Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác tại Nam Định - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 72 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------

BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI

NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
VÀ ĐIỆN RÁC

Địa điểm: Xã Giao Châu, Huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định
Chủ đầu tư:

___ Tháng 10/2019 ___


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------

BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI

NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
VÀ ĐIỆN RÁC
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

Giám đốc

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
Giám đốc



Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

1


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

MỤC LỤC
CHƯƠNG I ........................................................................................................... 5
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tư. ........................................................................... 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. .................................................................... 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 5
III.1.Tình hình chất thải sinh hoạt và công nghiệp ở Nam Định .................. 5
III.2. Tính cấp thiết phải đầu tư thực hiện dự án. ......................................... 7
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 9
V.1. Mục tiêu chung. ................................................................................... 11
V.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 11
Chương II ............................................................................................................ 13
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................................. 13
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 13
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. ............................................. 13
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 14
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 27
II.1. Nhu cầu và định hướng xử lý chất thải của tỉnh Nam Định và vùng lân
cận. .............................................................................................................. 27
II.2. Quy mô đầu tư của dự án. ................................................................... 32
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án...................................... 36
III.1. Địa điểm xây dựng nhà máy: ............................................................. 36

III.2. Hình thức đầu tư. ............................................................................... 39
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án......... 39
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 39
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 40
Chương III ........................................................................................................... 41
PHÂN TÍCH QUY MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 41
I. Phân tích quy mô, diện tích xây dựng công trình. ................................... 41
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ............................... 41
II.1. Phân loại rác thải tự động .................................................................. 41
II.2. Phương pháp ủ sinh học làm phân hữu cơ.......................................... 43
Chương IV ........................................................................................................... 47
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 47
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

2


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 47
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 47
II.1. Các hạng mục xây dựng. ..................................................................... 47
II.2. Bố cục không gian kiến trúc cảnh quan. ............................................. 47
II.3. Quy hoạch xây dựng hạ tầng ............................................................... 48
III. Phương án tổ chức thực hiện. ............................................................... 51
III.1. Phương án quản lý, khai thác. ........................................................... 51
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án. ................................................... 51
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ... 53

IV.1. Phân đoạn và tiến độ thực hiện. ......................................................... 53
IV.2. Hình thức quản lý dự án. .................................................................... 53
ChươngV ............................................................................................................. 54
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ ........................................................................................................... 54
I. Giới thiệu chung ...................................................................................... 54
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm ............. 54
II.1. Nguồn gây ô nhiễm không khí ............................................................. 54
II.2. Nguồn gây ồn. ...................................................................................... 54
II.3. Nguồn gây ô nhiễm nước. .................................................................... 55
II.4. CTR. ..................................................................................................... 55
III. Các biện pháp khống chế và giảm thiểu những tác động có hại .......... 55
III.1. Biện pháp khống chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn ............................ 55
III.2. Biện pháp khống chế ô nhiễm nguồn nước ........................................ 57
III.3. Biện pháp khống chế CTR. ................................................................. 58
III.4. Quy hoạch cây xanh. .......................................................................... 58
III.5. Vệ sinh an toàn lao động và phòng chống sự cố. .............................. 58
IV. Kết luận ................................................................................................. 59
Chương VI ........................................................................................................... 60
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 60
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 60
II. Tiến độ thực hiện của dự án. .................................................................. 63
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 65
1.

Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 65

2.


Phương án vay. .................................................................................... 66

3.

Các thông số tài chính của dự án. ....................................................... 68

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

3


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. ................................................................. 68
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 68
3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.................... 68
3.4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV)............................. 69
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 69
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 70
I. Kết luận. ................................................................................................... 70
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 70
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 71
1. Bảng tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án
2. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án.
3. Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án.
4. Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án.
5. Bảng Mức trả nợ hàng năm theo dự án.
6. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án.
7. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án.
8. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án.

9. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

4


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư:
Giấy phép ĐKKD số :
Đại diện pháp luật:

Chức vụ:

Địa chỉ trụ sở:
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác.
Địa điểm xây dựng: Xã Giao Châu – Huyện Giao Thủy – Tỉnh Nam Định
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư: 157.925.128.000 đồng. Trong đó:
+ Vốn tự có (tự huy động): 47.377.538.000 đồng.
+ Vốn vay tín dụng: 110.547.590.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
III.1.Tình hình chất thải sinh hoạt và công nghiệp ở Nam Định

Thực trạng chung tại tỉnh Nam Định
Hiện nay, Nam Định phải đối mặt với nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường
cần giải quyết. Tình trạng ô nhiễm tại các làng nghề và khu kinh tế cũng đang có
chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu do nhiều địa phương, cơ sở sản xuất
chưa quan tâm tới vấn đề môi trường, chưa thực hiện nghiêm túc quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường cũng như chưa xây dựng các khu xử lý chất thải,
nước thải tập trung…
Đáng chú ý nhất là vấn đề ô nhiễm do rác thải rắn, rác thải sinh hoạt và chất
thải ở các làng nghề, bệnh viện, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ… Nam
Định có 10 huyện, thành phố với 229 xã, phường, thị trấn (trong đó thành
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

