Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự nhà nước bà mẹ việt nam anh hùng tại tỉnh quảng nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.93 KB, 83 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ DANH
HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG .......... 12
1.1. Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách danh hiệu vinh dự Nhà
nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ...............................................................
12
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................
13
1.3. Nội dung chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt
Nam anh hùng ...........................................................................................
16
1.4. Nội dung thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà
mẹ Việt Nam anh hùng .............................................................................
20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện hiện chính sách về danh
hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ......................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ DANH
HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG TẠI
TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY ...............................................................
31
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình tỉnh Quảng Nam .................................
31 2.2. Khái quát chung về thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà
nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam ..............................
34


2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà
nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam ..............................
36


Chương 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ DANH HIỆU
VINH DỰ NHÀ NƯỚC BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG TẠI
TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY ...............................................................
55
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ...........................................
55
3.2. Một số giải pháp thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước
Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam ...........................................
56
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ............ 63
KẾT LUẬN ....................................................................................................
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
74 DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá kết quả người dân biết về chính sách về danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng (Khảo sát 50 người) .................. 38
Bảng 2.2. Đánh giá ý kiến phản hồi của người dân về các hình thức tuyên
truyền về chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước ..........................
39
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá của người dân về việc thực hiện chính sách danh
hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” của cán bộ thực
hiện chính sách (Khảo sát 50 người) .................................................... 42
Bảng 2.4. Đánh giá về thực hiện các giaỉ pháp nhằm làm tốt chính sách về
danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ..................... 45


Bảng 3.1: Thống kê một số trường hợp tồn đọng, đề nghị thu hồi danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng theo công văn của Ủy ban
nhân dân một số tỉnh trong đó có tỉnh Quảng Nam ....................... 61



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành rất nhiều chính sách khen thưởng trong đó có các chính sách khen
thưởng người có công với cách mạng như Bằng Có công với nước, Huân
chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến chống pháp và chống Mỹ…
đặc biệt là chính sách khen thưởng đối với những phụ nữ Việt Nam có nhiều
cống hiến, hi sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế. Chính sách khen thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ
Việt Nam anh hùng đã được thực hiện từ năm 1994 thế kỷ XX cho đến nay và
sẽ còn tiếp tục thực hiện ở những năm tiếp theo, thể hiện đạo lý “Uống nước
nhớ nguồn” tốt đẹp của dân tộc, của Nhà nước và cộng đồng xã hội, nhằm ghi
nhận, tôn vinh những bà mẹ bản thân là liệt sỹ, có chồng, con là liệt sỹ đã hy
sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Năm 1993, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng và Chính phủ ban hành Nghị
định số 176-CP ngày 20 tháng 10 năm 1994, trên cơ sở đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước Lê Đức Anh đã ký quyết định tặng và truy tặng
danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng đợt đầu tiên cho 19.879 bà mẹ trong cả
nước, trong đó có các Bà mẹ tiêu biểu: Mẹ Nguyễn Thị Thứ ở Điện Thắng,
Điện Bàn, Quảng Nam có 9 con, 1 rể, 2 cháu ngoại là liệt sĩ; mẹ Phạm Thị
Ngư ở Hàm Hiệp, Hàm Thuận, Bình Thuận có 8 con là liệt sĩ, bản thân mẹ là
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Trần Thị Mít ở Hải Phú, Hải
Lăng, Quảng Trị có 9 con là liệt sĩ; Mẹ Nguyễn Thị Rành, ở Phước Hiệp, Củ
Chi, TP Hồ Chí Minh có 8 con là liệt sĩ, bản thân mẹ là Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân; mẹ Nguyễn Thị Dương ở Triệu Thành, Triệu Phong,


