ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
ĐÀM HỒNG ANH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÕNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, LƢƠNG SƠN, HÕA BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
ĐÀM HỒNG ANH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÕNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, LƢƠNG SƠN, HÕA BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:
Chính quy
Thú y
Thú Y K45 - N03
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. La Văn Công
Thái Nguyên - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới T.S. La Văn Công đã tận tình giúp đỡ
và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khoa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy , cô giáo trong khoa Thú y , đặc
biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Bê ̣nh đô ̣n
g vật đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm chủ trại Đặng Đình Dũng cùng toàn thể anh,
em kỹ thuật, công nhân trong trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt
quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Đàm Hồng Anh
năm 2017
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ........................................ 8
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 10
Bảng 2.3. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 25
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại ................................................................... 36
Bảng 4.2. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng .............. 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi...................... 38
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái..... 43
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 44
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi. ........................................................................... 45
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại ...46
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.... 47
Bảng 4.9 . Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại .......... 48
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các công việc khác .......................................... 49
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
BCN:
Ban chủ nhiệm
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TS:
Tiến sĩ
TT:
Thể trọng
PED:
Porcine Epidemic Diarrhoea
RT-PRC:
Real time Polymerase chain reaction
PRRS:
Porcine Reproductive & Respiratory Syndrome
Hb:
Hemoglobin
E.coli:
Escherichia coli
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .................................................................. 1
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu................................................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ...................................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Đặng Đình Dũng, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình .......................................................................................... 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ........................................................... 13
2.2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 13
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn con và lợn
nái đẻ ............................................................................................................................. 19
2.2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 28
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32
3.1. Đối tượng ............................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................. 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .......................................................... 32
v
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ....................................... 33
3.4.3. Phương pháp xác đinh
̣ các chỉ tiêu............................................................... 35
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................ 36
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Đặng Đình Dũng, Lương Sơn, Hòa Bình
qua 3 năm ..................................................................................................................... 36
4.1.1. Cơ cấu đàn lợn của trại qua 3 năm ............................................................... 36
4.1.2. Số lợn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng ............................... 37
4.1.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................................ 38
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi của trại ........................................................................................................ 39
4.2.1.Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi ...................................................................................................................... 39
4.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái của trại ................................ 43
4.3. Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi nuôi tại trại. ................................................................................................ 44
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ........................................................................ 44
4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin tại cơ sở thực tập ............................................... 45
4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ........ 46
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại .................................................... 47
4.4. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập tại cơ sở... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 50
5.1. Kết luận................................................................................................................. 50
5.2. Đề nghị.................................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 53
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở
các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, vì đó là nguồn cung
cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng cho con người, phân bón cho
ngành trồng trọt, các sản phẩm như da mỡ... cho ngành công nghiệp chế biến,
ngoài ra chăn nuôi còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng,
vật nuôi và con người.
Đứng trước tình hình chăn nuôi lợn hiện nay ngày càng được công
nghiệp hóa, theo quy mô trang trại, quá trình chăm sóc lợn cũng ngày càng
chuyên môn hóa theo dây chuyền. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì
chăn nuôi lợn cũng gặp nhiều khó khăn, đó là tình hình dịch bệnh xảy ra ở
trong chăn nuôi lợn cũng diễn biến ngày càng phức tạp. Vì vậy, vấn đề vệ
sinh và chăm sóc nuôi dưỡng lợn cũng được chú trọng hơn. Để giảm tối đa
nguy cơ mắc bệnh của lợn, ngoài việc thực hiện tốt vấn đề vệ sinh, thì bên
cạnh đó chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và trị bệnh cũng rất quan trọng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa,
Thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và trị bệnh trên đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Đặng Đình Dũng, Lương Sơn,
Hòa Bình”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản và lợn
con nuôi tại trại.
- Các biện pháp phòng trị bệnh ở lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ.
2
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết về kinh nghiệp thực tế.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định được tình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ.
- Đánh giá được kết quả điều trị một số bệnh xảy ra trên đàn lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Trại lợn của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một quả đồi, nằm
cách xa khu dân cư trên địa bàn thuộc huyện Lương Sơn của tỉnh Hòa Bình.