5


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

phố Nam Định có 25 xã, phường), theo số liệu thống kê, hiện nay lượng rác thải
phát sinh trong toàn tỉnh ước tính khoảng 880 tấn/ngày, trong đó thành phố Nam
Định là 220 tấn/ngày và 9 huyện còn lại là 660 tấn/ngày.
Đối với chất thải rắn công nghiệp và thương mại, với 1.654 cơ sở đang hoạt
động trên địa bàn toàn tỉnh mỗi ngày phát sinh 23,2 tấn lượng chất thải rắn công
nghiệp, trong đó chất thải phải xử lý là 5,8 tấn/ngày và chất thải có thể tận thu là
17,4 tấn/ngày chủ yếu từ các ngành sản xuất như cơ khí, chế tạo máy, dệt nhuộm,
chế biến giấy, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực
phẩm…Chất thải nguy hại phát sinh hầu hết từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,
làng nghề, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, bệnh viện và cả từ sinh hoạt với
thành phần đa dạng, lượng phát sinh không ổn định.
Đáng báo động là đối với môi trường nước. Theo kết quả quan trắc môi
trường nước tháng 3/2014, hầu hết các điểm quan trắc ở các sông lớn đều có hàm

lượng oxy hóa các chất hữu cơ và sinh hóa do vi khuẩn (BOD5) và hàm lượng
oxy hóa học (COD) đều vượt quy chuẩn cho phép. Hàm lượng tổng chất rắn lơ
lửng trên các sông cũng vượt quy chuẩn cho phép tại một số vị trí như sông Hồng,
sông Đáy, sông Ninh Cơ, sông Đào. Hàm lượng Coliform (chỉ số phản ánh số
lượng vi khuẩn Coliform trong nước) trên các sông Đáy, sông Đào tại một số vị
trí đã có dấu hiệu bị ô nhiễm.
Đối với các sông nhánh nhỏ nội đồng cũng xuất hiện tình trạng ô nhiễm
trên tất cả các sông như sông Vĩnh Giang, sông Giáng, sông Sắt, sông Hùng
Vương, sông Vân Chàng, sông Châu Thành, sông Lạc Chính… Chất lượng nước
mặt trên hệ thống sông nội đồng so với quy chuẩn cho phép có hàm lượng COD
vượt 21/21 mẫu, hàm lượng BOD5 vượt 21/21 mẫu, hàm lượng tổng chất rắn lơ
lửng vượt 10/21 mẫu…
Bên cạnh đó, tại các ao, hồ, kênh, mương trên địa bàn tỉnh cũng đã có dấu
hiệu ô nhiễm bởi sinh vật, các chất vô cơ, dầu mỡ và cặn lơ lửng. Một số hồ đã có
những thông số vượt quy chuẩn cho phép như ở huyện Hải Hậu và Giao Thủy.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

6


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

Nguồn nước ngầm cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm clorua, hàm lượng sắt, nitrat cao
và có dấu hiệu nhiễm kim loại asen chủ yếu tập trung ở huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản.
Đối với môi trường không khí, theo số liệu quan trắc hàng năm thì chất
lượng môi trường không khí trong toàn tỉnh tương đối tốt, nằm trong giới hạn cho
phép so với quy chuẩn môi trường hiện hành. Tuy nhiên nếu theo dõi theo từng
năm thì chất lượng môi trường không khí một số điểm quan trắc đang có chiều
hướng suy giảm do sự gia tăng các phương tiện giao thông, hoạt động xây dựng,

hoạt động sản xuất của các khu, cụm công nghiệp tập trung, đặc biệt là hoạt động
của các làng nghề như làng nghề Bình Yên, làng nghề Vân Chàng…
Tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay ở Nam Định đang có dấu hiệu gia
tăng. Tuy nhiên, để xử lý triệt để vấn đề này nhằm bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng
vẫn đang là bài toán nan giải. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường ở Nam
Định hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các doanh
nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân và của toàn xã hội.
III.2. Tính cấp thiết phải đầu tư thực hiện dự án.
Môi trường nước ta tiếp tục chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và mở rộng địa giới
hành chính đô thị tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, dân số thành thị tăng nhanh. Cùng với
đó, kinh tế phát triển, đời sống người dân tại các khu vực nông thôn cũng được
cải thiện, nhu cầu sinh hoạt, tiêu thụ cũng gia tăng. Tất cả những vấn đề này bên
cạnh việc đóng góp kinh phí cho nguồn ngân sách cũng đồng thời đưa một lượng
lớn chất thải vào môi trường, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường,
tài nguyên thiên nhiên và mất cân bằng sinh thái.
Sản xuất công nghiệp, tuy nhiên tỷ lệ ứng dụng công nghệ hiện đại trong các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh còn khoảng cách khá xa so với các quốc gia khác
trong khu vực. Trên thực tế, sự tăng trưởng kinh tế của đất nước cho đến nay vẫn
còn dựa nhiều vào hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên và gắn liền với đó
là sức ép ngày càng tăng lên đối với môi trường. Hoạt động sản xuất công nghiệp
từ các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề... song song với việc đóng
góp cho phát triển kinh tế còn tiếp tục là những nguồn thải lớn, gây ô nhiễm môi
trường nhiều khu vực. Trong những năm gần đây, sự phát triển của hoạt động
công nghiệp, đặc biệt là việc hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế tập
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
7


