ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 271/QĐ-ĐT ngày 06/5/2009 của Hiệu trưởng
Trường Đại học Nông Lâm)
CHƯƠNG 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định cụ thể về đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
tại Trường Đại học Nông Lâm, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và
công nhận tốt nghiệp.
2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên hệ đại học chính quy đào tạo theo hệ thống
tín chỉ tại Trường Đại học Nông Lâm
Điều 2. Chương trình đào tạo
1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và cách thức đánh giá kết quả đào tạo trong toàn
khoá học được thể hiện thành chương trình đào tạo.
2. Chương trình đào tạo được cấu trúc từ các học phần (môn học) thuộc hai khối kiến
thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
Trường Đại học Nông Lâm có các chương trình đào tạo đại học: 4 năm; 4,5 năm và
5 năm với số tín chỉ cho các chương trình đào tạo như sau:
- 140 tín chỉ đối với đào tạo trình độ đại học 4 năm
- 155 tín chỉ đối với đào tạo trình độ đại học 4,5 năm
- 170 tín chỉ đối với đào tạo tình độ đại học 5 năm
(Không kể kiến thức GDTC và GDQP)
Trong đó quy định thống nhất khối lượng kiến thức giáo dục đại cương cho tất cả các
chương trình đào tạo là 45 tín chỉ (không kể GDTC và GDQP).
3. Căn cứ vào khối lượng kiến thức của các chương trình đào tạo, các học phần (môn
học) được phân bố đều trong 7 học kỳ (với chương trình 4 năm); 8 học kỳ (với chương
trình 4,5 năm) và 9 học kỳ (với chương trình 5 năm). Học kỳ cuối cùng dành cho thực tập và
thi tốt nghiệp.
4. Chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên các nguyên tắc:
- Có sự liên thông giữa các bậc học trong cùng ngành đào tạo (liên thông dọc) và giữa
các ngành hoặc nhóm ngành đào tạo (liên thông ngang).
1
- Kiến thức giáo dục đại cương (bao gồm số lượng học phần, số lượng tín chỉ mỗi học
phần, nội dung kiến thức của các học phần) được thiết kế học chung cho các ngành cùng khối
tuyển sinh.
Điều 3. Học phần, tín chỉ và học phí tín chỉ
1. Học phần: là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn có khối lượng từ 2 đến 4 tín
chỉ được tổ chức giảng dạy và học tập trong một học kỳ. Mỗi học phần được ký hiệu bằng
một mã số riêng. Hoạt động học tập, giảng dạy của một học phần bao gồm một hay kết hợp
một số trong các hình thức sau:
- Giảng dạy lý thuyết.
- Hướng dẫn thảo luận
- Hướng dẫn thực hành, thí nghiệm, bài tập.
- Hướng dẫn thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp.
- Hướng dẫn đồ án, bài tập lớn, chuyên đề, khoá luận tốt nghiệp...
Mỗi học phần đều có đề cương chi tiết thể hiện các nội dung: số tín chỉ, giới thiệu
tóm tắt nội dung học phần, các học phần tiên quyết, học phần song hành, học phần học
trước, cách đánh giá, nội dung chính các chương mục, các giáo trình, tài liệu tham khảo...
Đề cương chi tiết được Hiệu trưởng phê duyệt, công bố cùng với chương trình đào tạo và
được giáo viên giới thiệu cho sinh viên trong buổi học đầu tiên của học phần.
Đối với chương trình đào tạo được thiết kế theo mô đun kiến thức thì mỗi mô đun
kiến thức là tập hợp của một hoặc một số học phần trong chương trình đào tạo và được gọi
là một môn học.
Có 2 loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
- Học phần bắt buộc: là các học phần trong chương trình đào tạo chứa đựng những
nội dung chính yếu của ngành (chuyên ngành) đào tạo mà sinh viên bắt buộc phải học và
thi đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.
- Học phần tự chọn: là các học phần trong chương tình đào tạo chứa đựng những
nội dung cần thiết nhằm định hướng nghề nghiệp mà sinh viên có thể lựa chọn đăng ký
học. Học phần tự chọn được xếp theo từng ngành hoặc nhóm ngành. Để đủ điều kiện tốt
nghiệp, sinh viên phải học và thi đạt yêu cầu một số học phần nhất định trong từng ngành
hoặc nhóm ngành nhằm tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu quy định cho nhóm học phần tự
chọn tương ứng.
2. Một số loại học phần khác
- Học phần tương đương và học phần thay thế
+. Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần thuộc chương trình đào
tạo của một khoá, ngành đang tổ chức đào tạo tại trường được phép tích luỹ để thay cho
một học phần hay một nhóm học phần trong chương trình đào tạo của ngành đào tạo khác.
