Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nhà máy sản xuất phân bón Vĩnh Phúc - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 41 trang )

Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

NHÀ MÁY SẢN XUẤT
PHÂN BÓN

Chủ đầu tư:
Địa điểm: Lô CN 11 - Cụm Công nghiệp Đồng Sóc, xã Vũ Di thuộc huyện Vĩnh
Tường, Vĩnh Phúc

___ Tháng 04/2019 ___

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

1


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

NHÀ MÁY SẢN XUẤT


PHÂN BÓN
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU

Giám đốc

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

2


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

MỤC LỤC
I. Giới thiệu về chủ đầu tư................................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.......................................................................... 6
III. Sự cần thiết đầu tư dự án. ............................................................................ 7
IV. Các căn cứ pháp lý. ..................................................................................... 9
V. Mục tiêu dự án.............................................................................................. 9
V.1. Mục tiêu chung. ......................................................................................... 9
V.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 10
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ................... 11
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ....................................... 11
II. Quy mô sản xuất của dự án. ....................................................................... 13
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường ................................................................... 14
II.2. Quy mô đầu tư của dự án. ....................................................................... 18
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ......................................... 19
III.1. Địa điểm xây dựng. ................................................................................ 19

III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................... 19
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ............ 19
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.............................................................. 19
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ................ 20
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ........................................ 20
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật. ..................................................... 21
II.1. Nguyên liệu đầu vào của dự án ............................................................... 21
II.2. Quy trình sản xuất ................................................................................... 22
II.3. Phân tích và đề xuất sản phẩm – thị trường chính của Dự án ................. 22
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ........................... 25
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và xây dựng cơ sở hạ tầng. ... 25
II. Các phương án xây dựng công trình. ......................................................... 25
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

3


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

III. Phương án tổ chức thực hiện..................................................................... 25
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ........ 26
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP
PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ ......................................................................... 27
I. Đánh giá tác động môi trường. .................................................................... 27
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ....................................... 27
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án .................................... 28
II. Tác động của dự án tới môi trường. ........................................................... 28
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ............................................................................. 28
II.2. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. ...... 29

II.3. Kết luận: .................................................................................................. 30
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .............................................................................. 31
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án.................................................... 31
II. Cơ cấu và Tiến độ vốn thực hiện dự án...................................................... 33
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ........................................... 34
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. .................................................... 34
III.2. Phương án vay. ....................................................................................... 35
III.3. Các thông số tài chính của dự án. .......................................................... 36
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 40
I. Kết luận. ....................................................................................................... 40
II. Đề xuất và kiến nghị. .................................................................................. 40
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ..... 41
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án .............. 41
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ....................................... 41
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ................. 41
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ................................... 41
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. ......................................... 41
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

4


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ................ 41
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án.......... 41
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ........... 41
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án....... 41


Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

5


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
Đại diện pháp luật: Ông
Điện thoại:

Chức vụ: Giám đốc

Fax:

Website:
Địa chỉ trụ sở:.
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC KD

PHÒNG
KHTT

P.GIÁM ĐỐC SX

PHÒNG
TCHC


PHÒNG
KTTC

Tổ
nghiền
sấy

Tổ
cấp
liệu

Tổ
chế
biến

PX
NPK

PHÒN
G KỸ
THUẬ
T

Tổ
đóng
bao

Tổ cơ
điện


II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Nhà máy sản xuất phân bón.
Địa điểm xây dựng: Lô CN 11 - Cụm Công nghiệp Đồng Sóc, xã Vũ Di thuộc
huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp điều hành và khai thác dự án.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

6


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

Tổng mức đầu tư của dự án: 11.008.222.000 đồng. (Mười một tỷ tám triệu
hai trăm hai mươi hai nghìn đồng). Trong đó:
-

Vốn huy động (tự có) (30%)

: 3.302.467.000 đồng.

-

Vốn vay (70%)

: 7.705.756.000 đồng.

III. Sự cần thiết đầu tư dự án.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng của Việt Nam, hiện tại nông
nghiệp vẫn chiếm 70% lực lượng lao động của toàn xã hội, giá trị sản xuất nông

nghiệp chiếm 20% GDP của cả nước. Việc tập trung sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng như lúa gạo, hồ tiêu, điều, café,
cao su, rau củ quả của Việt Nam luôn đứng trong top các nước có sản lượng xuất
khẩu lớn nhất trên thế giới.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây nông sản Việt Nam gặp nhiều khó
khăn trên thị trường, việc xuất khẩu bị gián đoạn, và giá trị xuất khẩu bị ảnh hưởng
do chất lượng sản phẩm không đảm bảo với tồn dư phân bón hóa học và thuốc
bảo vệ thực vật… vượt quá ngưỡng cho phép. Vì vậy, với việc lạm dụng phân bón
hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tùy tiện, không hợp lý trong một thời
gian dài đã làm cho nông sản Việt ngày càng thất thế trên thị trường thế giới, bị
phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc và có nguy cơ bị thất thế ngay tại thị
trường trong nước do người tiêu dùng thiếu tin tưởng vào các nông sản Việt.
Những năm gần đây việc phát triển nông nghiệp bền vừng, nông nghiệp
xanh, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp hữu cơ công nghệ
cao được Đảng, Chính phủ và các Bộ ngành đặc biệt quan tâm và hỗ trợ mạnh
mẽ, với minh chứng là có rất nhiều doanh nghiệp lớn đã tham gia vào lĩnh vực
nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao như Vingroup,
Hoàng Anh Gia Lai, TNT, Pangroup, các nông trại hữu cơ……Do đó, việc sản
xuất nông nghiệp sử dụng các sản phẩm phân bón có nguồn gốc hữu cơ và thuốc
bảo vệ thực vật sinh học ngày càng được chú trọng và là xu hướng tất yếu của
ngành nông nghiệp nước ta. Và ngay tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã có rất
nhiều doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp an toàn, nông
nghiệp sạch, điển hình như các dự án của Công ty VinEco thuộc tập đoàn
Vingroup là một trong số đó.
Vai trò của phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp sạch:
Sản xuất nông nghiệp sạch nâng cao chất lượng nông sản nhằm đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường đang là mục tiêu phấn đấu
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