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác


trung ở những vùng dễ bị tổn thương như vùng duyên hải, ven biển đang tiềm ẩn
những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm, sự cố môi trường nếu việc quản lý và xả
chất thải của các đối tượng này không được thực hiện nghiêm túc và giám sát chặt
chẽ. Thậm chí, đã có những sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra, gây hậu quả
lớn về ô nhiễm môi trường, tổn thương các hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp tới
đời sống sinh hoạt và sinh kế của người dân.
Ngành xây dựng với các dự án xây dựng hạ tầng (đường giao thông, công
trình xây dựng dân dụng...) sau một thời gian chững lại, hiện cũng đang có mức
độ tăng trưởng khá cao, kéo theo đó phát thải một lượng lớn vào môi trường.
Trong những năm qua, hệ thống giao thông đường bộ phát triển khá nhanh. Song
song với đó, hoạt động phát triển cảng biển (hoạt động nạo vét luồng lạch, làm đê
chắn sóng...) trong thời gian qua cũng làm gia tăng mối đe dọa đối với môi trường.
Ô nhiễm chất thải rắn (CTR) tiếp tục là một trong những vấn đề môi trường
trọng điểm. Trên phạm vi toàn quốc, CTR phát sinh ngày càng tăng với tốc độ gia
tăng khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới cả về
lượng và mức độ độc hại. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% CTR phát sinh
là CTR sinh hoạt đô thị, 17% CTR từ hoạt động sản xuất công nghiệp (chất thải
công nghiệp - CTCN); còn lại là CTR nông thôn, làng nghề và y tế.
Đối với khu vực đô thị, lượng CTR sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn 2011
- 2015 tiếp tục gia tăng và có xu hướng tăng nhanh hơn so với giai đoạn 2006 2010. Ước tính lượng phát sinh CTR sinh hoạt khoảng 63 nghìn tấn/ngày.
Đối với khu vực nông thôn, ước tính mỗi năm tại khu vực này phát sinh
khoảng 7 triệu tấn CTR sinh hoạt, hơn 76 triệu tấn rơm rạ và khoảng 47 triệu tấn
chất thải chăn nuôi. Mặt khác, sự phát triển của các làng nghề, đặc biệt là các làng
nghề tái chế kim loại, đúc đồng cũng tạo sức ép lớn đối với môi trường khi thải ra
lượng CTR lớn. Vấn đề quản lý CTR sinh hoạt khu vực nông thôn hiện nay đang
là vấn đề nóng của các địa phương.
Đối với khu vực sản xuất công nghiệp, lượng CTR phát sinh xấp xỉ 4,7 triệu
tấn chất thải mỗi năm.
Đối với CTR phát sinh từ hoạt động y tế, cùng với sự gia tăng giường bệnh

điều trị, khối lượng CTR có chiều hướng ngày càng gia tăng. Ước tính năm 2015,
lượng CTR y tế phát sinh là 600 tấn/ngày và năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày.
Đối với chất thải nguy hại (CTNH), tổng lượng phát sinh khoảng 800 nghìn
tấn/năm. CTNH chủ yếu phát sinh từ sản xuất công nghiệp và y tế. Trong hoạt
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

8


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

động y tế, CTNH có tính đặc thù cao và là nguồn lây nhiễm bệnh nếu không được
quản lý đúng quy trình. Đối với CTNH phát sinh từ khu vực sản xuất ở nông thôn,
đáng lưu ý là các loại CTNH như bao bì phân bón, thuốc BVTV và CTNH phát
sinh từ nhóm làng nghề tái chế phế liệu (kim loại, giấy, nhựa) với nhiều thành
phần nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người.
Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại các đô thị khá cao (84 - 85%), tăng 3 - 4%
so với giai đoạn trước. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt ở khu vực nông thôn còn rất
thấp (40%), chủ yếu được tiến hành ở các thị trấn, thị tứ. Cho đến nay, vấn đề
phân loại rác tại nguồn vẫn chưa được triển khai mở rộng. CTR sinh hoạt được
xử lý chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp lộ thiên hoặc lò đốt chất thải. CTR
thông thường từ hoạt động công nghiệp, y tế hầu hết được thu gom, tự xử lý tại
cơ sở hoặc thông qua công ty môi trường đô thị. Đối với CTNH, công tác quản lý
đã được quan tâm đầu tư với khối lượng CTNH được thu gom, xử lý tăng qua
từng năm, tuy nhiên tỷ lệ vẫn còn thấp (khoảng 40%).
Quản lý chất công nghiệp đặc biệt là chất thải công nghiệp có chứa thành
phần nguy hạiđang là vấn đề nan giải, gây bức xúc lớn nhất đối với các cơ quan
chức năng. Trước tình hình thực tế trên, Công ty TNHH MTV Môi trường Xanh
Nam Trựcđã nghiên cứu đầu tư “Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam
Giang” để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt phát

sinh trên địa bàn tỉnh Nam Định.Việc đầu tư một nhà máy xử lý chất thải công
nghiệp, sinh hoạt từ nguồn vốn ngoài ngân sách là hoàn toàn phù hợp với điều
kiện của địa phương. Phù hợp với chính sách xã hội hóa lĩnh vực xử lý môi trường.
Đây là giải pháp tích cực nhằm xử lý triệt để tận gốc các nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường trên địa bàn tỉnh, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững.
Với năng lực, kinh nghiệm hiện có của doanh nghiệp cùng với mong muốn
góp phần đem lại một môi trường xanh sạch cho đất nước, cho tỉnh Nam Định
nói chung và cho huyện Nam Trực nói riêng, công ty TNHH MTV Môi trường
Xanh Nam Trựctin rằng việc đầu tư vào dự án “Nhà máy xử rác thải sinh hoạt và
điện rác” là một sự đầu tư cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

9


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;

Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 38/2015/QĐ-TTg ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu;
Nghị quyết số 03-NQ/ĐU ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Đảng uỷ và nghị
quyết số 07/NQ-HĐND ngày 23 tháng 10 năm 2015 về việc xây dựng và vận hành
lò đốt rác sinh hoạt tại thị trấn Nam Giang;
Quyết định số 2341/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng
chính phủ về Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam
Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Quyết định số 3053/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Nam Định về phê duyệt quy hoạch quản lý CTR vùng tỉnh nam
định đến năm 2030;
Quyết định số 1795/QĐ-UBND ngày 01/9/2010 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Nam Định
đến năm 2025.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

