin khoa học:
- Phải có tính khách quan,
- Phải có độ tin cậy,
- Có thể kiểm tra được bằng các phương pháp khác nhau.


1.6. Khó khăn trong quá trình NCKH:
• Quá trình NCKH khá phức tạp, luôn có những mâu thuẫn, những trường
phái khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Tuy nhiên đề tài nào phù hợp
với hiện thực, đem lại lợi ích cho con người là cái chiến thắng.
• NCKH chứa đựng yếu tố mạo hiểm, vì không phải lúc nào cũng thành
công. Thành công sẽ tạo ra giá trị mới, phục vụ cho cuộc sống con người.
• NCKH có thể thất bại, để lại tổn thất cho con người. Đây là những bài học
kinh nghiệm giúp NCKH không lặp lại sai lầm tương tự.
2. Các loại hình NCKH:
2.1. Nghiên cứu cơ bản:
• Là loại hình nghiên cứu có mục tiêu tìm tòi, sáng tạo ra những tri thức
mới, những giá trị mới cho nhân loại.
• Đi sâu khám phá bản chất và quy luật vận động, phát triển của thế giới.
• Sản phẩm là tri thức cơ bản, nền tảng cho mọi quá trình nghiên cứu và ứng
dụng tiếp theo.
2.2. Nghiên cứu ứng dụng:
• Là loại hình nghiên cứu có mục tiêu tìm ra giải pháp áp dụng các thành tựu
khoa học vào thực tế sản xuất hay quản lí xã hội nhằm tạo ra sản phẩm vật
chất hay tinh thần và cải tiến nội dung, phương pháp hoạt động.
2.3. Nghiên cứu triển khai:
• Là loại hình nghiên cứu có mục tiêu tìm khả năng áp dụng đại trà các kết
quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống xã hội.
• NCKH triển khai nối liền khoa học với đời sống, là con đường đưa khoa
học tới nơi cần sử dụng, làm cho ý tưởng khoa học trở thành hiện thực.
2.4. Nghiên cứu dự báo:
• Là loại hình nghiên cứu có mục tiêu phát hiện những triển vọng, những
khả năng, xu hướng mới của khoa học và thực tiễn trong tương lai.
II. Phương pháp NCKH:
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
1.1. Khái niệm:

Phương pháp nghiên cứu lí thuyết là nhóm các phương pháp thu thập thông
tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư
duy lô gích để rút ra các kết luận khoa học cần thiết.
1.2. Các phương pháp cụ thể của PPNCLT:
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết:
• PP phân tích lí thuyết:
- Là PPNC các văn bản, tài liệu lí luận khác nhau về một chủ đề bằng cách
phân tích chúng thành từng bộ phận, từng mặt theo lịch sử thời gian để hiểu
chúng một cách đầy đủ, toàn diện.
- Phân tích lí thuyết còn nhằm phát hiện ra những xu hướng những trường
phái nghiên cứu của từng tác giả, từ đó chọn lọc những thông tin quan trọng
phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
• PP tổng hợp lí thuyết:
- Là PP liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các lí thuyết đã thu thhập
được để tạo ra một hệ thống lí thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề NC.
- Tổng hợp lí thuyết thực hiện khi đã thu thập được nhiều tài liệu phong phú
về một đối tượng.
- Tổng hợp cho chúng ta tài liệu toàn diện và khái quát hơn các tài liệu đã có.
• Phân tích và tổng hợp là 2 PP đối lập song lại thống nhất biện chứng với
nhau. Ptích chuẩn bị cho tổng hợp, tổng hợp giúp phân tích sâu sắc.
b. PP phân loại và hệ thống hóa:
• Phân loại: Là PP sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lô gích
chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có
cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển.
• Hệ thống hoá: Là PP sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống trên cơ sở
mô hình lí thuyết làm cho sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ sâu sắc.
• Phân loại và hệ thống hoá là 2 PP đi liền với nhau. Trong phân loại đã có
yếu tố hệ thống hoá. Hệ thống hoá phải dựa trên cơ sở của phân loại, hệ
thống hoá làm cho phân loại đầy đủ và chính xác hơn.
c. Phương pháp mô hình hóa:

• Mô hình hoá là PPNC các hiện tượng khoa học bằng xây dựng các mô hình
giả định về đối tượng và dựa trên mô hình đó để NC trở lại đối tượng.
• Mô hình hoá là PP chuyển từ cái trừu tượng thành cái cụ thể, dùng cái cụ
thể để nghiên cứu cái trừu tượng.
d. Phương pháp xây dựng giả thuyết:
• Là PPNC đối tượng bằng cách dự đoán bản chất của đối tượng và tìm cách
chứng minh các dự đoán đó.
• PP giả thuyết có 2 chức: Chức năng dự đoán và chức năng chỉ đường. Trên
cơ sở dự đoán mà tìm bản chất của đối tượng.
e. Phương pháp lịch sử:
• Là PP đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển và biến hoá của đối
tượng để phát hiện bản chất và quy luật của đối tượng.
• PP lịch sử yêu cầu làm rõ quá trình phát triển cụ thể của đối tượng. Từ đó
phát hiện ra quy luật phát triển của đối tượng.
• PP lịch sử còn được sử dụng để phân tích các tài liệu lí thuyết đã có nhằm
phát hiện các xu hướng, các trường phái nghiên cứu, từ đó xây dựng tổng
quan về vấn đề nghiên cứu hay còn gọi là lịch sử vấn đề nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
2.1. Phương pháp quan sát:
a. Khái niệm: Quan sát là PP cơ bản để nhận thức sự vật hiện tượng, trong đó
nhà NC sử dụng chủ yếu là giác quan thị giác để thu thập thông tin về các vấn đề
khoa học cần NC.
b. Đặc trưng cơ bản của quan sát trong NCKH:
• Cần tuân theo mục tiêu nhất định;
• Được thực hiện theo một cách thức nhất định;
• Thông tin thu được theo mẫu đã xác định trước;
• Thông tin từ quan sát cần được kiểm tra về tính ổn định và tính hiệu lực.
c. Các bước tiến hành quan sát:
• Bước 1: Xác định đối tượng quan sát, khách thể quan sát;
• Bước 2: Lập kế hoạch quan sát:

- Thời gian, thời điểm quan sát;
- Địa điểm quan sát;
- Cách thức tiếp cận với đối tượng và khách thể quan sát…
• Bước 3: Lựa chọn cách thức quan sát.
• Bước 4: Quan sát và thu thập thông tin (Chú ý môi trường xung quanh của
khách thể quan sát, mối quan hệ, bầu không khí tâm lí giữa khách thể và
môi trường)
• Bước 5: Ghi chép thông tin;
• Bước 6: Kiểm tra thông tin thu nhận từ quan sát:
- Quan sát lặp lại ở lần tiếp theo;
- Trò chuyện trao đổi với những người có trong tình huống quan sát;
- Sử dụng các tài liệu có liên quan đến sự kiện đó…
2.2. Phương pháp thực nghiệm:
a. Khái niệm:
• Thực nghiệm là PP quan sát nhằm phát hiện ra bản chất của sự vật hiện
tượng để đặt ra giả thuyết và kiểm chứng giả thuyết. Nhưng hình thức quan
sát này diễn ra trong 1 tình huống, 1 hoàn cảnh được sắp xếp sẵn từ trước.
• Thực nghiệm có thể làm đi làm lại nhiều lần trên khách thể NC để kiểm
chứng giả thuyết hoặc phát hiện những vấn đề mới trong lĩnh vực NC.
b. Các giai đoạn của thực nghiệm:
• Giai đoạn 1: Giai đoạn lí luận của nghiên cứu thực nghiệm. Giai đoạn
này cần giải quyết các nhiệm vụ:
- Hình thành vấn đề nghiên cứu và đối tượng NC của thực nghiệm;
- Lựa chọn và xác định loại thực nghiệm;
- Xác định khách thể thực nghiệm;
- Xác định nhiệm vụ, mục đích của thực nghiệm;
- Giả thuyết nghiên cứu thực nghiệm.
• Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực nghiệm. Nhiệm vụ cơ bản:
- Xây dựng phương pháp thực nghiệm cụ thể với các tiêu chuẩn, thông
số để đo đạc, quan sát trong thực nghiệm;

- Chuẩn bị phương tiện, vật chất đẻ thực nghiệm;
- Xác định thời gian thực nghiệm…
• Giai đoạn 3: Tiến hành thực nghiệm. Dựa trên phương pháp và kế hoạch
thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm cụ thể.
• Giai đoạn 4: Phân tích kết quả thực nghiệm, đưa ra kết luận.
2.3. Phương pháp điều tra (bằng phiếu hỏi):
Là PP sử dụng phiếu hỏi đã soạn sẵn với hệ thống câu hỏi nhằm thu thập ý
kiến, thông tin của những người có lien quan trực tiếp đến vấn đề được nghiên cứu.
2.4. Tổng kết kinh nghiệm (trong lĩnh vực giáo dục):
a. Khái niệm:
• PP tổng kết kinh nghiệm (TKKN):
- TKKN trong giáo dục là PPNC dựa trên những kinh nghiệm đã tích
lũy được trong quá trình hoạt động thực tiễn về giáo dục.
- PP này cho ta những thông tin thực tiễn có giá trị.
b. Mục đích của tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
• Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc, nguyên nhân và cách giải quyết những tình
huống giáo dục đã xảy ra trong 1 lớp học, một trường hay 1 địa phương;
• NC con đường thực hiện có hiệu quả quá trình giáo dục ở các cơ sở;
• Tổng kết các SKKN của các nhà sư phạm tiên tiến;
• Tổng kết những nguyên nhân để loại trừ những khuyết điểm, sai lầm, thất
bại trong giáo dục, tránh tình trạng lặp lại.
c. Các bước tiến hành tổng kết kinh nghiệm:
• Tổng kết kinh nghiệm sư phạm: Bắt đầu từ việc phát hiện ra 1 sự kiện
nổi bật nào đó của thực tiễn GD mà giải pháp của nó mang lại kết quả có
giá trị thực tiễn hay lí luận và ngược lại giải pháp mang lại hiệu quả xấu.
=> TKKNSP là tìm ra được các điển hình tích cực hoặc tiêu cực để phổ biến
áp dụng và cũng để ngăn ngừa khả năng lặp lại ở những khu vực khác.
• Các bước cụ thể:
- Chọn điển hình tốt hoặc xấu của thực tiễn giáo dục;
- Mô tả sự kiện trên cơ sở quan sát, phỏng vấn, tọa đàm, nghiên cứu tài liệu...;