7



Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

của ngành nông nghiệp nói chung và nông dân nói riêng. Một trong những biện
pháp hữu hiệu để sản xuất nông nghiệp sạch là ứng dụng rộng rãi các chế phẩm
sinh học, sử dụng phân hữu cơ nhằm thay thế các hóa chất bảo vệ thực vật và các
loại phân hóa học có tác động xấu đến môi trường. Nông nghiệp sạch dựa trên các
kiến thức khoa học, kết hợp với sự màu mỡ của đất đai và các biện pháp cải tạo
đất nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm và việc sử dụng đất lâu dài. Bên cạnh đó,
vai trò đặc biệt của chất hữu cơ đối với độ phì nhiêu của đất đã được thừa nhận
một cách rộng rãi. Chất hữu cơ góp phần cải thiện đặc tính vật lý, hóa học cũng
như sinh học đất và cung cấp nhiều dưỡng chất quan trọng cho cây trồng. Việc
cung cấp các nguyên tố vi lượng, các dưỡng chất từ phân hữu cơ có ý nghĩa trong
việc gia tăng phẩm chất nông sản làm trái cây ngon ngọt và ít sâu bệnh hơn. Bón
phân hữu cơ là nguồn thực phẩm cần thiết cho hoạt động của vi sinh vật đất: Các
quá trình chuyển hóa, tuần hoàn dinh dưỡng trong đất, sự cố định đạm, sự nitorat
hóa, sự phâm hủy tồn dư thuốc bảo vệ thực vật cũng như ức chế sự hoạt động của
các loài vi sinh vật gây bất lợi cho cây trồng.
Xu thế và nhu cầu sử dụng phân bón hữu cơ:
Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp sạch đã phát triển mạnh trên thế giới và ở trong nước đang
ngày càng được người nông dân, doanh nghiệp quan tâm và Chính phủ ủng hộ
mạnh mẽ, do vậy bên cạnh nguồn phân bón vô cơ đang được sử dụng phổ biến thì
nhu cầu sử dụng phân bón có nguồn gốc hữu cơ, vi sinh, hữu cơ khoáng chất
lượng cao (sau đây gọi chung là phân hữu cơ) đang ngày càng tăng và là xu thế
tất yếu.
Theo số liệu của ngành nông nghiệp, mỗi năm Việt Nam đang tiêu thụ hơn
10 triệu tấn phân bón vô cơ, trong đó phân bón hữu cơ chỉ chiếm khoảng 10% với
khoảng 1 triệu tấn. Nhằm chuyển từ nền nông nghiệp phụ thuộc vào hóa chất sang

nền nông nghiệp hữu cơ, Chính phủ đã yêu cầu ngành nông nghiệp có giải pháp
để thực hiện chủ trương tăng mức sử dụng phân hữu cơ lên 3 triệu tấn/năm vào
năm 2020 và 5 triệu tấn/năm vào năm 2025.
Theo đánh giá của Công ty tư vấn Axis reseach thì sản lượng tiêu thụ phân
bón hữu cơ trong nước đang ngày một tăng, cụ thể: 600.000 tấn/năm vào năm
2010; xấp xỉ 1 triệu tấn/năm 2015; 2 triệu tấn/năm vào năm 2020; trên 4 triệu tấn
vào năm 2025 và trên 10 triệu tấn/năm vào năm 2030.
Đvt: nghìn tấn
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

8


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

TT

Nội dung

Năm
2010

Năm
2015

Năm
2020

Năm
2025


Năm
2030

1

Phân hữu cơ sinh học

350

580

1.200

2.700

6.300

2

Phân hữu cơ khoáng

150

250

490

1.000


2.250

3

Phân hữu cơ Vi sinh

100

150

380

950

2.370

600

980

2.070

Tổng cộng

4.650 10.092

(Theo: Bộ NN và PTNT, Bộ công thương, Công ty Axis reseach tổng hợp và dự
báo)
Vì vậy, với những phân tích, đánh giá ở trên, Công ty TNHH Sản xuất thương
mại và đầu tư An Hưng quyết định chuyển sang sản xuất phân bón hữu cơ trên cơ

sở chuyển từ xưởng sản xuất NPK 3 màu, ép viên đã được phê duyệt chủ trương
đầu tư trong dự án ban đầu sang sản xuất phân bón hữu cơ với công suất tương
ứng 20.000 tấn/năm.
IV. Các căn cứ pháp lý.
 Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Với mục đích đẩy mạnh phong trào đẩy mạnh phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, hữu
cơ khoáng trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ bền vững, cũng như
góp phần vào việc giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường, tận dụng các nguồn
than bùn và chất thải hữu cơ sẵn có.
- Với nguồn nguyên liệu than bùn cùng một số chủng vi sinh vật và các loại phân
khoáng đơn cần thiết, thông qua các quá trình ủ, xử lý nguồn nguyên liệu, phối
trộn và bổ sung các nguồn dưỡng chất, để cho ra đời các loại phân hữu cơ đáp ứng
đầy đủ những yêu cầu cho ngành sản xuất nông nghiệp cũng như những đòi hỏi
khắt khe của thị trường.
- Từ đó góp phần tạo bước đà đột phá cho sự hình thành và phát triển đáp ứng cho
quá trình chuyển mình đi lên của nền nông nghiệp hữu cơ Việt Nam.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