4

4


Quảng Trị có 8 con thì 5 con là liệt sĩ (3 người con khác là: Đại tướng Đoàn
Khuê, Trung tướng Đoàn Chương và Đại tá Đoàn Thúy. Qua các phương tiện
thông tin đại chúng và qua dư luận, nhân dân và cộng đồng xã hội rất hoan
nghênh chính sách này của Nhà nước, từ đó đã dấy lên phong trào thi đua xây
dựng “Nhà tình nghĩa”, nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đối với
với các bà mẹ còn sống, neo đơn [2].
Tiếp tục thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt
Nam anh hùng, năm 2013, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp tục ban hành
Pháp lệnh về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm
2013 hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh; Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BQP ngày 10 tháng 10 năm 2014 giữa Bộ
Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 10 tháng
10 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐCP của Chính phủ. Trên cơ sở tổng hợp các báo cáo của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về tình hình thực hiện Pháp lệnh danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tính đến ngày 22 tháng 02 năm 2018,
sau hơn 04 năm triển khai thực hiện Pháp lệnh danh hiệu vinh dự Nhà nước
Bà mẹ Việt Nam anh hùng năm 2013, cả nước đã có 81.687 Bà mẹ được
phong tặng và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh
hùng (trong đó phong tặng 11.895 Bà mẹ, truy tặng 69.792 Bà mẹ) [2]. Nhìn
chung, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã cơ bản hoàn thành chính
sách này.
Tuy nhiên, qua văn bản của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chính sách về những

trường hợp tồn đọng cuối năm 2018, cả nước hiện còn khoảng 4.500 trường

5

5


hợp chưa được làm thủ tục đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Các trường hợp này hầu hết là vướng
mắc trong quy định về đối tượng, thủ tục hồ sơ, các địa phương gặp nhiều khó
khăn trong thực hiện. Nhiều thân dân của các bà mẹ đang làm thủ tục đề nghị
phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng
hoặc đã hoàn thất thủ tục đã lâu nhưng đến nay vẫn chưa có kết quả, tỏ ra rất
bức xúc. Họ đã viết đơn thư hoặc trực tiếp đến các cơ quan có trách nhiệm
thực hiện chính sách này để yêu câu cầ trả lời, làm rõ hoặc đề nghị đề nghị
Đoàn Đại biểu Quốc hội địa phương mình gửi câu hỏi chất vấn Chính phủ,
thành viên của Chính phủ trong các phiên chất vấn tại kỳ họp Quốc hội hoặc
làm đơn thư gửi trực thiếp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu trả lời [3, 31].
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện chính sách trên hết
sức nghiêm túc. Ngoài những chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà
mẹ Việt Nam anh hùng theo quy định của Trung ương, tỉnh đã huy động từ
tỉnh đến xã và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào việc thực hiện chính
sách người có công bằng những việc làm cụ thể như: Tham gia huy động,
đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa; xây nhà tình nghĩa, nhà Đại đoàn kết, các
hoạt động tri ân, công tác phối hợp giữa Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh
niên dâng hương tại các nghĩa trang; thường xuyên chăm sóc, phụng dưỡng
các Bà mẹ Việt Nam anh hùng…Đây là những việc làm rất thiết thực, cụ thể,
đã tác động một cách tích cực đến các đối tượng chính sách, đến các bà mẹ
Việt Nam anh hùng, nhằm giúp cho các đối tượng này ổn định cuộc sống và
tạo niềm tin của các đối tượng chính sách đối với Đảng và Nhà nước, góp

phần giáo dục lịch sử, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách người
có công nói chung và chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt
Nam anh hùng nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, vẫn còn một số mặt

6

6


hạn chế như đội ngũ cán bộ công chức được đảm nhiệm công tác lao động
thương binh xã hội, công tác thi đua khen thưởng ở cơ sở không ổn định, còn
trẻ chưa hiểu biết nhiều về chính sách, kiến thức về văn hóa lịch sử còn hạn
chế nên việc tham mưu tổ chức thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu công
tác. Thêm vào đó, điều kiện đường sá, hạ tầng thông tin còn hạn chế nên việc
phổ biến, tuyên truyền, triển khai đến từng đối tượng chính sách còn mức độ.
Bên cạnh đó, một số văn bản hướng dẫn còn chậm, thiếu đồng bộ và chưa rõ
ràng. Thủ tục hành chính trong việc xét đề nghị phong tặng, truy tặng danh
hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn nhiều bước và gây khó
khăn cho các đối tượng khi kê khai, lập hồ sơ từ khâu xác nhận con nuôi, đối
tượng là thân nhân của liệt sỹ, người được ủy quyền làm thủ tục cho các bà
mẹ…. Công tác giám sát thiếu chặt chẽ trong quá trình xét duyệt, thẩm định
nên việc xác định đối tượng được hưởng chính sách còn chưa đúng đối tượng,
chưa đúng tiêu chuẩn theo quy định, việc chi trả chế độ chưa được giám sát
chặt chẽ….Những tồn tại, bất cập trên đây đã làm cho chính sách danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” tác động đến các đối tượng
được hưởng thụ không được như định hướng chỉ đạo ban đầu của Đảng và
Nhà nước, chưa đáp ứng được nguyện vọng, mong muốn của nhân dân.
Từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách về danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam hiện nay,