10


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác


V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
Cụ thể hóa một phần đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Nam
Định đến năm 2025;
Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nhằm cải thiện chất lượng
môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển đô thị bền vững.
Góp phần xây dựng hệ thống quản lý chất thải sinh hoạt hiện đại, theo đó
chất thải sinh hoạt được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử
lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp.
Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải,
hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về
cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn.
Nâng cao năng lực, tăng cường trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải
sinh hoạt.
Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới thu gom chất thả rắn trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu xử lý chất thải sinh hoạt theo hướng tăng cường tái chế
các loại chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt với quy mô,
công suất như sau:
+ Xử lý thành phân vi sinh 150 tấn rác thải sinh hoạt/ngày đêm.
Theo đó, rác sinh hoạt sẽ được phân loại thu hồi, sản xuất phân vi sinh, tái
chế hạt nhựa, đốt tiêu huỷ.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

11



Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

12


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

Chương II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Địa hình: Tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng thấp trũng và đồng
bằng ven biển. Khu vực phía tây bắc tỉnh tập trung một số ít đồi núi thấp như Bảo
Đài, Ngô Xá (còn gọi là Thương Sơn, Mai Sơn – Ý Yên), Côi Sơn (còn gọi là núi
Gôi), Non Côi, Hổ Sơn, Kim Bảng nay là Kim Thái, Trang Nghiêm tức núi Ngăm
(Vụ Bản)… Dưới chân núi thường có những dòng sông nhỏ chảy quanh tạo nên
cảnh trí hữu tình. Non Côi – sông Vị là những danh thắng đại diện cho Nam Định
mà cả nước nhiều người biết đến. Nam Định có bờ biển dài 72 km từ cửa Ba Lạt
đến cửa Đáy, một số nơi có bãi cát thoải mịn thích hợp với phát triển du lịch nghỉ
mát tắm biển.
Khí hậu: Nam Định mang đầy đủ đặc điểm khí hậu của khu vực nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình: 23º–24ºC. Độ ẩm trung bình: 80–
85%. Tổng số ngày nắng: 250 ngày. Tổng số giờ nắng: 1650–1700 giờ. Lượng
mưa trung bình: 1750–1800 mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mưa
từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Tốc độ gió trung bình: 2–2,3 m/s. Mặt khác, do
nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định thường chịu ảnh hưởng
của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân 4–6 cơn bão/ năm (khoảng từ tháng 7
đến tháng 10).

Thuỷ văn: Nam Định là vùng đất nằm giữa hạ lưu hai con sông lớn của đồng
bằng Bắc Bộ là sông Hồng và sông Đáy. Sông Hồng chảy vào Nam Định từ xã
Mỹ Trung, huyện Mỹ Lộc qua thành phố Nam Định và các huyện Nam Trực, Trực
Ninh, Xuân Trường, Giao Thuỷ rồi đổ ra biển Đông ở cửa Ba Lạt, tạo thành địa
giới tự nhiên phía đông bắc giữa Nam Định với tỉnh Thái Bình. Sông Đáy chảy
vào địa phận Nam Định từ xã Yên Phương, huyện Ý Yên qua huyện Nghĩa Hưng
rồi đổ ra biển ở cửa Đáy, trở thành địa giới tự nhiên giữa Nam Định với Ninh
Bình. Dòng chảy của sông Hồng và sông Đáy kết hợp với chế độ nhật triều đã bồi
tụ tại vùng cửa hai sông tạo nên 2 bãi bồi lớn ven biển là Cồn Lu, Cồn Ngạn (Giao
Thuỷ) và vùng Cồn Trời, Cồn Mờ (Nghĩa Hưng). Ngoài hai con sông lớn, trong
tỉnh còn có những chi lưu của sông Hồng chảy sang sông Đáy hoặc đổ ra biển. Từ
bắc xuống nam có sông Đào làm địa giới quy ước cho hai vùng nam bắc tỉnh,
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

13


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

sông Ninh Cơ đổ ra cửa Lác (thường gọi là Gót Chàng), sông Sò (còn gọi là sông
Ngô Đồng) đổ ra cửa Hà Lạn.
Động thực vật: Tính đến năm 2000, toàn tỉnh có 4.723 ha rừng các loại, chủ
yếu là rừng phòng hộ, cây trồng chính là sú, vẹt, phi lao, bần. Hệ thực vật chiếm
khoảng 50%, hệ động vật chiếm khoảng 40% loài thực vật, động vật cả nước.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
I.2.1. Thực trạng kinh tế - xã hội.
1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2017, ngay từ những ngày đầu năm, các cấp, các

ngành đã triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đã được
đề ra tại các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Kế hoạch số
04/KH-UBND ngày 09/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành theo tinh thần Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ. Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm
2017 của tỉnh tiếp tục ổn định và có bước phát triển so với cùng kỳ.
 Sản xuất Nông nghiệp, Tài nguyên và Môi trường
- Sản xuất vụ Đông: Toàn tỉnh đã hoàn thành thu hoạch cây vụ Đông với
tổng diện tích 11.581 ha, giảm 7,4% (- 929 ha) so với vụ Đông năm trước, trong
đó diện tích trồng trên đất 2 lúa là 2.401 ha giảm 39,6% (-1.576 ha). Một số cây
trồng có diện tích gieo trồng đạt là: Ngô 2.167 ha, khoai tây 2.069 ha, cải bắp 860
ha, cà chua 676 ha,... Nhìn chung năng suất các cây trồng vụ Đông năm nay tương
đương so với cùng kỳ năm trước.
- Vụ Xuân toàn tỉnh gieo trồng 87.332 ha, giảm 1,3% (-1.123 ha) so với vụ
Xuân năm trước, trong đó diện tích lúa là 74.528 ha giảm 1,6% (-1.232 ha); rau
màu và cây hàng năm các loại 12.804 ha, tăng 0,9% (+109 ha) so với cùng kỳ.
Thời tiết tương đối thuận lợi, lúa xuân được gieo cấy trong khung thời vụ tốt nhất,
chăm bón và phòng trừ sâu bệnh kịp thời nên sinh trưởng, phát triển tốt.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