9


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Dự án đầu tư được xây dựng thiết bị dây truyền đồng bộ để sản xuất phân bón
hữu cơ khoáng, hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học công nghệ cao với tổng sản lượng

hàng năm khoảng 20.000 tấn/năm.
- Sử dụng nguồn nguyên liệu như than mùn, các phụ phẩm nông nghiệp hữu cơ,
phụ phẩm chăn nuôi tại địa phương.
- Giải quyết việc làm cho lao động địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, xã hội của tỉnh nhà.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

10


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
Xưởng sản xuất được xây dựng tại Lô CN11Cụm Công nghiệp Đồng Sóc,
xã Vũ Di, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Xưởng sản xuất phân bón hữu cơ
được xây dựng bên trong diện tích nhà máy sản xuất phân bón NPK hiện có.
- Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội, kinh tế, hạ tầng
giao thông …của tỉnh Vĩnh Phúc:
Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của
Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với
Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài,
là điểm đầu của quốc lộ 18 đi cảng Cái Lân, đồng thời có hệ thống đường sắt,
đường cao tốc, quốc lộ 2 chạy qua, có Sông Hồng là tuyến đường thủy quan trọng
thuận lợi cho tàu bè…do vậy tỉnh có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế khu vực và quốc gia.
Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập từ năm 1950, trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh
Vĩnh Yên và Phúc Yên, năm 1968 sáp nhập với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh
Phú, từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập. Thực hiện chủ

trương của Đảng và Nhà nước về mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội, từ
ngày 01 thàng 8 năm 2008, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc chuyển về thành
phố Hà Nội.
Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.231 km2, phía Bắc giáp
tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp
Hà Nội, phía Đông giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh - Hà Nội, dân số năm
2014 là 1.041.400 người, có 7 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh gồm:
Kinh, Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mường. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: 1
thành phố, 1 thị xã và 7 huyện; 137 xã, phường, thị trấn.
Vĩnh Phúc còn được các địa phương biết tới là nơi khởi nguồn của đổi mới
tư duy quản lý nông nghiệp - nông thôn, với phương thức “khoán hộ” táo bạo vào
cuối những năm 60, 70 của thế kỷ XX, đó là bước đi mang tính đột phá, tạo cơ sở
thực tiễn cho đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân
của Đảng ta sau này.
Thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ và nhân dân
các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

11


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế, đặc biệt sau 15 năm tái lập, 4 nhiệm kỳ Đại hội
(XII, XIII, XIV, XV), dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Vĩnh Phúc
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và đáng tự hào.
Từ một địa phương thuần nông trở thành tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp
lớn, là trung tâm sản xuất ô-tô, xe máy hàng đầu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ và cả nước. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đầu tư, nâng cấp theo hướng hiện
đại. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin có nhiều chuyển biến; an ninh

quốc phòng được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân đạt 17,24%/năm; thu ngân sách tăng nhanh, từ 100 tỷ
đồng năm 1997 lên trên 20.000 tỷ đồng năm 2014.
Trong phát triển công nghiệp, tỉnh đã đưa ra những giải pháp phát triển
mang tính đột phá, từ một tỉnh chỉ có 1 KCN đến nay đã hình thành được 20 KCN
với quy mô 6.000 ha, lũy kế đến năm 2014 thu hút 754 dự án đầu tư còn hiệu
lực, trong đó có nhiều tập đoàn lớn đã đến đầu tư tại tỉnh. Nguồn lao động của
Vĩnh Phúc khá dồi dào, chiếm khoảng trên 60% tổng dân số, trong đó chủ yếu là
lao động trẻ, có kiến thức văn hóa và tinh thần sáng tạo để tiếp thu kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến. Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt
là công nghiệp, đã trở thành môi trường nâng cao tay nghề cho người lao động.
Công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và nông
thôn mới được quan tâm chỉ đạo và có nhiều chuyển biến. Đến hết năm 2014, tỉnh
đã triển khai lập trên 50 quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Nguồn tài nguyên khoán sản than bùn:
Vĩnh Phúc là tỉnh có lượng than bùn lớn, phân bố rải rác ở hầu khắp các
huyện. Than bùn phần phía nam của tỉnh Vĩnh Phúc phân bố chủ yếu ở vùng đồng
bằng thuộc các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, thành phố Vĩnh Yên
và liên quan tới 3 phân vị địa tầng là hệ tầng Vĩnh Phúc, hệ tầng Hải Hưng và hệ
tầng Thái Bình, trong đó hệ tầng Thái Bình có triển vọng chứa than bùn lớn nhất.
Tại vùng đồi núi có địa hình cao hơn không có than bùn. Phía Bắc tỉnh có ở các
huyện như Tam Dương, Lập Thạch và Sông Lô. Riêng Tam Đảo chưa phát hiện
sự có mặt của than bùn. Than bùn phía bắc liên quan tới 4 phân vị địa tầng là hệ
tầng Hà Nội, hệ tầng Vĩnh Phúc, hệ tầng Hải Hưng và hệ tầng Thái Bình, trong
đó hệ tầng Hải Hưng và hệ tầng Thái Bình có triển vọng chứa than bùn lớn
nhất.Trữ lượng than bùn được đánh giá cấp C2 tại khu vưc Văn Quán, đạt khoảng
1.484 nghìn tấn. Tại các khu vực còn lại được đánh gía ở cấp P với trữ lượng
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381