làm đề tài luận văn. Hy vọng rằng, đề tài sẽ góp phần tuyên tuyền về thực hiện
chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh
Quảng Nam nói riêng và trong toàn quốc noi chung trong giai đoạn hiện nay
đến được mọi thành phần, tầng lớp trong xã hội nhằm chung tay cùng Nhà
nước thực hiện tốt việc chăm sóc, phụng dưỡng những Bà mẹ Việt Nam anh
hùng còn sống, quan tâm đến thân nhân của các bà mẹ đã từ trần, các chế độ
đãi ngộ đối với thân nhân của bà mẹ, giáo dục truyền thống yêu nước, tự tôn

7

7


dân tộc, thể hiện đạo lý “Uống nước Nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
của dân tộc Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng là
một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chính vì vậy, đã có nhiều công
trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết viết về vấn đề chính sách khen thưởng,
chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, trong
đó có ít nhiều đã đề cập đến công tác này ở góc độ lý luận, chính sách,
thực tiễn...
Trong thời gian qua, với góc độ người làm công tác quản lý Nhà nước về
công tác thi đua khen thưởng, học viên đã được tiếp cận những các chính sách
của Nhà nước về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
được tiếp cận nghiên cứu của các Giáo sư, Phó Giáo sư, luận án của các tiến
sỹ, luận văn của các thạc sỹ về lĩnh vực thi đua khen thưởng, về chính sách
công và thực thi chính sách công. Trong các nghiên cứu về công tác khen
thưởng đó, cũng đã ít nhiều đã đề cập đến công tác khen thưởng danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Cụ thể:

PGS.TS. Trương Quốc Bảo (2010), Sách Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
minh về thi đua yêu nước trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thi đua,
khen thưởng Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. [14].
Trong nghiên cứu tác giả đã đề cập đến vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
đề xây dựng các chính sách khen thưởng nói chung và các chính sách đãi ngộ
khen thưởng người có công với cách mạng nói riêng trong đó có chính sách
đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Ths. Nguyễn Hữu Đoạt (2010) Luận văn thạc sĩ“Hoàn thiện văn bản quy
phạm pháp luật đối với công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay”.

8

8


[17]. Tác giả đã đề cập đến những bất cập trong các văn bản pháp luật về thi
đua khen thưởng ở nước ta hiện nay. Tác giả kiến nghị các cơ quan xây dựng
chính sách thông qua các văn bản pháp luật cần nghiên cứu nhiều hơn về thực
tiễn; nhất là những chính sách đãi ngộ người có công với cách mạng để thật
sự chế độ đãi ngộ đó đem đến cho người có công với cách mạng những ấm
áp; làm vơi đi những mất mát của họ đã cống hiến cho đất nước trong sự
nghiệp đấu tranh thống nhất và bảo vệ Tổ quốc.
Ths. Trần Thị Hà (2010), Đề tài độc lập cấp Nhà nước: “Cơ sở lý luận
và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay". [18].
Trong nghiên cứu này, tác giả đã trình bày những thành tựu trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về thi đua khen thưởng trong đó có
liên quan đến chính sách khen tưởng người cố công với cách mạng, chính
sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Tác giả cũng
đã nêu lên những bất cập còn tồn tại trong một số chính sách thi đua khen
thưởng trong đó có chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta

hiện nay. Nghiên cứu cũng đánh giá những hạn chế trong việc thực hiện chính
sách thi đua khen thưởng; đặc biệt là tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng còn nhiều thủ tục hành chính rườm rà, chưa cụ
thể, rõ ràng; biện pháp tổ chức, tuyên truyền pháp luật về thi đua khen thưởng.
Tác giả Nguyễn Văn Hồi (2013) trong báo cáo tham luận tại Hội nghị
triển khai Đề án 32 của Chính phủ đã nêu rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước ta đến vấn đề an sinh xã hội trong đó có chính sách đối với người có
công với cách mạng: “Ðảng và Nhà nước ta luôn chú trọng, quan tâm đến việc
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội, coi đây vừa là
mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội,
thể hiện bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta. Hệ thống pháp luật và chính sách
an sinh xã hội ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Đối tượng thụ hưởng

9

9


chính sách ngày càng mở rộng, mức trợ giúp xã hội được nâng lên theo điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Nguồn lực đầu tư phát triển các lĩnh vực xã
hội ngày càng được tăng cường. Ðời sống vật chất và tinh thần của người có
công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng cần trợ giúp xã
hội được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và ổn định chính
trị - xã hội. Bên cạnh đó cần quan tâm đến các đối tượng đặc biệt như người
có công với cách mạng…” [21].
Ths. Dương Thị Thanh (2007): “Đổi mới quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng ở địa phương”; [26]. Trong luận văn thạc sĩ, tác giả đã
nêu những nguyên nhân của những bất cập trong việc thực hiện chính sách thi
đua khen thưởng; trong đó có chính sách khen thưởng người có công cách
mạng, người tham gia kháng chiến, chính sach khen thưởng và đãi ngộ đối với

Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Ninh Bình. Tác giả cho rằng cần phải đổi
mới trong việc xây dựng chính sách khen thưởng, chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng trong đó có danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam
anh hùng. Trong tổ chức thực hiện chính sách này phải hết công tâm; phải có
sự giám sát chặt chẽ của cơ quan Nhà nước, của Mặt trận và các đoàn thể
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và người dân để đảm bảo chính sách
được thực hiện minh
bạch, đúng đối tượng được thụ hưởng và đúng chế độ mà Nhà nước đã quy
định.
Tuy nhiên, tất cả các công trình nghiên cứu trên đều chưa nghiên cứu đi
sâu vào nội dung thực thi chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt
Nam anh hùng ở một địa phương, tìm ra những vướng mắc, bất cập trong tổ
chức thực hiện, đề ra những giải pháp khắc phục để giải quyết những trường
tồn đọng. Đây là một khoảng trống cần thiết phải được nghiên cứu, phân tích,
đề ra giải pháp giải quyết triệt để những vướng mắc, tồn tại nhằm nâng cao

10

10


hiệu quả trong thực hiện chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt
Nam anh hùng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước
Bà mẹ Việt Nam anh hùng và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách về

danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam
để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách về danh hiệu vinh
dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam trong những
năm tới.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà
mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam hiện nay;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách về danh hiệu vinh
dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Giải pháp thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt
Nam anh hùng.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam

hiện

nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

11

11



- Về thời gian: Trong giai đoạn 2015 - 2019.
- Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1Cơ sở lý luận
Dựa trên quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về chính sách người có công đặc biệt là chính sách về danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng như Pháp lệnh về danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng năm 1993 và năm 2012, Nghị định
176CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 và Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Thông tư
liên tịch số 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm
2014 giữa Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội quy định, hướng dẫn tổ chức thực hiện. Các nghị định hướng quy định về
chế độ ưu đãi người có công trong đó có Bà mẹ Việt Nam anh hùng như Nghị
định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013, Nghị định số
20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, Nghị định số
99/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.
5.2Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học
như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá chính sách
Trên cơ sở tổ chức thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước
Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, tác giả tiến hành

12

12



phân tích các bước trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, từ đó tiến
hành tổng hợp và đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách về danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam.

