Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng, Phòng Và Trị Bệnh Cho Đàn Lợn Nái Sinh Sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TRANG
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN– ĐÔNG HƯNG –THÁI BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TRANG
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN– ĐÔNG HƯNG –THÁI BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

DTY-K46

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản
khoá luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y,
và trại chăn nuôi lợn Công ty CP Thương Mại Dịch Vụ Đông Á, Đông Hưng,
Thái Bình. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại
tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả
các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại Công ty CP Thương
Mại Dịch Vụ Đông Á, Đông Hưng, Thái Bình đã tạo điều kiện cho em trong
quá trình thực hiện chuyên đề.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện
chuyên đề.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Dương Thị Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 12
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 38
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của trại trong 3 năm gần đây ......................... 42
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại ......... 43
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại...................................... 43
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 45
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹthuật trên đàn lợn con .......... 46
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 47
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại.......................... 48
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 49
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại.............................. 50
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................................... 51
Bảng 4.11.Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con .......................................... 52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCN:


Ban chủ nhiệm

CP:

Cổ phần

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

Ml:

Mililit

M:

Mét

Mm:

Milimet

TT:

Thể trọng


VTM:

Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 6
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh, lý sinh sản của lợn nái ................................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản . 11
2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 14
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 18

2.2.5.Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con ........................................................................................................ 22
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 32
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 32


v

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 32
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN34
3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 34
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 34
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 42
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2016 – 2018).................... 42
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................... 42
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại
trại Nhâm Xuân Tiến, Đông Hưng, Thái Bình .......................................... 42
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ........................... 46
4.2.3. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................ 49
4.2.4. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ..................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam.Trong đó chăn
nuôi lợn giữ vị trí hàng đầu, góp phần cung cấp một lượng lớn thực phẩm có
giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, nâng cao đời
sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội, chăn nuôi lợn
cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung
trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển
không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Yêu cầu được đặt ra cho ngành
chăn nuôi lợn đó là nâng cao hiệu quả kinh tế, năng suất và chất lượng sản
phẩm tốt, được người tiêu dùng tin cậy. Để thực hiện được điều đó ngoài
khâu chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt, người ta không thể không chú ý đến
chất lượng đàn lợn nái sinh sản, bởi nó quyết định đến năng suất cũng như
chất lượng của đàn lợn con sau cai sữa và đàn lợn thịt về sau.Với diễn biến
phức tạp của dịch bệnh hiện nay đòi hỏi người chăn nuôi cần có quy trình
chăm óc nuôi dưỡng tốt, nắm rõ diễn biến và hạn chế những tác hại của dịch
bệnh lên đàn lợn của mình, góp phần đem lại nguồn thu cho ngành chăn nuôi
lợn nói riêng và ngành chăn nuôi nói chung.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và nhằm cung cấp kiến thức, nâng
cao trình độ, tay nghề của sinh viên, được sự đồng ý của BCN khoa Chăn
nuôi Thú y cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực
tập, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề:“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi
dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại
trang trại Nhâm Xuân Tiến – Đông Hưng – Thái Bình”.



2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến – Đông
Hưng - Thái Bình.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn nái Nhâm Xuân Tiến – Đông
Hưng – Thái Bình.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Nhâm Xuân Tiến được xây dựng năm
2010, là trang trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam với
quy mô 2400 lợn nái. Trang trại được xây dựng trên địa bàn thôn Đông Hòa,
xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình với diện tích 10ha.
XãĐông Á có diện tích 6,47 km. Xã Đông Á nằm ở phía đông nam của

huyện Đông Hưng.Phía đông giáp xã Đông Huy, huyện Đông Hưng. Phía
nam giáp xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng và các xã Vũ Tây, An Bình,
huyện Kiến Xương (ranh giới tự nhiên là sông Trà Lý). Phía tây giáp xã Đông
Hoàng, huyện Đông Hưng. Phía bắc giáp các xã Đông Vinh và Đông Phong,
huyện Đông Hưng.
Quốc lộ 39B đi ngang qua xã rất thuận lợi cho giao thông, vận chuyển
thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
Huyện Đông Hưng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do
đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu
vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ
tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau).
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4oC. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống
tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên tới 42oC. Ở độ cao 400 m nhiệt độ trung bình
năm 20,6oC. Từ độ cao 1000 m trở lên nhiệt độ chỉ còn 16oC. Nhiệt độ thấp
tuyệt đối có thể xuống 0,2oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,1oC. Lượng mưa trung
bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng


4

7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng
12, tháng 1. Từ độ cao 400 m trở lên không có mùa khô. Mùa đông có gió
Bắc với tần suất trên 40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam với tần suất 25% và
hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho
nghành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Cơ sở vật chất kĩ thuật và trang thiết bị tương đối đầy đủ.Trong chuồng
có hệ thống giàn làm mát, quạt thông gió, bóng úm và lồng úm cho lợn
con.Chuồng trại đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp vào mùa đông.

Trang trại gồm 2 khu nhà chính: nhà điều hành và khu chăn nuôi.
- Nhà điều hành gồm: phòng khách, nhà bếp, nhà ăn, 2 khu nhà công
nhân ở, khu nhà ở cho chủ trại.
- Khuchăn nuôi gồm có: nhà sát trùng, nhà ăn trưa (có nhà ăn, phòng
nghỉ, nhà vệ sinh), kho thuốc, kho cám, khu vực chuồng nuôi.
Chuồng trại có 5 hệ thống chuồng nuôi là chuồng bầu, chuồng đẻ,
chuồng lợn đực, chuồng lợn cai sữa, chuồng cách ly.
Chuồng bầu: gồm có 4 chuồng, mỗi chuồng có 4 dãy mỗi dãy có 71 ô.
Chuồng bầu 2 và bầu 4 nuôi lợn trong giai đoạn mang thai. Chuồng bầu 1 và
bầu 3 nuôi lợn trong giai đoạn chờ phối và vừa phối.Diện tích ô chuồng lợn
nái là 0,65m × 2,2m.
Chuồng đực được chia làm các ô. Mỗi ô có diện tích 5- 6 m2 nhốt riêng
từng con. Bên cạnh chuồng đực là phòng tinh được trang bị đầy đủ các thiết
bị như: tủ lạnh, máy ép tinh, kính hiển vi, nồi hấp dụng cụ,…
Hệ thống chuồng đẻ được chia làm 2 bộ, mỗi bộ gồm 3 chuồng đẻ, mỗi
chuồng có 2 ngăn, có 54 ô với diện tích 1,6×2,2m trong 1 ngăn.
Chuồng lợn cai sữa: Có 3 ngăn, mỗi ngăn có 2 ô chuyên để nuôi nhốt
lợn con mới cai sữa và lợn con có vấn đề về sức khỏe.


5

Chuồnglợn cách ly: gồm 2 ngăn để nuôi lợn nái hậu bị mới nhập.
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.

+ Trại còn đầu tư ghế đá, sân chơi cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết.
+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động cho lợn.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
+ Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
Trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Trước cổng có hố sát
trùng bằng vôi, có vòi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Trại được
xây dựng gồm các khu riêng biệt: khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh
viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà
dành cho quản lý trại có phòng khách để đón tiếp khách. Tất cả các phòng ở
của công nhân và kỹ sư đều được xây dựng khang trang.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.


6

+ Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà gồm 3 phòng sát trùng
tự động: phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ, phòng sát trùng kỹ sư. Tất
cả mọi người khi vào chuồng nuôi đều nhất thiết phải mặc quần áo ngắn và đi
qua phòng sát trùng tự động. Bên trái khu sát trùng là kho chứa cám, bên phải
là nhà ăn trưa cho công nhân và kỹ sư trại.
Khu chăn nuôi gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng

gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi
ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4m x 1,6m ô.
Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt thông gió
ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống
chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính còn có 2 chuồng cai sữa phục
vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 2 ngày tuổi mà chưa được xuất bán.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính trong mỗi chuồng được
lắp đặt 560 ô, kích thước 2,4m x 0,65m/ ô. Cũng như chuồng đẻ chuồng bầu
cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi
chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 4 chuồng
chính còn có chuồng đực với sức chứa 30 lợn đực, 3 chuồng cách ly dùng để
nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng
khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó được
bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống
cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh.
Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và
kho cám.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm có 63 người, trong đó có:


7

- 01 chủ trại.
- 01 quản lý.
- 01 kế toán.
- 04 kỹ sư trại.
- 04 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu).
- 48 công nhân trại.