12


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

khoảng 7.533.269 tấn. Về chất lượng, các khu vực than bùn ở Vĩnh Phúc nhìn
chung có chất lượng từ thấp đến trung bình, khả năng tỏa nhiệt thấp khi bị đốt
cháy, có nhiều tạp chất, độ tro cao nên làm chất đốt cho hiệu quả không cao. Hàm
lượng NPK không cao so với các khu vực tương tự và có thể sử dụng tốt để sản
xuất phân bón vi sinh với chất lượng thấp và trung bình. Ngoài ra, than bùn Vĩnh
Phúc cũng có thể ứng dụng làm than hoạt tính hoặc làm nguyên liệu cho công
nghiệp sản xuất các chế phẩm hóa học khác. Ngoài các khu vực trên, tại tỉnh ta
vẫn còn một số địa bàn có than bùn như: Thiện Kế (Bình Xuyên), Kim Xá, Yên
Bình, Cao Đại, Thượng Trưng (Vĩnh Tường); Tân Lập, Đồng Thịnh, Cao Phong
(Sông Lô)... Tổng số, trên địa bàn tỉnh có khoảng 14 điểm có than bùn với tổng
trữ lượng khoảng 15 triệu tấn.
- Đặc điểm vị trí địa lý của Cụm công nghiệp Đồng Sóc, huyện Vĩnh Tường:
Cụm công nghiệp Đồng Sóc nằm tại xã Vũ Di và một phần xã Vân Xuân
của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Được thành lập theo quyết định của
UBND tỉnh. Cụm công nghiệp Đồng Sóc có vị trí địa lý vô cùng thuận lợi, nằm
trên trục Quốc lộ 2C mới cách thành phố Vĩnh Yên 18 km, cách đường cao tốc
Hà Nội - Lào Cai 21 km, cách cầu Việt Trì (tỉnh Phú Thọ) 16 km, cách chân cầu
Vĩnh Thịnh 5km là điểm nối liền tỉnh Vĩnh Phúc và TP Hà Nội, cách đường mòn
Hồ Chí Minh khoảng 20 km (tại điểm nối cao tốc Láng – Hòa Lạc). Với vị trí
thuận lợi như trên, từ cụm công nghiệp này hàng hóa sau khi được sản xuất có thể
cung ứng đi các tỉnh Miền Núi phía bắc, các tỉnh đồng Bằng Sông Hồng, tới các
cảng Hải Phòng, Cái Lân, các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên, …. Bằng các tuyến
đường bộ, đường sông, đường sắt một cách dễ dàng.
- Đặc điểm xây dựng Xưởng sản xuất:
Vị trí xây dựng xưởng sản xuất phân bón hữu cơ nằm trong Nhà máy sản

xuất phân bón NPK của Công ty TNHH Sản xuất thương mại và Đầu tư An Hưng
thuộc lô CN11 – Cụm công nghiệp Đồng Sóc, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Với diện tích xây dựng là 1.322 m2, thay thế cho dây truyền sản xuất NPK ép
viên, ba màu đã được qui hoạch từ trước.
(Chi tiết về vị trí đặt xưởng sản xuất thuộc Nhà máy sản xuất phân bón NPK
công suất 50.000 tấn/năm của Công ty TNHH Sản xuất thương mại và Đầu tư An
Hưng theo bản vẽ đính kèm).
II. Quy mô sản xuất của dự án.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

13


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường
Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội thì ngành nông nghiệp
Việt Nam cũng có những bước tiến rõ rệt. Tuy nhiên, việc sử dụng các loại phân
bón hóa học trong thời gian dài đã làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng đất,
gây ô nhiễm môi trường giảm chất lượng nông sản, tồn dư phân bón trong sản
phẩm nông nghiệp, và gây tổn hại đến sức khỏe con người. Sử dụng phân bón hữu
cơ trong canh tác nông nghiệp, đặc biệt là phân hữu cơ có hàm lượng chất hữu cơ
cao là hướng đi đúng đắn và ngày càng được mở rộng, góp phần cải tạo chất lượng
đất, giảm ô nhiễm môi trường và tạo ra những sản phẩm chất lượng đảm bảo sức
khỏe cho người tiêu dùng.
Trong bối cảnh Việt Nam đang tham gia rộng và sâu hơn vào các hiệp định
thương mại như WTO, FTA,… và gần đây nhất là TPP, nông sản Việt Nam sẽ có
cơ hội lớn thâm nhập vào các thị trường khó tính như Nhật Bản, Úc,
Canada…Muốn thâm nhập các thị trường này, nông sản Việt Nam phải đáp ứng

đầy đủ các yêu cầu khắt khe của từng nước, trong đó yếu tố sạch và an toàn được
đặt lên hàng đầu. Do đó, bắt buộc người nông dân Việt Nam cần thay đổi tập quán
canh tác với việc sử dụng nhiều hơn các loại phân bón hữu cơ trong quá trình
chăm sóc cây trồng nhằm tạo ra các sản phẩm nông sản đảm bảo các tiêu chuẩn
xuất khẩu.
Phân hữu cơ giúp cải tạo thành phần kết cấu đất, tăng độ phì nhiêu của đất,
làm tăng hiệu quả sử dụng các loại phân bón khác và qua đó tăng năng suất cây
trồng. Thứ nhất, chất hữu cơ tồn tại xen kẽ với các thành phần kết cấu của đất tạo
ra sự thông thoáng giúp rễ phát triển mạnh nên có cường độ hô hấp tối đa và dễ
dàng hấp thụ các nguồn dinh dưỡng; Thứ 2, chất hữu cơ sẽ lưu giữ các khoáng
chất đa, trung vi lượng từ các loại phân bón hóa học và cung cấp dần cho cây hạn
chế được hiện tượng thất thoát phân bón trong quá trình sử dụng, giảm chi phí
đáng kể trong sản xuất nông nghiệp, giúp đất giữ ẩm làm cây chống chịu khô hạn
tốt hơn; Thứ 3, sự hiện diện của chất hữu cơ làm môi trường sống cho các hệ vi
sinh có ích, các hệ vi sinh này cân bằng môi trường của hệ sinh thái, vì vậy sẽ hạn
chế một số đối tượng gây bệnh, góp phần làm tăng năng suất và chất lượng nông
sản.
Tính trung bình, khối lượng phân bón hữu cơ sử dụng trên 1ha đất trồng
cao hơn so với phân bón vô cơ (theo khuyến cáo của Cục trồng trọt và các nhà
sản xuất phân hữu cơ: Lượng phân chuồng (phân hữu cơ truyền thống) được cục
trồng trọt khuyến cáo sử dụng là 10-20 tấn/ha. Các công ty sản xuất phân bón hữu
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