14


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

Đã phối hợp với Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức “Ngày hội
xuống đồng - Xây dựng Nông thôn mới” tại xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy.
Toàn tỉnh đã xây dựng được 126 mô hình “cánh đồng mẫu lớn” với diện tích
6.704 ha (trong đó lúa 119 mô hình, diện tích 6.433 ha; rau màu 07 mô hình, diện
tích 271 ha). Đang triển khai xây dựng các mô hình trình diễn giống và phân bón

mới.
- Chăn nuôi: Dịch cúm gia cầm A/H5N1 đã xảy ra ở 11 hộ nuôi tại 05 xã của
03 huyện Vụ Bản, Trực Ninh và Ý Yên, với tổng số gia cầm tiêu huỷ 10.480 con.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo triển khai đồng bộ các biện pháp phòng chống,
ngăn chặn không để dịch lây lan, bùng phát ra diện rộng. Đến nay, dịch cúm gia
cầm A/H5N1 đã cơ bản được khống chế. Ban hành Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày
09/01/2017 về việc phát triển chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh năm 2017.
Triển khai kế hoạch tiêm phòng vụ Xuân cho đàn gia súc, gia cầm.
- Lâm nghiệp: Phát động Tết trồng cây xuân Đinh Dậu. Triển khai kế hoạch
trồng cây phân tán và Chương trình mục tiêu phát triển rừng bền vững năm 2017;
đã trồng được khoảng 250 nghìn cây phân tán các loại.
- Thuỷ sản: Ước sản lượng thuỷ sản quý I đạt 28.613 tấn, tăng 6,9% so với
cùng kỳ và đạt 21,2% kế hoạch; trong đó khai thác 10.513 tấn tăng 4,4%, nuôi
trồng 18.100 tấn tăng 8,4% so với cùng kỳ. Đã sản xuất được 130 triệu con giống
các loại. Đã phê duyệt 39 chủ tàu cá đủ điều kiện vay vốn đóng mới tàu cá vỏ thép
khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định
89/2015/NĐ-CP của Chính phủ; trong đó, đã ký hợp đồng tín dụng cho vay đóng
mới 33 tàu với tổng số tiền cam kết cho vay 519 tỷ đồng, đã giải ngân 495,3 tỷ
đồng; 30 tàu vỏ thép đóng mới đã được hạ thủy.
- Công tác quản lý đê điều, phòng chống lụt bão: Thường xuyên theo dõi
diễn biến thời tiết, chủ động điều hành tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất vụ Xuân.
Tổng kết công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016, triển
khai nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2017. Tiếp tục
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

15


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác


thực hiện các dự án đê, kè phòng chống lụt bão, thủy lợi nội đồng; tổ chức kiểm
tra, xử lý đột xuất các sự cố sạt lở đê, kè.
- Công tác xây dựng Nông thôn mới: Hoàn thành thẩm định, xét đề nghị công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 của các xã, thị trấn; kết quả toàn tỉnh có
47 xã, thị trấn đủ tiêu chuẩn Quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Ủy
ban nhân dân tỉnh đã làm việc với 04 huyện: Trực Ninh, Nghĩa Hưng, Xuân
Trường, Giao Thủy, đánh giá về hiện trạng và các biện pháp hỗ trợ của tỉnh để
đẩy nhanh tiến độ thực hiện, phấn đấu đạt huyện Nông thôn mới trong năm 2017.
- Tài nguyên môi trường: Báo cáo tình hình triển khai Quyết định số
1892/QĐ-TTg ngày 14/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án nâng cao năng
lực quản lý nhà nước ngành quản lý đất đai giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện Đề án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp tỉnh và cấp huyện. Phê duyệt Kế hoạch
sử dụng đất năm 2017 của 10 huyện, thành phố. Triển khai các bước lập Quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030. Tập trung chỉ đạo các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền, đổi thửa.
 Công thương
- Công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,75% so với cùng kỳ.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010) ước đạt 10.871 tỷ đồng, tăng
10,7% so với cùng kỳ. Hầu hết các sản phẩm chủ yếu có mức tăng trưởng khá[5].
Ban hành Quyết định Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 sau khi có ý
kiến chấp thuận của Bộ Công thương và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước
đạt 8.994 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33/CTTTg ngày 17/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường. Kiểm tra, kiểm soát thị trường,
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

16



Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

chống buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng.
Xây dựng đề án tổ chức Hội nghị kết nối tiêu thụ sản phẩm, tăng cường hoạt động
liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp phân phối trong và ngoài tỉnh; Tổ chức, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm.
Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 06/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2017, định hướng đến năm 2020.
- Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 3 giảm 0,16% so với tháng
trước. Tính chung 3 tháng đầu năm, chỉ số giá tiêu dùng giảm 0,95% so với tháng
12 năm 2016.
- Xuất, nhập khẩu: Tổng giá trị hàng xuất khẩu quý I ước đạt 248,8 triệu
USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ và đạt 20,7% kế hoạch; giá trị hàng nhập khẩu
ước đạt 172,6 triệu USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ.
 Xây dựng, Đầu tư, Giao thông, Truyền thông và Điện lực
- Xây dựng: Triển khai các bước lập quy hoạch xây dựng vùng huyện. Thẩm
định điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản
đến năm 2020. Ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình
xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất năm 2017 trên địa bàn
tỉnh. Tổng hợp tình hình thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ
tướng Chính phủ. Báo cáo Bộ Xây dựng các công trình công cộng, chung cư cũ
trên địa bàn tỉnh theo nội dung Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 15/02/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công
trình công cộng cũ, nguy hiểm tại đô thị.