- 04 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
- Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
- Trại được xây dựng ở vị trí xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Trại do chủ trại quản lý, kỹ thuật công nhân của trại có năng lực nhiệt
tình có trách nhiệm với công việc.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi tốt
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
* Khó khăn
- Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Năm 2014 khi trại bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai
xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của trại.


8

- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh, lý sinh sản của lợn nái

* Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7] lúc
này tất cả các bộ phận sinh dục như: tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát
triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát
triển hoàn thiện bên trong thì đồng thời ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ
cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện bên ngoài cũng như cách chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những
giống có thể vóc lớn.
- Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được
nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về
tính sớm hơn và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành
thục về tính của lợn nái.
- Điều kiện bên ngoài: Những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu ôn đới và
hàn đới thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn nuôi ở vùng khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành
thục về tính của gia súc


9

Lợn cái hậu bị được nuôi chăn thả sẽ có tuổi động dục ngắn hơn lợn cái
hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường
trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
* Sự thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chát và ngoại

hình đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc
thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được
đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và
phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính
nếu ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém,
đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện
tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau
này. Vì vậy, không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được
7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi
được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. (Nguyễn
Đức Hùng và cs, 2003) [14]
* Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
Chu kỳ động dục:
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và rụng trứng.(Văn Lệ Hằng và cs 2009)
[10].
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần
thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại,


10

lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
(Trần Thanh Vân và cs 2017) [33].
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [28] cho biết: chu kỳ động
dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc

này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng
cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết,
nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Ở giai đoạn
này tính hưng phấn chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có
biểu hiện những biến đổi sinh lý hàng loạt. Niêm mạc sung huyết, bên ngoài
âm hộ phù thũng. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, kêu rống, phá chuồng, ăn
uống giảm, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Ở giai đoạn này, tế
bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ
dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính
không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của
gia súc ở thời kỳ này hoàn toàn yên tĩnh. Trong thời kỳ này, cơ quan sinh dục
không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong


11

buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.
Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [30], trứng rụng tồn tại
ở trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ.

Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính
từ lúc bắt đầu động dục cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4.
Đối với lợn nái nội thì sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có
ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích
hợp nhất.
2.2.2. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
* Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái chửa
Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái
ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm
lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các
loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.


12

Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho ăn mà
chỉ cho uống nước. Sau khi đẻ 2-3 ngày không cho ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4-5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn.

Bảng 2.1: Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ
0 - 10 ngày
2 ngày
12 - 14 giờ
6 giờ
2 - 4 giờ
30 phút - 2 giờ
15 - 30 phút
15 giây - 5 phút

Dấu hiệu
Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mộng
Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
Tăng nhịp thở, đi lại không yên
Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng,
ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ

Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được
vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10-15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.
Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng
cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy
đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3-5 ngày trước
khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị

sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh
lợn nái sạch sẽ, lợn nái đượclau rửa sạch sẽđất hoặc phân bám dính trên
người, dùng khăn thấm nước sát trùng lau sạch bầu vú và mông. Làm như vậy


13

tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với
lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái,ta chuyển
lợn nái nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng
mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
* Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại
thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và
các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng
lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 – 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,

chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:


14

+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 5 đến ngày thứ 7: cho ăn 6kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt là chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ.
2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
*Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc
mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe
mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22] so với khối lượng sơ sinh thì

khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Lợn
con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các
giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do


15

nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm
lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh
trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta hạn chế sựkhủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con
sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh. Lợn con
sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14gam protein/1kg khối lượng cơ
thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4gam protein/1kg khối
lượng cơ thể.
*Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi
gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít).
Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự
tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn

và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.


16

Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [28] cho rằng: Lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và
nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là
hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn
chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích
hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men
này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con

Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều nhiệt và năng lực
phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [12] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần


17

cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để
khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau
cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được lợn mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Sau khi được sinh ra lợn con gặp điều
kiện sống hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và
chết.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
Đông đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,

do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu
hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá,
gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém.
Trong giai đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm
nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho


18

nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu - globulin kém hơn, hàm lượng globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.

2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi
2.2.4.1.Phòng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh“ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng


×