14


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

cơ hướng dẫn sử dụng trung bình 1.000 kg – 2.000 kg/ha, tùy theo loại cây trồng,
báo cáo của Công ty Axis – 2010). Trong khi đó tính đến năm 2014, khối lượng

phân bón hữu cơ cung cấp ra thị trường chỉ tương đương 5% nhu cầu về phân bón
nói chung (nhu cầu phân bón hữu cơ, phân bón lá trên thị trường trong năm 2014
vào khoảng 500 nghìn tấn trong khi tổng nhu cầu phân bón các loại vào khoảng
11 triệu tấn. Nguồn: Báo cáo thường niên PVFcco). Do đó, tiền năng của các sản
phẩm hữu cơ là rất cao.
Với vai trò đóng góp quan trọng và cùng phát triển với ngành nông nghiệp
thì nhiều nhà máy sản xuất phân hữu cơ nội địa ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng. Đặc biệt ở thị trường Tây Nguyên, Miền Bắc, Miền trung. Nhu cầu phân
hữu cơ chất lượng phân hữu cơ rất lớn do sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng có giá trị kinh tế cao trong những năm gần đây. Hiện nay, các công ty phân
bón trong nước đều chưa sản xuất được mặt hàng chất lượng cao này mà phải phụ
thuộc vào nhập khẩu.
Do tính khác biệt sản phẩm nhập khẩu có giá trị cao hơn các mặt hàng hữu
cơ truyền thống, góp phần gia tăng biên độ lợi nhuận của các đại lý phân phối. Do
đó, việc xây dựng nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ, vi sinh tận dụng nguồn
nguyên liệu trong nước là hướng đi bền vững tạo sự khác biệt so với các sản phẩm
nội địa, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh/kinh tế của đơn vị.
1. Thị trường tiêu thụ
Khu vực Đồng bằng Sông Hồng có diện tích lúa, cây rau màu lớn và có nhu
cầu sử dụng phân bón hữu cơ cao, mặt khác khu vực này có nguồn nguyên liệu
dồi dào để sản xuất phân hữu cơ là than bùn với trữ lượng lớn và các nguồn chất
bã thải của các nông trại, phụ phẩm nông nghiệp. Do vậy, các tỉnh đồng bằng
Sông Hồng vừa là thị trường tiêu thụ lớn vừa gần với vùng nguyên liệu nên được
đánh giá khá thuận lợi để đặt nhà máy sản xuất phân hữu cơ.
Tổng quan thị trường phân bón hữu cơ tại Miền Bắc, Miền Trung.
Hiện nay, ở khu vực Miền Bắc bà con nông dân bắt đầu chú trọng đến chất
lượng sản phẩm do sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sạch, an toàn, bền
vững và có giá trị kinh tế cao, trong khi đất ngày càng bạc màu do bón nhiều phân
hóa học, nếu sử dụng phân bón kém chất lượng không chỉ làm thất thu trong một
năm mà còn ảnh hưởng lâu dài trong nhiều năm tiếp theo.

Các sản phẩm hữu cơ trong nước hiện nay rất đa dạng, nhiều nhà cung cấp,
chất lượng chưa được kiểm soát chặt chẽ, ít tạo được sự khác biệt trong các sản
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

15


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

phẩm, Các nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ tập trung nhiều ở thị trường Miền
Nam do đặt tính sản xuất nông nghiêp theo hướng xuất khẩu. Những thương hiệu
lớn về phân bón hữu cơ trên thị trường gồm Sông Gianh, Quế Lâm, Vedan,
Komic, Lio Thai, Humic…hiện thị trường Miền Bắc, Miền Trung mới chỉ có Sông
Giang, Quế Lâm chiếm hầu hết thị phần, còn lại là một số xưởng sản xuất hữu cơ
đơn lẻ. Vào những năm gần đây nhiều sản phẩm nhập khẩu từ Bỉ, Hà Lan, Nhật
Bản, Đức cũng dần khẳng định tên tuổi trên thị trường. Tuy nhiên, do tính đặc thù
của thị trường nên vẫn chưa có đơn vị sản xuất phân bón hữu cơ nào dẫn dắt thị
trường như loại phân bón vô cơ.
Về chính sách bán hàng của nhà sản xuất cho đại lý: qua khảo sát, đối với
mặt hàng hữu cơ, các nhà sản xuất đều cho cửa hàng nợ (Như Quế Lâm là 03
tháng). Hình thức phổ biến là chiết khấu theo sản lượng (5-7% cho mỗi 100 tấn
bán ra) và du lịch nước ngoài 1 lần/năm. Về chính sách đại lý cho người nông
dân: Các đại lý đa số cho người nông dân mua nợ, các hình thức chủ yếu là tặng
kèm áo, mũ, bột ngọt, chậu…
Hiện nay, các dòng phân hữu cơ/vi sinh được các đơn vị nhập khẩu về Việt
Nam có xuất xứ từ Nhật, Hà Lan, Bỉ… là những nước có nền nông nghiệp hữu cơ
phát triển mạnh. Các sản phẩm tạo được sự khác biệt nhờ hàm lượng hữu cơ đảm
bảo và các chủng vi sinh vật (có tích hợp dòng vi sinh có tác dụng cải tạo đất tốt,
đề kháng sâu bệnh, tạo chất dinh dưỡng) có ích đúng như công bố chất lượng, nở
và tan nhanh nên được nông dân trong khu vực sử dụng và ngày càng ưa chuộng.