- Phương pháp thu thập thông tin
Tiến hành thu thập và kế thừa thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu của cá nhân bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết,
đề án, kế hoạch của Đảng, chính sách của Nhà nước ở Trung ương và địa
phương đặc biệt là của tỉnh Quảng Nam, các công trình nghiên cứu của các
giáo sư, tiến sỹ, luận văn của các thạc sỹ, các báo cáo tổng kết, số liệu thống
kê…của các cơ quan liên quan trực tiếp đến việc thực hiện chính sách về danh
hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, đơn thư của công dân.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi
Nhằm đánh giá khách quan, trung thực việc thực hiện chính sách về danh
hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam. Luận văn có sử dụng phương pháp khảo sát điều tra: xây dựng bảng hỏi
phỏng vấn thu thập thông tin lấy ý kiến của một số cán bộ, công chức cấp
huyện, cấp xã, người dân ở tỉnh Quảng Nam về thực hiện chính sách về danh
hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở các xã, phường, thị trấn,
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; các văn bản triển khai danh
hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng của tỉnh Quảng Nam, công
văn thống kê tồn đọng các trường hợp đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng của một số tỉnh, đơn thư đề nghị
của công dân.
- Phương pháp xử lý số liệu

13


13


Căn cứ vào số liệu học viên thu thập được qua quá trình điều tra khảo
sát, tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu để đảm bảo tính chính xác.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, khái quát
thực tiễn, phương pháp phân tích định lượng, định tính, suy luận, diễn giải,
quy nạp trong quá trình phân tích, đánh giá thực thi chính sách danh hiệu vinh
dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.

Ý nghĩa lý luận

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách về danh
hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước trong thời gian qua.
6.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn phản ánh được thực trạng và đề xuất được một số giải pháp
thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh
hùng tại tỉnh Quảng Nam nhằm giải quyết dứt điểm 240 trường hợp còn tồn
đọng và những trường hợp tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
có 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà
nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà
nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam hiện nay.
Chương 3. Giải pháp thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà
nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam hiện nay.

14

14


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ
DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
1.1. Cơ sở lý luận chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ
Việt Nam anh hùng
Trong những năm qua, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Hội nghị
Trung ương lần thứ 5) đã ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6
năm 2012 một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020; Bộ
Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) ban hành Chỉ thị số
35CT/TW, ngày 21/5/2004 “Về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi
đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”; Bộ
Chính trị ban hành Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21 tháng 5 năm 2004 “Về việc
tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng,
tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”, khen thưởng người có công cách mạng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ngày 29 tháng 8 năm 1994 và Pháp lệnh
số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20 tháng 10 năm 2012, Về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt
Nam anh hùng.
Thực hiện Pháp lệnh về danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam

anh hùng” năm1993 và năm 2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 176NĐ/CP ngày 23 tháng 10 năm 1994 và số Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2013, Nghị định số 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015

15

15


của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công
cách mạng trong đó có Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm 2014 giữa Bộ
Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định,
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ. Điều đó đã chứng tỏ Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm
đến chính sách ngưới có công, chính sách đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
những người đã có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Chính sách này không chỉ
thực hiện trong một giai đoạn mà còn tiếp tục thực hiện lâu dài nhằm tôn
vinh, giáo dục truyền thống lịch sử cho các thế hệ con cháu mai sau, làm giàu
giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm chính sách công
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau của các học giả trong và
ngoài nước về chính sách công. Theo tác giả Thomas Dye (1972): Chính sách
công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hay không làm. Tác giả
William Jenkins (1978) lại cho rằng: Chính sách công là tập hợp các quyết
định liên quan với nhau do một hoặc một nhóm nhà hoạt động chính trị ban
hành, liên quan tới lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu
trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền.