- Khôi phục lại sự kiện đã xảy ra bằng mô hình lí thuyết;
- Phân tích nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh xảy ra và kết quả của sự kiện;
- Hệ thống hóa các sự kiện đó: phân loại nguyên nhân, hệ quả...;
- Sử dụng trí tuệ tập thể nơi xảy ra sự kiện để phân tích, trao đổi quả, diễn
biến, nguyên nhân, hệ quả, nhân chứng...;
- Viết thành văn bản tổng kết trên cơ sở đối chiếu với những lí luận giáo dục
tiên tiến. Đánh giá kết quả kinh nghiệm bằng cách đối chiếu với thực tiễn, làm
sao để tài liệu tổng kết có giá trị về lí luận, có ý nghĩa thực tiễn.
III. Cách thức tiến hành một công trình NCKH giáo dục:
1. Khái niệm đề tài NCKH giáo dục:
• Đề tài khoa học giáo dục là một vấn đề của khoa học giáo dục có chứa
nội dung thông tin chưa biết, cần nghiên cứu và làm sáng tỏ.
• Vấn đề khoa học cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Đó là sự kiện hay hiện tượng mới chưa ai biết, một mâu thuẫn hay vướng
mắc cản trở bước tiến của khoa học giáo dục hay thực tiễn giáo dục.
- Bằng kiến thức cũ không thể giải quyết được, đòi hỏi các nhà khoa học phải
NC, giải quyết.
- Vấn đề nếu được giải quyết sẽ cho một thông tin mới có giá trị cho khoa học
giáo dục hay làm khai thông các hoạt động của thực tiễn giáo dục.
• Đề tài phải là vấn đề có tính cấp thiết đối với lí luận hay đối với thực tiễn.
• Đề tài phải có tính mới mẻ, giải quyết được vấn đề sẽ làm cho khoa học
phát triển, bổ sung cho kho tàng tri thức nhân loại.
2. Phân loại đề tài NCKHGD:
2.1. Dựa theo trình độ đào tạo:
- Luận văn Cử nhân khoa học;
- Luận văn Thạc sĩ khoa học;
- Luận án Tiến sĩ khoa học;
2.2. Dựa theo quy trình tổ chức NCKH:
- Đề tài cấp trên giao;
- Đề tài do cá nhân hoặc tập thể đăng kí;

2.3. Dựa theo cấp quản lí đề tài:
- Đề tài cấp Nhà nước;
- Đề tài cấp Bộ;
- Đề tài cấp cơ sở
2.4. Dựa theo các loại hình NCKH:
- Đề tài NC cơ bản;
- Đề tài NC ứng dụng;
- Đề tài NC triển khai;
- Đề tài NC dự báo.
3. Các giai đoạn tiến hành một đề tài NCKH giáo dục:
3.1. Giai đoạn chuẩn bị:
a. Lựa chọn đề tài:
• Là giai đoạn định hướng nghiên cứu.
- Đây là khâu quan trọng vì:
+ Định hướng nội dung nghiên cứu;
+ Thời gian nghiên cứu;
+ Kinh phí nghiên cứu;
+ Nhân lực nghiên cứu.
- Có 2 trường hợp đặt ra:
+ Đề tài chỉ định;
+ Đề tài tự chọn.
- Đối với đề tài tự chọn, người nghiên cứu cần trả lời được các câu hỏi sau:
+ Đề tài có ý nghĩa lí luận gì?
+ Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là gì?
+ Người nghiên cứu có hứng thú về đề tài hay không?
+ Đề tài có những yếu tố mới nào: đối tượng, khách thể, địa bàn, PP…?
+ Có đủ điều kiện để hoàn thành đề tài: nhân lực, thời gian, phương
tiện, kinh phí…?
• Đặt tên đề tài:
- Sau khi lựa chọn được nội dung thì chuyển thành tên đề tài.

- Tên đề tài phải đảm bảo được các điều kiện sau:

×