Sản phẩm tiêu thụ mạnh nhất đối với các dòng phân nhập khẩu này mới chỉ tập
trung ở một số tỉnh thành Hòa Bình (Vùng cam Cao Phong), Bắc Giang (Lục
Nam, Lục Ngạn)... và các tỉnh Miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh trên các cây
trồng có giá trị kinh tế cao như cây ăn trái là chủ yếu, còn đối với các khu vực
trồng hoa, rau màu và các khu vực có diện tích canh tác lúa lớn phân bón nhập
khẩu vẫn khó thâm nhập do giá bán sản phẩm nhập khẩu cao nên bà con nông dân
vẫn hạn chế trong việc sử dụng.
Qua phân tích tổng quan thị trường phân hữu cơ khu vực Miền Bắc, Miền
Trung thị trường mục tiêu tiềm năng của sản phẩm là rất rộng. Đặc biệt, với xu
hướng hướng đến một nền nông nghiệp sạch, an toàn như hiện nay thì triển vọng
phát triển phân bón hữu cơ là rất lớn.
2. Các dòng sản phẩm phân bón hữu cơ
Phân bón hữu cơ có các dòng như: Phân hữu cơ truyền thống, Phân hữu cơ
sinh học, phân hữu cơ vi sinh, phân vi sinh, phân hữu cơ khoáng, phân khoáng
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

16


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

hữu cơ, phân sinh học (chế phẩm axit humic, axit fulvic) với thành phần dinh
dưỡng theo các ngưỡng qui định của Nhà nước.
Đối với phân bón hữu cơ truyền thống là loại phân bón có nguồn gốc từ động
vật, các phế phụ phẩm trồng trọt chăn nuôi, chế biến nông, lâm, thủy sản, phân
xanh, rác thải hữu cơ, các loại than bùn được chế biến theo phương pháp ủ truyền
thống. Từ xa xưa người nông dân biết tận dụng các nguồn thải từ vật nôi, người
cây trồng để sản xuất phân bón và ít gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sử
dụng. Tuy nhiên, phân hữu cơ truyền thống thường phải bón với khối lượng lớn,
vận chuyển cồng kềnh và có tác dụng chậm đối với cây trồng nên nông dân trong

sản xuất nông nghiệp hiện đại thường ngại sử dụng. Để có thể sử dụng hiệu quả
các nguồn phân hữu cơ truyền thống trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi người
nông dân phải có kiến thức và kỹ thuật xử lý phù hợp. Vấn đề này là một thách
thức và rào cản đối với việc sử dụng phân hữu cơ truyền thống của nông dân Việt
Nam. Phân bón hữu cơ chưa chế biến có nguồn gốc từ phân gia súc thường được
người dân trồng cây công nghiệp lâu năm sử dụng vào đầu mùa mưa và bón lót
cho các loại cây hàng năm nhằm tăng độ phì nhiêu của đất trồng. Tuy nhiên, qui
mô sử dụng phân bón hữu cơ truyền thống ở đây còn nhiều hạn chế so với lượng
phân bón vô cơ mà người nông dân sử dụng.
Đối với phân hữu cơ sản xuất công nghiệp là loại phân được sản xuất từ
nguyên liệu hữu cơ, được xử lý và sử dụng công nghệ lên men vi sinh với sự tham
gia của một hay nhiều chủng vi sinh vật nhằm chuyển các chất hữu cơ phức tạp
sang dạng cây trồng dễ hấp thụ. Theo ý kiến của các chuyên gia, trong các nhóm
phân bón hữu cơ thì phân hữu cơ sinh học là loại được tiêu thụ tốt nhất, tuy chỉ
chiếm 34% trong tổng số danh mục các loại phân bón hữu cơ được phép sản xuất
và kinh doanh, nhưng lại chiếm đến 57% tổng sản lượng phân bón hữu cơ, tương
đương với khoảng 400 nghìn tấn bán ra thị trường. Nguyên nhân chính khiến phân
hữu cơ sinh học bán chạy là do loại phân bón này có giá cả phải chăng, thích hợp
với nhiều loại cây trồng giúp nâng cao năng suất và cải tạo đất canh tác. Do đó,
phân hữu cơ sinh học thường được nông dân mua với khối lượng lớn, dùng để
bón cho tất cả các loại cây trồng, từ cây công nghiệp như cao su, café, tiêu, chè,
cây ăn trái… cho đến các loại cây hàng năm và ngắn ngày như lúa, ngô, rau màu.
Đối với phân hữu cơ khoáng là loại phân bón có nguồn gốc hữu cơ được trộn
thêm một hay nhiều yếu dinh dưỡng khoáng đa, trung và vi lượng. Đây là loại
phân hữu cơ chiếm số lượng nhiều nhất về chủng loại trong danh mục các loại
phân bón có nguồn gốc hữu cơ được phép sản xuất và kinh doanh của Cục Bảo
vệ thực vật. Tuy nhiên, tổng sản phẩm phân hữu cơ khoáng cung ứng cho thị
trường chỉ khoảng 200 tấn tương đương với 29% sản lượng phân bón hữu cơ đã
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
17



Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

qua chế biến trong thị trường. Do phân hữu cơ khoáng chỉ yêu cầu hàm lượng hữu
cơ không thấp hơn 15%, được trộn thêm một hay nhiều yếu tố dinh dưỡng, nên
thường có giá cao hơn các loại phân bón hữu cơ khác. Phân hữu cơ khoáng thường
được người dân sử dụng cả bón lót và bón thúc, thích hợp cho nhiều loại cây trồng.
Đáp ứng nhu cầu cho từng loại cây trồng, các nhà sản xuất phân hữu cơ khoáng
thường đưa ra thị trường các loại phân chuyên dùng dành cho từng loại cây, ví dụ
phân chuyên dùng cho cây café, cây chè, rau màu … hoặc phân hữu cơ khoáng
tổng hợp.
Đối với phân hữu cơ vi sinh là loại phân được sản xuất từ nguyên liệu hữu
cơ có chứa ít nhất một chủng vi sinh vật sống có ích trong đó, mật độ mỗi chủng
vi sinh vật có ích không thấp hơn 1x106 cfu/g. Phân vi sinh là loại phân trong
thành phần chủ yếu có chứa một hay nhiều loại vi sinh vật sống có ích bao gồm
nhóm vi sinh vật cố định đạm, phân giải lân, phân giải kali, phân giải xenlulo, vi
sinh vật đối kháng, vi sinh vật tăng khả năng quang hợp và các vi sinh vật có ích
khác với mật độ mỗi chủng vi sinh vật có ích không thấp hơn 1x108 cfu/g. Trong
thực tế do phân hữu cơ vi sinh và phân vi sinh chỉ khác biệt ở chủng vi sinh vật
có ích nên không có sự phân chia rõ ràng giữa hai loại này.
Hiện nay, bà con nông dân trong nước đã dần nhận được tác dụng của việc
sử dụng phân bón có nguồn gốc hữu cơ, tuy nhiên tuy nhiên nhu cầu sử dụng phân
hữu cơ vi sinh và phân vi sinh còn hạn chế. Tổng cầu phân hữu cơ vi sinh và phân
vi sinh được ước tính ở mức 100 tấn, tương đương với 14% tổng sản lượng phân
bón hữu cơ trên thị trường. Do đó, nông dân ở các khu vực trồng nhiều lúa, rau
màu và cây ăn trái sử dụng kết hợp phân vi sinh bón lót để cải tạo đất, ngoài ra
kết hợp phân vi sinh và phân vô cơ để bón thúc giúp tăng sản lượng cây trồng.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Diện tích đất của dự án là 1.322 m2 trong đó: chuyển sang sản xuất phân bón

hữu cơ trên cơ sở chuyển từ xưởng sản xuất NPK 3 màu, ép viên đã được phê
duyệt chủ trương đầu tư trong dự án ban đầu sang sản xuất phân bón hữu cơ với
công suất tương ứng 20.000 tấn/năm. Các hạng mục dự án bao gồm:

STT

1
2

Nội dung
Xây dựng
Chi phí đất san nền
Xưởng sản xuất

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

ĐVT

m3


Số lượng

400
1.320
18


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón


Nội dung

STT

ĐVT

Hệ thống móng, đế cân định lượng tự động
Phòng lên men
Chi phí xây dựng dự án cũ

3
4
5

Số lượng




100
50

III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án được thực hiện tại Lô CN 11 - Cụm Công nghiệp Đồng Sóc, xã Vũ Di
thuộc huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án được đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.

TT
1

Nội dung
Xưởng sản xuất
Tổng cộng

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

Diện tích (m²)
1.320
1.320

Tỷ lệ (%)
100,00
100

19


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án
STT

1

2
3
4
5

Nội dung
Xây dựng
Chi phí đất san nền
Xưởng sản xuất
Hệ thống móng, đế cân định lượng tự động
Phòng lên men
Chi phí xây dựng dự án cũ

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

ĐVT

m3




Số lượng

400
1.320
100
50

20



Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật.
II.1. Nguyên liệu đầu vào của dự án
Nguyên liệu đầu vào của sản xuất phân bón hữu cơ chủ yếu:
- Than mùn, phân từ gia súc, gia cầm chăn nuôi (phân bò, gà): Than mùn được mua
từ các nguồn trong tỉnh Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận như Hòa Bình, Phú Thọ,
phân gia súc, gia cầm (loại đã được ép khô, xử lý mùi, ủ men phân giải hữu cơ)
mua từ các đại lý thu gom từ các hộ, các trang trại chăn nuôi trong huyện Vĩnh
Tường, các huyện lân cận và khu vực huyện Ba Vì của TP Hà Nội.
+ Than mùn sẽ được phơi, nghiền, xử lý ủ men phân giải hữu cơ ngay tại các bãi
tập kết của các đơn vị cung ứng trước khi đưa về nhà máy.
+ Đối với phân gia súc, gia cầm Công ty sẽ cùng với các đại lý thu mua phối hợp
với các hộ chăn nuôi thực hiện xử lý mùi, ủ men ngay tại các trang trại chăn nuôi
và phơi khô trước khi đưa về nhà máy.
- Các chủng nấm Tritroderma, nấm đối kháng, vi sinh vật phân giải lân, kali, vi
sinh vật phân giải cenlulo, vi sinh vật cố định đạm.. được mua từ Viện di truyền
nông nghiệp Việt Nam.
- Các nguyên liệu khác như Đạm, lân, Kali, trung vi lượng, hoạt chất mua từ các
nhà cung cấp hiện có của nhà máy.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