Phía đông giáp với 2 huyện Kim Bảng và Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.
Phía tây giáp huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Phía nam giáp với huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Phía Bắc Yên Thuỷ giáp với huyện Kim Bôi của tỉnh Hòa Bình và
huyện Mỹ Đức của Hà Nội.
Điều kiện địa hình, đất đai
Đây là miền núi của huyện Lương Sơn mang tính chất đặc trưng trung
chuyển giữa trung du và miền núi. Nhìn tổng thể địa hình Lương Sơn có xu
hướng thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, tương đối phức tạp với nhiều đồi
và núi đá vôi, xen kẽ là hệ thống sông, suối.
Giao thông vận tải
Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như Ninh Bình,
Phú Thọ, đường Hồ Chí Minh thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã hội và
giao lưu hàng hóa.
Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đông và không
có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa.
4
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Đặng Đình Dũng, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại lợn ông Dũng nằm trên địa phận, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình. Đây là trại lợn gia công cho Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam,
hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,
công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay,
trang trại do ông Đặng Đình Dũng làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Cổ
phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của
trang trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách
nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ sư di truyền, 1 kỹ thuật
điện, 1 kế toán phụ trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 15 công nhân, 8 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công
nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển
của trang trại.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại có tổng diện tích là hơn 2 ha, nằm trên địa bàn khu Thanh
Sơn thị trấn Thanh Hà, có địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao
thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
5
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm:
+ 6 dãy chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 30 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 dãy chuồng bầu: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy,
mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Dãy 1 của 2 chuồng được thiết kế
cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ tinh
nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 30 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 2 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam. Lợn được nuôi
ở đây trong thời gian 3 tháng, thời gian này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ
trước khi được đưa lên làm lợn nái sinh sản.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
6
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng
pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn
cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu
chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông
và có các chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu
vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi
lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1
kho thuốc, 2 kho cám, 1 phòng ăn và 1 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngoài chuồng nuôi.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trại
Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,40 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,32 con/đàn, số con cai sữa là 11,48 con/đàn,
lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến
hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty CP.
Trong trại có 17 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ giống lợn là Duroc 100 và Duroc 31.
Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
7
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng
lợn của trại.
Quy trình vệ sinh,chăm sóc nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái
- Công tác vệ sinh:
+ Công tác vệ sinh của trại bao gồm các khâu: dọn phân, xịt gầm, lau
sàn chuồng, cọ rửa máng ăn cho lợn mẹ và lợn con, tắm cho lợn, xử lý rác
thải và thức ăn dư thừa, phun thuốc sát trùng cho chuồng trại và xung quanh
chuồng trại, sát trùng các phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, dụng
cụ thú y, xử lý nguồn nước. Công nhân được trang bị quần áo bảo hộ và sát
trùng trước khi lên chuồng.
+ Tiến hành rắc vôi bột xung quanh chuồng trại tuần 2 lần.
+ Rác thải và xác động vật chết phải được tiêu hủy đúng nơi quy định,
đúng quy trình kỹ thuật, không được để qua đêm.
+ Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc
sát trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320 ml/ 1000 lít nước.
+ Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng
nái chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này
được tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10 %, ngâm
trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ
sạch và phun dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng. Gầm chuồng cũng
được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc vôi bột hoặc nước vôi
20%. Để khô 1 ngày, sau đó tiến hành lắp đan vào và đuổi lợn chờ đẻ từ
chuồng lợn bầu xuống.
- Quy trình chăm sóc nái chửa:
+ Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày, vào kiểm
tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả;
8
vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, cho lợn ăn, rửa máng,
phun thuốc sát trùng, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân.
Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566, 567SF với khẩu phần ăn phân theo
tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như trong bảng sau:
Bảng 2.1. Quy định khối lƣợng thức ăn chuồng bầu
Loại lợn
Loại cám
Tiêu chuẩn cám Kg/con/ngày
Đực hậu bị
567SF
2,5
Đực khai thác
567SF
3,0
Nái hậu bị chờ phối
567SF
2,4
Nái cai sữa
567SF
3,0
Từ 1-4 tuần
Nái mang thai
Từ 5-12
Từ 13
tuần
tuần
Từ 15 tuần
Nái hậu bị mang thai
566SF
2,2
1,6
2,2
2,2- 567SF
Nái dạ mang thai
566SF
2,2
1,6
2,5
2,5- 567SF
Lưu ý: Ngoài quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và
loại cám tùy theo thể trạng lợn.