- Đầu tư phát triển: Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới và điều
chỉnh tăng vốn cho 14 dự án với tổng số vốn đăng ký là 208,4 tỷ đồng và 75,2
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

17


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

triệu USD. Trong đó: Cấp mới cho 11 dự án (07 dự án đầu tư trong nước và 04
dự án FDI) với tổng số vốn đăng ký là 208,4 tỷ đồng và 33,9 triệu USD; Điều
chỉnh tăng vốn 03 dự án (đều là dự án FDI) với số vốn tăng là 41,3 triệu USD.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 của Nam Định là 58,54
điểm đứng thứ 30/63 tỉnh, thành phố trong cả nước giảm 1,08 điểm, hạ 13 bậc so
với năm 2015.
Tổng nguồn vốn đầu tư công đã giao kế hoạch đến hết tháng 3/2017 là
2.438,302 tỷ đồng; kết quả giải ngân đạt 927 tỷ đồng. Ngày 17/3/2017, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 335/QĐ-TTg phê duyệt chủ trương đầu tư
dự án Xây dựng đường trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định
với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình. Ngày 16/3/2017, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Thông báo số 392/TTg-CN giao cho UBND tỉnh Nam Định chủ trì
nghiên cứu triển khai xây dựng đoạn đường từ Ninh Bình đến Nam Định thuộc
tuyến cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh theo hình thức PPP. Đang
trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn dự án Cải tạo, nâng cấp một
số hạng mục quần thể lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh tại huyện Xuân
Trường; Chuẩn bị các điều kiện để triển khai dự án xây dựng khu Trung tâm lễ
hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần.
Tiếp tục giải quyết các tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng và đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các công trình đầu tư xây dựng hạ tầng của thành phố
Nam Định. Tổ chức rà soát hạ tầng kỹ thuật giao thông, hệ thống biển báo, sơn kẻ

đường, hệ thống chiếu sáng, cây xanh, thoát nước,... tập trung tuyên truyền và
triển khai xử lý lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để đảm bảo các tuyến phố sáng xanh - sạch - đẹp, duy trì nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thành phố.
- Giao thông vận tải: Hoạt động vận tải đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng
hoá và đi lại của nhân dân đặc biệt tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán và các Lễ
hội đầu Xuân. Luân chuyển hành khách đạt 422,3 triệu lượt người.km, tăng 5%;
luân chuyển hàng hóa 1.570,6 triệu tấn.km, tăng 7,3% so với cùng kỳ. Khởi công
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

18


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

xây dựng Tỉnh lộ 489C (đoạn từ cầu Lạc Quần đến cầu Sao Cao). Lập Đề án nâng
cấp một số tuyến đường trên tuyến đường liên tỉnh Nam Định, Ninh Bình, Hòa
Bình thành quốc lộ; Điều chỉnh quy hoạch phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nam
Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Về trật tự an toàn giao thông: Trong quý I trên địa bàn tỉnh xảy ra 35 vụ tai
nạn giao thông, trong đó 29 vụ đường bộ, 04 vụ đường sắt, 02 vụ đường thủy
(tăng 01 vụ), làm 17 người chết (tăng 01 người), 32 người bị thương (tăng 03
người) so với cùng kỳ năm 2016. Đã ban hành Kế hoạch đảm bảo trật tự, an toàn
giao thông năm 2017, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày
04/9/2012 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa và
khắc phục ùn tắc giao thông”.
- Thông tin, truyền thông: Đảm bảo tốt thông tin liên lạc phục vụ cho công
tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của nhân dân.
Doanh thu dịch vụ viễn thông, Internet quý I ước đạt 570 tỷ đồng, tăng 12% so
cùng kỳ. Phối hợp với Truyền hình Nhân dân xây dựng chương trình Cải cách
hành chính chủ đề: “Nam Định đẩy mạnh liên thông văn bản điện tử ba cấp hành

chính”. Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai Luật Báo chí năm 2016, Nghị định
số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017, Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày
16/12/2016 của Chính phủ; tập huấn kỹ năng tiếp xúc, trả lời phỏng vấn trên báo
chí. Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương về phát
triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020.
- Điện lực: Sản lượng điện thương phẩm đạt 407 Tr.kwh, tăng 4,2% so với
cùng kỳ. Đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân. Tổ chức lễ ra quân hưởng ứng Chiến dịch giờ trái đất. Triển khai thi công 20
dự án chống quá tải các Trạm biến áp và 07 dự án lắp đặt tụ điện, thiết bị đóng cắt
trung, hạ áp trên địa bàn tỉnh.
 Tài chính, Ngân hàng, Đăng ký kinh doanh
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

19


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

- Tài chính: Tổng thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn quý I/2017 đạt 857,9
tỷ đồng, đạt 22% dự toán năm, bằng 96% so với cùng kỳ. Trong đó thu nội địa
798,6 tỷ đồng bằng 97%, thu thuế xuất nhập khẩu 59,3 tỷ đồng bằng 83% so cùng
kỳ. Chi ngân sách 3.843 tỷ đồng, bằng 40% dự toán năm. Đảm bảo đầy đủ các
khoản chi lương, chi cho các đối tượng chính sách, chi cho an sinh xã hội. Hoàn
thành kiểm tra, dán tem niêm phong đồng hồ đo đếm lượng xăng tiêu thụ của toàn
bộ các cây xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
- Ngân hàng: Các tổ chức tín dụng trên địa bàn có số dư nguồn vốn huy động
đến ngày 31/3 đạt 40.813 tỷ đồng, tăng 4,8% so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay
đạt 40.117 tỷ đồng, tăng 1,6% so với đầu năm. Cơ cấu dư nợ cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp là 38%; hộ gia đình, cá nhân 61,7%; hợp tác xã 0,3%.
Nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp 0,8%.