Tác giả Nguyễn Khắc Bình cho rằng: Chính sách công là hoạt động mà
Chính phủ chọn thực hiện hoặc không thực hiện để điều hòa các xung đột
trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định [15].
như sau:

PGS.TS. Đỗ Phú Hải định nghĩa về chính sách công ở Việt Nam

16

16


“Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan để lựa chọn mục
tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề chính
sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”. [19].
-

PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải khái niệm: “Chính sách công là kết

quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết
định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách
thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội”. [20].
-

PGS.TS. Lê Chi Mai khái niệm chính sách công theo một số nội

dung sau đây:
+ Chủ thể ban hành chính sách công mang phạm vi rộng (ngành, lĩnh
vực, toàn quốc) là nhà nước do các cơ quan trong bộ máy nhà nước ban hành
và cơ quan Nhà nước và cũng có có thể trở thành chủ thể ban hành các “chính

sách tư” khi ban hành các chính sách điều tiết hoạt động trong phạm vi tổ
chức mình, đoàn thể hay cơ quan riêng biệt đó (phạm vi hẹp, nội bộ). Do đó,
các cơ quan trong bộ máy nhà nước vừa là chủ thể ban hành chính sách công
cũng vừa là chủ thể ban hành chính sách tư. Sự khác biệt là ở chỗ các chính
sách tư do các cơ quan nhà nước ban hành là những chính sách nhằm giải
quyết những vấn đề thuộc về nội bộ cơ quan đó, không có hiệu lực thi hành
bên ngoài cơ quan cả về mặt vị trí địa lý cũng như chức năng, nội quy, quy
chế hoạt động của cơ quan đó. Chính sách do nhà nước ban hành gọi là chính
sách công và có thể coi là chính sách nhà nước.
+ Các quyết định này là những quyết định hành động bao gồm cả những
hoạt động thực tiễn. Nó không chỉ thể hiện dự định của nhà hoạch định chính
sách mà còn bao gồm những hành động thực hiện các dự định theo ý chí của
chủ thể ban hành.

17

17


+ Chính sách công trước hết thể hiện dự định của đảng chính trị, các
nhà hoạch định chính sách nhằm làm thay đổi hoặc duy trì một hiện trạng nào
đó. Nó phải bao gồm các hành động thực hiện dự định mục tiêu và mang lại
kết quả trong thực tế. Nếu có ban hành mà không thực thi thì những định
hướng đó không được coi là chính sách hoặc thất bại chính sách. [22].
Trong nghiên cứu này, học viên sử dụng khái niệm của tác giả Nguyễn
Khắc Bình.
1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách công
Như chúng ta đã biết, thực hiện chính sách công là một giai đoạn của
chu trình chính sách công. Thực hiện chính sách có vai trò quan trọng và
quyết định cho chính sách công trở thành hiện thực trong đời sống sau khi

được Nhà nước ban hành. Có nhiều định nghĩa về thực hiện chính sách công.
Tác giả Nguyễn Khắc Bình cho rằng:
“Thực hiện chính sách công là qua ́triǹh vận động, thực hiện ý chi ́ cuả
nhà nước trong chińh saćh thaǹh hiêṇ thực thông qua các cơ chế quản lý, các
giải pháp vơí các đôí tượng nhằm đaṭ mục tiêu đã xác định để thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng”. [16].
Trong nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng khái niệm của tác giả
Nguyễn Khắc Bình để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài.
1.2.3. Khái niệm danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam
anh hùng
Tại Điều 1 Pháp lệnh về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam
anh hùng năm 1993 và Điều 1 Pháp lệnh về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà
mẹ Việt Nam anh hùng năm 2012 quy định: “Danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà
mẹ Việt Nam anh hùng để tặng hoặc truy tặng những bà mẹ có nhiều cống

18

18


hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế” [27, 30].
Khái niệm này đã được sử dụng, áp dụng trong chính sách trong quá
trình tổ chức thực hiện đối với những cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
1.2.4. Khái niệm chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ
Việt Nam anh hùng
Chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng
là hệ thống những văn bản chỉ đạo, quy định của Đảng và Nhà nước để tặng,
truy tặng những bà mẹ đã có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng
dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

1.2.5. Khái niệm thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà
nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Từ định nghĩa về thực hiện chính sách công của tác giả Nguyễn Khắc
Bình nêu trên, học viên có thể định nghĩa thực hiện chính sách về danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng như sau:
Thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam
anh hùng là quá trình vận động, thực hiện ý chí của Nhà nước trong chińh
sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng thaǹh hiên
thực thông qua các cơ chế quản lý, các giải pháp đối với các đối tượng nhằm
đạt mục tiêu đã xác định để thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng, đảm
bảo công bằng và hài hòa lợi ích giữa các đối tượng trong xã hội”.
1.3. Nội dung chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ
Việt Nam anh hùng
Tại Khoản 1, Điều 59, Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước, xã hội tôn
vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với