- Quy trình chăm sóc nái đẻ:
+ Ô chuồng lợn nái trước khi đẻ được cọ rữa sạch sẽ, dội nước vôi và
phun sát trùng hàng ngày cho đến khi nái chửa được chuyển.
+ Hàng ngày sàn, chuồng nái chửa được cào phân thường xuyên, không
dính phân bẩn.
+ Nái chửa trước khi đẻ được cho ăn với chế độ hợp lý để quá trình đẻ
diễn ra thuận lợi và vẫn đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho nuôi con.
+ Chuẩn bị ô úm cho lợn con khi sinh: ô úm phải được che chắn cẩn
thận, nhiệt độ ủ ấm lợn con từ 0-7 ngày tuổi khoảng 37-39°C, từ 8-15 ngày
tuổi khoảng 33-35°C, từ 15-21 ngày tuổi 28-31°C.
+ Khi lợn mẹ có dấu hiệu sắp đẻ phải được vệ sinh bầu vú, mông và bộ
phận sinh dục bằng nước sát trùng ấm pha loãng (tỉ lệ 1:3200). Trong thời
gian lợn mẹ đẻ phải chú ý theo dõi lợn mẹ, nếu thấy có hiện tượng đẻ khó như
9
khoảng cách giữa các lần đẻ quá lâu hoặc có hiện tượng rặn nhưng không đẻ
được phải có biện pháp can thiệp như tiêm oxytoxin, kiểm tra bằng que thăm
và móc kết hợp với xoa bầu vú. Nếu phải dùng biện pháp móc cần rửa tay
sạch bằng nước sát trùng, cắt và vệ sinh sạch sẽ móng tay, sau đó bôi gen, tiến
hành móc. Không nên quá lạm dụng vào móc vì sẽ dễ gây cho lợn mẹ bị viêm
nếu vệ sinh và móc không đúng cách.
+ Lợn mẹ đẻ xong được lau mông và cơ quan sinh dục bằng nước ấm
pha nước sát trùng (tỉ lệ tương ứng 1:3200) và bôi cồn iod.
+ Khẩu phần ăn trước, trong và sau khi đẻ được cung cấp theo quy định
của trại để đảm bao khả năng tiết sữa và nuôi con và thuận lợi cho quá trình
đẻ nhất là đối với nái hậu bị.
Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.
Những ngày thời tiết quá nóng bức lợn mẹ sẽ được bổ sung thêm chất điện
giải vitamin C. Sau khi đẻ, nếu lợn mẹ có biểu hiện sốt cao, bỏ ăn, giảm tiết
sữa sẽ được tiêm thuốc anagin với liều lượng 1ml/10 kgTT, tiêm bắp và được
truyền đường glucose.
Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
+ Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây
chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
+ Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
10
+ Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
+ Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trƣớc và sau khi đẻ
Trƣớc/sau
ngày đẻ
Trước đẻ 4
ngày
Trước đẻ 3
ngày
Trước đẻ 2
ngày
Trước đẻ 1
ngày
Ngày đẻ
Sau đẻ 1
ngày
Sau đẻ 2
ngày
Sau đẻ 3
ngày
Sau đẻ 4
ngày
Sau đẻ 5
ngày
Đối với nái cơ bản
Đối với nái hậu bị
Khẩu phần
Khẩu phần
Sáng Trƣa Chiều Tối Tổng Sáng Trƣa Chiều
Tối Tổng
1,5
1,0
2,5
1,2
1,0
2,2
1,2
1,0
2,2
1,0
1,0
2,0
1,0
1,0
2,0
1,0
0,7
1,7
1,0
0,5
1,5
1,0
0,5
1,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1,0
0,3
0,2
0,2
0,3
1,0
0,3
0,2
0,2
0,3
1,0
0,5
0,5
0,5
0,5
2,0
0,5
0,5
0,5
0,5
2,0
1,0
0,5
0,5
1,0
3,0
1,0
0,5
0,5
1,0
3,0
1,0
1,0
1,0
1,0
4,0
1,0
1,0
1,0
1,0
4,0
1,5
1,0
1,0
1,5
5,0
1,5
1,0
1,0
1,5
5,0
(Nguồn: Kĩ thuật trại Đặng Đình Dũng cung cấp)
11
- Quy trình chăm sóc
+ Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải luôn
được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ
chuồng đẻ và các dụng cụ cần thiết. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng
phải khô ráo, sạch sẽ, ấm về mùa đông, mát về mùa hè và có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, lợn nái cần được tắm rửa sạch sẽ. Làm như vậy
tránh được nguy cơ lợn mẹ bị viêm vú và lợn con sơ sinh bị nhiễm khuẩn do
tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chuyển
lợn từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
+ Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm và các dụng cụ đỡ đẻ lợn con. Ô úm rất quan
trọng, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con và tạo cho lợn con
môi trường sống lý tưởng để phát triển.
Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
12
Công tác trị bệnh:
Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên,
các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm,
cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị thường cao (80
- 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại.
2.1.2.5. Đánh giá chung
- Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của, Trạm thú y huyện Lạc thủy.
Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi
13
hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề
kháng cho đàn lợn tại trại.
Ngoài ra chúng em còn làm thêm một số công việc như làm vacxin trên
đàn lợn nái và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái, chăm sóc và điều trị lợn nái. Qua
đây, chúng em cũng đã học tập và rèn luyện bản thân vững vàng, chín chắn
hơn, tích lũy cho mình những kỹ thuật cần thiết để tự tin trước khi ra trường.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Cơ sở khoa học
* Đặc điểm sinh lý của lợn con
- Cơ năng điều tiết thân nhiệt
+ Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu
được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
Theo Trương Lăng, (2000) [9] sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì 8-12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa
đầu thì sau 18-24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy theo quy
định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong cũng phải cho những lợn con
đã sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể
mẹ, lợn con chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều
tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con
tăng chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng
rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều
có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí
trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều
kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt
độ trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong
14
chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và giữ nhiệt độ trong chuồng
nuôi được ổn định là rất quan trọng.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [12] trên nền cứng hoặc sàn thưa
không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở nhiệt độ 32-35°C
trong tuần đầu, sau đó giữ ở nhiệt độ từ 21-27°C cho đến lúc cai sữa 3-6 tuần
tuổi. Để bảo đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn
con. Diện tích ô úm có kích thước ít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể
đặt tấm sưởi điện tự động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại từ 100w đến 250w.
Độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.
- Đặc điểm tiêu hóa
+ Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn
chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu
hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
+ Dung tích bộ máy tiêu hóa của lợn con tăng nhanh trong 60 ngày đầu:
dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc
60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh
khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần
lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích
lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già của lợn con lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa
giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa và hấp thu
các chất dinh dưỡng.
+ Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng,
đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các
yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn
con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
15
+ Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không
có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong
giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng
làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển
xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
+ Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs, (2005) [15] lợn con dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng
kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch
vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu
hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen
không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng
tiêu hóa protein.
- Khả năng miễn dịch của lợn con
+ Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các
chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ
dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym
tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu
hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém.
Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu
hoá và gây bệnh.
16
+ Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [12] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ- globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ- globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ- globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ-globulin kém hơn, hàm lượng γglobulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
+ Sự hấp thu các phân tử γ- glubin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì
vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn.
17
+ Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể
bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
- Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [14] hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm:
E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi
khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi
khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện
thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng
lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm:
Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong
đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa:
Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium,
Bacillus puticfus.
Theo Bertschinger. H. U. (1999) [19] đã phát hiện có ít nhất 170 kháng
nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng
nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây
bệnh không phải là độc tố của E. Coli.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
+ Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1
phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và
phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20-22% protein thô.
+ Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
18
+ Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài
nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn (gluxit chiếm 70-75%)
+ Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4-5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khoáng
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S.
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F.
Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân.
+ Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản.
+ Nhu cầu về nước: nước chiếm 50-60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao
đổi chất, nếu mát 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
- Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
+ Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục
của mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
+ Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.