Chỉ đạo kịp thời, giải quyết dứt điểm tình trạng rút tiền trước hạn tại Quỹ tín
dụng nhân dân xã Liêm Hải (huyện Trực Ninh).
- Đăng ký kinh doanh: Đã cấp đăng ký kinh doanh cho 185 doanh nghiệp và
12 chi nhánh, văn phòng đại diện với tổng số vốn đăng ký 1.104,5 tỷ đồng (cùng
kỳ năm 2016 cấp đăng ký kinh doanh cho 115 doanh nghiệp và 14 chi nhánh, văn
phòng đại diện với tổng số vốn đăng ký 495 tỷ đồng). Có 195 doanh nghiệp nhỏ
tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh, trong đó đã thu hồi
đăng ký kinh doanh 18 doanh nghiệp và 05 chi nhánh. Có 52 doanh nghiệp khôi
phục hoạt động trở lại (Cùng kỳ năm 2016 có 120 doanh nghiệp).
 Lĩnh vực Văn hoá - Xã hội
- Văn hoá, thể thao, du lịch: Tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể
thao phục vụ kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Tết
Nguyên đán và kỷ niệm 110 năm ngày sinh Cố Tổng Bí thư Trường Chinh. Phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức trọng thể Lễ đón nhận Bằng
UNESCO ghi danh “Thực hành Tín ngưỡng Thờ Mẫu Tam phủ của người Việt”
là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Tổ chức tốt Lễ hội chợ Viềng
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

20


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

đầu xuân và Lễ Khai ấn đền Trần. Tổng kết 15 năm phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Nam Định giai đoạn 2000-2015 và triển khai
Kế hoạch thực hiện phong trào giai đoạn 2017-2020.
- Giáo dục đào tạo: Sơ kết học kỳ I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học
2016-2017. Tổ chức tốt kỳ thi học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2016-2017
tại Nam Định, đoàn Nam Định đứng trong tốp đầu toàn quốc về tỷ lệ thí sinh đạt
giải (77/94 học sinh, đạt 81,9%) gồm 01 giải Nhất, 19 giải Nhì, 30 giải Ba, 27 giải

Khuyến khích; có 05 học sinh được Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn vào các đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế. Tổ chức tốt các kỳ thi, hội thi
cấp tỉnh và tham dự các cuộc thi cấp quốc gia. Chuẩn bị các điều kiện cho kỳ thi
THPT quốc gia theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Y tế: Đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân
dân. Chủ động triển khai phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn
trên địa bàn. Xây dựng đề án chăm sóc người cao tuổi giai đoạn 2017-2020; Kế
hoạch hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển giai
đoạn 2016-2020. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định an
toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường.
- Lao động - Xã hội: Trong dịp Tết nguyên đán đã tổ chức thăm, tặng quà và
động viên bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình có công với cách mạng, đối tượng
chính sách xã hội, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang,... với tổng kinh phí trên
47,3 tỷ đồng. Giải quyết cho 8.959 đối tượng là người có công và thân nhân người
có công được hưởng các chế độ chính sách theo quy định. Tổng hợp tình hình
thực hiện tiền lương năm 2016 và tiền thưởng Tết của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016
theo tiêu chí chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều Kết quả toàn tỉnh có 23.477 hộ nghèo
(3,91%); Hộ cận nghèo 36.216 hộ (6,04%). Trong quý I đã giải quyết việc làm
mới cho 6.800 lượt người đạt 21,2% kế hoạch và tăng 0,25% so với cùng kỳ; đào

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

21


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

tạo nghề cho 6.350 người, đạt 20,3% kế hoạch. Triển khai các Kế hoạch thực
hiện trong lĩnh vực lao động xã hội.

- Khoa học công nghệ: Tổ chức nghiệm thu 05 nhiệm vụ khoa học công nghệ
năm 2016; triển khai thực hiện 10 nhiệm vụ khoa học công nghệ đợt I năm 2017.
Xét duyệt và tổ chức trao giải sáng kiến cấp tỉnh cho 87 sáng kiến đoạt giải. Xây
dựng dự thảo đề án thành lập sàn giao dịch thiết bị và công nghệ trực tuyến, hỗ
trợ khởi nghiệp; Kế hoạch khảo sát chất lượng rượu, xăng, dầu diezen trên địa bàn
tỉnh. Triển khai kế hoạch thanh tra về việc chấp hành Luật Năng lượng nguyên tử
đối với việc cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ.
- Phát thanh truyền hình: Tăng cường mở rộng liên kết, hợp tác với các Đài
phát thanh, truyền hình của Trung ương và các địa phương phục vụ cho công tác
tuyên truyền toàn diện các hoạt động kinh tế chính trị, văn hóa xã hội. Trong đó
tập trung tuyên truyền các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân; thông tin về thị
trường, giá cả; đảm bảo an toàn giao thông; hướng dẫn chăm sóc lúa Xuân, phòng
chống dịch bệnh; vệ sinh an toàn thực phẩm,...
- Bảo hiểm xã hội: Tổng thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp quý I đạt 420 tỷ đồng, đạt 15% kế hoạch; tổng số nợ BHXH, BHYT, Bảo
hiểm thất nghiệp là 201 tỷ đồng. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 71,75% dân số.
 Công tác nội vụ
- Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ: Trong hệ thống
hành chính nhà nước các cấp không chúc Tết, tặng quà Tết cho cấp trên dưới mọi
hình thức; Không bắn pháo hoa trong dịp Tết, giành thời gian và kinh phí chăm
lo Tết cho người nghèo, khó khăn, gia đình chính sách; Cán bộ, công chức, viên
chức khẩn trương tập trung giải quyết, xử lý công việc ngay sau những ngày nghỉ
Tết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của
doanh nghiệp và nhu cầu giao dịch của nhân dân;...
- Tổ chức kỳ thi tuyển công chức của tỉnh vào ngày 18 và 19/02/2017, đảm
bảo công bằng, minh bạch, công khai, đúng luật.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