19

19


nước”, khẳng định quan điểm chỉ đạo của nhà nước quan tâm đến những
người có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến 03 thời kỳ, Bà mẹ
Việt Nam anh hùng, thương binh, liệt sỹ, bệnh binh. [23].
Chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng
là một chính sách thể hiện bản chất ưu việt của chế độ, xã hội ở nước ta. Từ
đường lối của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành hệ thống chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng nói chung và Chính sách về danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng như Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005;

Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Pháp
lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ngày
29 tháng 8 năm 1994; Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20 tháng 10
năm
2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Các chính sách đó được tổ chức thực
hiện rất tốt trong nhiểu năm qua và đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Nội dung của chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt
Nam anh hùng được thể hiện trong các Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm 1993; Nghị định số 176-CP ngày
20 tháng 10 năm 1994 quy định thi hành Pháp lệnh danh hiệu vinh dự Nhà
nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng năm1994; Pháp lệnh danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” sửa đổi và bổ sung năm 2012, Nghị định số
56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng năm
2012; Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH ngày 10
tháng 10 năm 2014 giữa Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động –

20

20


Thương binh và Xã hội; Nghị định số 31/2013 NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm
2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng; Nghị định số 20/2015 NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công
với cách mạng. Cụ thể là:
Những trường hợp được Chủ tịch nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu

vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ ưu đãi theo
quy định của Nhà nước, như sau:
Đối với Bà mẹ được phong tặng (còn sống).
Thứ nhất, Khoản 1, Điều 3, Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định

như

sau:
1.

Bà mẹ được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam

anh hùng được tặng Bằng, Huy hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, được hưởng
chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
2.

Bà mẹ được truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt

Nam anh hùng thì thân nhân thờ cúng bà mẹ được nhận Bằng, Huy hiệu Bà
mẹ Việt Nam anh hùng, được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng
[9].

Thứ hai, ngoài Khoản 1, Điều 23 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định

chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng và Nghị định số 20/2015/NĐ-CP về mức trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi đối với người có công với cách mạng thì Bà mẹ được phong tặng danh
hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp một

lần bằng 20 lần mức chuẩn [10, 11].
Tại Khoản 1, Điều 1, Nghị định số 20/2015/NĐ-CP về mức trợ cấp, phụ
cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng quy định: “Mức chuẩn để

21

21


xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách
mạng theo quy định tại Nghị định này là 1.318.000 đồng.” [11].
Như vậy, số tiền mà bà mẹ được phong tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam
anh hùng được hưởng một lần là: 1.318.000 x 20 = 26.360.000 đ
Thứ ba, được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngày Chủ tịch nước ký quyết
định phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam

anh

hùng.
* Trường hợp Mẹ có 1 Liệt sĩ được hưởng tổng số tiền 3.741.000 đồng, gồm:
– Trợ cấp : 1.318.000 đồng.
– Phụ cấp: 1.105.000 đồng.
– Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình:
1.318.000 đồng.
* Trường hợp Mẹ có 2 liệt sĩ được hưởng tổng số tiền 5.059.000 đồng, gồm:


Trợ cấp : 2.636.000 đồng.




Phụ cấp: 1.105.000 đồng.



Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia

đình: 1.318.000 đồng.
* Trường hợp Mẹ có từ 3 liệt sĩ trở lên được hưởng tổng số tiền, 6.377.000
đồng, gồm:


Trợ cấp : 3.954.000 đồng.



Phụ cấp: 1.105.000 đồng.



Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia

đình: 1.318.000 đồng.
Các khoản chi trên đối với các bà mẹ cong sống, được phong tặng danh
hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được trích từ nguồn ngân

22

22



sách của Nhà nước. Bên cạnh đó cón có sự phối hợp hỗ trợ của các tổ chức
mặt trận, doanh nghiệp và của cả cộng đồng trong việc phụng dưỡng, thăm
hỏi hàng tháng.
Đối với Bà mẹ được truy tặng (đã từ trần).
Thứ nhất, căn cứ khoản 2, điều 3 Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định
như sau: “Bà mẹ được truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam
anh hùng thì thân nhân thờ cúng bà mẹ được nhận Bằng, Huy hiệu Bà mẹ Việt
Nam anh hùng, được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng và pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.”. [9].
Thứ hai, khoản 4, điều 23 Nghị định 31/2013 NĐ-CP quy định: “Khi
Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng
phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi.” [10].
Như vậy, tổng cộng thân nhân thờ cúng Bà mẹ được hưởng là: 3 x
1.318.000 = 3.954.000 đồng.
Khoản 5, Điều 4 Thông tư 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng có quy định:
“Đối với bà mẹ được truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt
Nam anh hùng thì khoản tiền một lần và hiện vật khen thưởng được trao cho
người chồng; nếu người chồng đã từ trần thì trao cho con hoặc vợ liệt sĩ
thường xuyên giữ trách nhiệm thờ cúng bà mẹ; trường hợp bà mẹ không còn
chồng, con thì trao cho người thân gần nhất chịu trách nhiệm thờ cúng, chăm
sóc phần mộ của bà mẹ, theo đề nghị bằng văn bản của chính quyền cấp xã
nơi bà mẹ cư trú khi còn sống.”. [7].

23


23


Tuy nhiên, chế độ về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh
hùng và người có công cách mạng lại được điều chỉnh lại mới nhất tại Nghị
định số 99/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về trợ cấp
là hàng tháng 1.270.000 đồng cũng gây dư luận trong quần chúng nhân dân do
chi trả chậm đối với những trường hợp đang hướng theo Nghị định số
20/2015/NĐ-CP. [9].
1.4. Nội dung thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước
Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1.4.1. Ý nghĩa của việc tổ chức thực hiện chính sách về danh hiệu vinh
dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Tổ chức thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ
Việt Nam anh hùng là công tác rất quan trọng. Thực hiện chính sách này
không chỉ giúp ổn định đời sống của đối tượng đặc biệt này mà còn góp phần
vào sự ổn định đời sống của các đối tượng người có công với cách mạng, giáo
dục truyền thống lịch sử, lòng yêu nước cho các thế hệ mai sau.
1.4.2. Nội dung quy trình thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách về danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Trong quy trình thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà
mẹ Việt Nam anh hùng, trước hết phải tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện một cách chi tiết. Kế hoạch phải rõ ràng với các nội dung cụ thể
như sau:
- Kế hoạch tổ chức điều hành:

24


24


Đề xuất cơ quan chủ trì thực hiện; phân công cụ thể về nhiệm vụ, trách
nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Ở cấp cơ sở phải phân công cụ thể
nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Trong phân công tổ chức điều
hành chú ý không để việc chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ quan
khác hoặc các cá nhân với nhau.
- Kế hoạch cung cấp các nguồn lực:
Dự kiến về cơ sở vật chất, các công cụ, phương tiện kỹ thuật phục vụ tổ
chức thực hiện, đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực tài chính, con người nhằm
đảm bảo việc triển khai thực hiện chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà
mẹ Việt Nam anh hùng diễn ra được thuận lợi; đạt hiệu quả cao nhất.
- Kế hoạch thời gian thực hiện:
Dự trù thời gian thực hiện từng nhiệm vụ để đạt được từng mục tiêu trên
cơ sở của từng giải pháp chính sách như thời gian của các bước thực hiện
chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ phổ
biến, tuyên truyền chính sách, quá trình thực hiện đến tổng kết đánh giá và rút
kinh nghiệm thực hiện chính sách.
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách:
Dự kiến về tiến độ hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức
thực hiện chính sách về quy định nội dung, quy chế về tổ chức điều hành, về
trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước; sự phối hợp với
tổ chức Đảng ở cơ sở, phân công công chức tham gia kiểm tra thực hiện chính
sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
1.4.2.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà
nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng

25


25


×