21


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón


II.2. Quy trình sản xuất

II.3. Phân tích và đề xuất sản phẩm – thị trường chính của Dự án
1. Thị hiếu và tập quán.
Tính đến thời điểm hiện tại phần lớn bà con nông dân vẫn chưa phân biệt được
các loại phân bón có nguồn gốc hữu cơ với nhau. Việc mua sản phẩm sử dụng đa
số phụ thuộc vào cửa hàng định hướng và sử dụng thay đổi theo từng năm đồng
thời bao bì bắt mắt để có thể nhận biết được các loại cây trồng đang canh tác.
Cũng giống như các chất vi lượng ở phân bón NPK thì phân hữu, vi sinh cần
phải có 3 yếu tố bao gồm hàm lượng hữu cơ cao, nấm đối kháng các loại bệnh hại

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

22


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

(Tritroderma…) và axit humic, axit fulvic để thu hút bà con nông dân, đặc biệt là
nấm đối kháng.
Lượng bón thông thường bà con nông dân thường sử dụng là 1-3 tấn/ha và
được sử dụng để bón lót đối với cây ngắn ngày, cây hàng năm và đầu mùa mưa đối
với cây công nghiệp.
Nhìn chung công tác định vị thương hiệu chưa thực sự rõ rang và bà con nông
dân lựa chọn theo cảm tính hoặc định hướng của cửa hàng. Tuy nhiên yếu tố quảng
cáo, hội thảo, trình diễn đóng vai trò quan trọng trong việc chiếm lĩnh niềm tin của
người tiêu dùng trực tiếp.
2. Thị trường mục tiêu.
* Định hướng thị trường
- Đối tượng cây trồng chính được hướng đến của dự án là Lúa, cây ăn quả,

hoa, rau màu có giá trị kinh tế cao. Do đó thị trường mục tiêu sẽ tập trung cho các
tỉnh Đồng bằng Sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc chiếm khoảng 70% tổng
sản lượng dự án;
- Ngoài ra, các thị trường nhỏ như chuyên canh một số cây trồng đặc trưng
theo vùng như bưởi, chè, ớt, xu xu…sẽ chú trọng cho các tỉnh có diện tích canh tác
tương đối, với cơ cấu khoảng 20-25%;
- Còn lại khoảng 5-10% sản lượng sẽ tập trung các dòng sản phẩm cao cấp,
đóng bao 5-10kg để cung cấp canh tác vật liệu rau sạch, hoa tại các hộ gia đình,
trang trại với giá thành cao so với thị trường là các vùng ven đô thị các tỉnh và
thành phố Hà Nội, tăng doanh thu và lợi nhuận cho sản phẩm.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong tất cả các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thì đối thủ cạnh tranh chính
và chủ yếu là Sông Gianh, Quế Lâm những thương hiệu đã có mặt trên thị trường
từ lâu. Do đó mục tiêu chính là nhà máy sẽ tạo ra các sản phẩm có hiệu quả cao về
giá trị dinh dưỡng, hoạt lực của vi sinh vật trong phân giải các chất tổng số và giúp
đối kháng với nhiều loại vi sinh vật gây hại cho cây trồng sẽ đóng vai trò quyết
định để tạo ra thương hiệu và vị thế trên thị trường.
* Sản phẩm
Bộ sản phẩm mục tiêu: Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo sản
lượng tiêu tiêu thụ tối thiểu khoảng 9.000 tấn/năm, các nhóm sản phẩm phân bón
của nhà máy trong tương lai sẽ sản xuất như sau:

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

23


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

TT


Tên sản phẩm

Sản
lượng
(tấn/năm)

1

Phân bón Hữu
cơ khoáng

5.000

5.000-6.000

2

Phân bón Hữu
cơ vi sinh

8.000

2.500-3.000

3

Phân bón Hữu
cơ sinh học


7.000

4.000-5.000

Cộng

Giá bán
(đồng/kg)

Ghi
chú

20.000

Qui cách: Bên cạnh việc đóng bao các sản phẩm có trọng lượng 25kg/bao
theo truyền thống với số lượng lớn, việc chú trọng các trọng lượng khác như 20kg,
15kg, 10kg, 5kg nhằm đa dạng hóa đối tượng sử dụng và hướng tới thị trường hộ
gia đình ở các thành phố phục vụ cho việc trồng rau, cây cảnh…

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

24


Dự án Nhà máy sản xuất phân bón

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Diện tích đất sử dụng cho dự án 1.322 m2 nằm tại Lô CN 11 - Cụm Công
nghiệp Đồng Sóc, xã Vũ Di thuộc huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc.

- Hình thức: thuê đất KCN 50 năm.
Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện đầy đủ các
thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành. Ngoài ra, dự án cam kết thực hiện đúng
theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định.
II. Các phương án xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
STT
I
1
2
3
4
II
1
2
3
3
4

Nội dung
Xây dựng
San nền
Xưởng sản xuất
Hệ thống móng, đế cân định lượng tự động
Phòng lên men
Thiết bị
Dây truyền sản xuất
Máy xúc đào 0.3 m3
Xe xúc lật
Xe nâng

Hệ thống PCCC

ĐVT

Số lượng

m3




400
1.320
100
50

HT
cái
cái
cái
HT

1
1
1
1
1

III. Phương án tổ chức thực hiện.
Dự án được chủ đầu tư trực tiếp tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng nhà

máy và khai thác dự án khi đi vào hoạt động.
Dự án chủ yếu sử dụng lao động của địa phương. Đối với lao động chuyên
môn nghiệp vụ, dự án sẽ tuyển dụng và lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho con em trong vùng để từ đó về phục vụ dự án trong quá trình hoạt động sau
này.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

25


×