22



Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

- Tổng hợp kết quả tự đánh giá, chấm điểm để xác định chỉ số cải cách hành
chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và của tỉnh
năm 2016.
- Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2016 của
Nam Định thuộc nhóm đạt điểm cao nhất trên cả nước và xếp hạng cao nhất trong
4 tỉnh tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
- Hoàn thiện hồ sơ đề nghị thành lập thị trấn Ninh Cường, huyện Trực Ninh.
Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại chính quyền cơ sở của 229 xã, phường, thị
trấn năm 2016. Phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện (24 đơn vị).
- Tổng kết công tác thi đua khen thưởng năm 2016 và phát động phong trào
thi đua năm 2017. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ “Đơn vị xuất sắc trong
phong trào thi đua” năm 2016 cho 10 tập thể; trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề
nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì cho nhân dân
và cán bộ 03 huyện Trực Ninh, Giao Thủy, Xuân Trường.
- Tôn giáo: Tổ chức thăm, chúc Tết 165 tổ chức, chức sắc, chức việc các tôn
giáo và gia đình có đạo tiêu biểu trong dịp Tết Nguyên đán. Quản lý các hoạt động
Mùa Chay của đạo Công giáo. Xem xét giải quyết đơn xin cấp phép xây dựng
công trình tôn giáo tại xã Nam Thanh, huyện Nam Trực; Đề nghị của Ban trị sự
Phật giáo tỉnh thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc (Chùa Cau, xã Nam Hải,
huyện Nam Trực).
 Quốc phòng, An ninh, Nội chính
- Quốc phòng: Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phòng chống
cháy nổ. Tổ chức Lễ giao nhận quân cho các đơn vị đầu mối đạt 100% chỉ tiêu
(2.700 tân binh) đảm bảo an toàn, đúng luật. Xây dựng dự thảo đề án diễn tập Khu
vực phòng thủ; đề án thực hiện Quy hoạch xây dựng thế trận Quân sự trong khu
vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố giai đoạn 2017- 2020. Tổ chức Lễ ra quân

huấn luyện, luyện tập chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu; Hội nghị hiệp đồng,
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

23


Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác

giao chỉ tiêu huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên quân nhân dự bị, phương
tiện kỹ thuật năm 2017.
- Biên phòng: Đảm bảo tốt vật chất hậu cần, kỹ thuật phục vụ cho công tác
sẵn sàng chiến đấu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai - tìm kiếm cứu nạn. Thường
xuyên tuần tra quản lý bảo vệ biên giới vùng biển; đấu tranh chống buôn lậu, gian
lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa trên biển.
- An ninh: Tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, kinh tế và trật tự
xã hội đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho lãnh đạo
Đảng và Nhà nước về thăm và làm việc tại tỉnh. Chỉ đạo triển khai 9 công tác
trọng tâm theo kế hoạch. Đã đấu tranh, triệt xoá nhiều điểm, tụ điểm ma tuý phức
tạp, đường dây mua bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý; các loại tội phạm trộm,
cướp giật tài sản. Kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao
thông, các vụ mua bán, tàng trữ, vận chuyển và đốt pháo nổ.
- Thanh tra: Triển khai 56 cuộc thanh, kiểm tra hành chính và chuyên ngành
theo kế hoạch; đã kết thúc 31 cuộc, phát hiện sai phạm với số tiền 614 triệu đồng
và 4.996 m² đất. Công tác tiếp dân được duy trì theo quy định, đã tiếp 860 lượt
công dân, tăng 10,2% so với cùng kỳ (trong đó có 48 đoàn đông người); tiếp nhận
và xử lý 319 đơn thư, giảm 38,5%. Nội dung khiếu nại tố cáo ở một số địa phương
tập trung chủ yếu ở lĩnh vực đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đền
bù giải phóng mặt bằng. Một số vụ việc cũ đã được các cấp, các ngành giải quyết
nhưng công dân vẫn kiến nghị, khiếu nại. Đã giải quyết được 10/18 vụ việc khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (đạt 55,5%).

- Tư pháp, thi hành án dân sự: Ban hành các Kế hoạch thực hiện trong năm
2017 thuộc lĩnh vực Tư pháp. Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh
doanh cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với chuyên đề “Pháp luật về tài sản,
hợp đồng, giải quyết tranh chấp theo Bộ Luật dân sự năm 2015”. Thực hiện trợ
giúp pháp lý 288 vụ việc cho các đối tượng có nhu cầu trên địa bàn tỉnh. Các cơ

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

24


×