+. Học phần thay thế là học phần được sử dụng để thay thế cho một học phần trước
đây có trong chương trình đào tạo nhưng hiện nay không còn tổ chức giảng dạy nữa.
Các học phần hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do khoa chuyên môn
đề xuất và là các phần bổ sung cho chương trình đào tạo trong quá trình thực hiện. Học
2
phần tương đương hoặc thay thế được áp dụng cho tất cả các khoá, các ngành hoặc chỉ
được áp dụng hạn chế cho một số khoá, ngành. Trên cơ sở đề xuất của khoa chuyên môn,
Hiệu trưởng sẽ xem xét phê duyệt các học phần tương đương hoặc học phần thay thế cho
các chương trình đào tạo.
- Học phần tiên quyết: học phần A là học phần tiên quyết của học phần B khi sinh
viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký học và thi đạt học phần A.
- Học phần học trước: học phần A là học phần học trước của học phần B khi sinh
viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký học xong học phần A.
- Học phần song hành: các học phần học song hành với học phần A là những học
phần mà sinh viên phải theo học trước hoặc học đồng thời với học phần A.
- Học phần (hoặc môn học) đặc biệt: các học phần (hoặc môn học) đặc biệt là các
học phần (hoặc môn học) không tính tín chỉ nhưng sinh viên phải học và được cấp chứng
chỉ mới đủ điều kiện tốt nghiệp bao gồm: Môn học giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất.
Trường Đại học Nông Lâm quy định chương trình và nội dung kiến thức giáo dục thể chất
giảng dạy chung cho tất cả các ngành đào tạo của Nhà trường.
3. Tín chỉ
Tín chỉ là đơn vị dùng để lượng hoá khối lượng kiến thức và thời gian học tập,
giảng dạy trong quá trình đào tạo. Tín chỉ cũng là đơn vị để đo lường, đánh giá tiến độ và
khối lượng học tập của sinh viên dựa trên số lượng tín chỉ tích luỹ được. Trường Đại học
Nông Lâm quy định:
1 tín chỉ = 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận;
bằng 60 giờ thực tập nghề nghiệp (tương đương 1 tuần đi thực tập); bằng 45 giờ làm tiểu
luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận hay đề tài tốt nghiệp.
Cấu trúc kiến thức giảng dạy trên lớp đối với 1 tín chỉ lý thuyết được quy định
thống nhất cho tất cả các học phần như sau:
1 TC = 15 tiết chuẩn = 12 tiết lý thuyết + 6 tiết thảo luận = 18 tiết thực học
Trong đó: 12 tiết lý thuyết = 12 tiết chuẩn (giờ chuẩn)
6 tiết thảo luận = 3 tiết chuẩn (giờ chuẩn)
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu đươc một
tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị ngoài giờ lên lớp.
Riêng đối với giáo dục thể chất, chương trình đào tạo 150 tiết được quy đổi tương
đương 5 tín chỉ và bố trí học trong 5 kỳ liên tục kể từ kỳ học đầu tiên của khóa học.
Một tiết giảng trên lớp theo tín chỉ được tính bình quân bằng 1,2 tiết giảng trên lớp
theo niên chế có cùng quy mô sinh viên, cùng khối ngành đào tạo.
4. Học phí tín chỉ
Học phí tín chỉ là đơn vị dùng để lượng hoá học phí mà sinh viên phải đóng cho 1
tín chỉ (đồng/1 tín chỉ). Học phí tín chỉ được xác định dựa trên mức học phí quy định của
nhà nước và tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo do Hiệu trưởng quy định theo từng
năm học. Tùy theo tính chất và mức độ chi phí của từng loại học phần Nhà trường sẽ quy
định mức học phí tín chỉ cụ thể đối với các học phần cho phù hợp.
3
Sinh viên đóng học phí theo học kỳ. Học phí học kỳ được xác định theo số tín chỉ
mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó.
Ngoài học phí, trong quá trình học, sinh viên phải nộp một khoản lệ phí nhất định
để mua các tài liệu phục vụ học tập tại trường (ví dụ như niên giám chương trình đào tạo,
sổ tay học tập, giấy thi và kiểm tra, bài giảng, tài liệu tham khảo, đề cương chi tiết học
phần...). Phòng Đào tạo xây dựng mức lệ phí phù hợp đối với các khoản phải chi trình
Hiệu trưởng phê duyệt và công bố để sinh viên biết. Các khoản lệ phí được nộp cùng với
học phí theo từng kỳ học.
Nhà trường quản lý thống nhất và tổ chức sao in các tài liệu liên quan đến học tập
của sinh viên như đã nêu ở trên (trừ các tài liệu có trên thư viện của trường hoặc ở Trung
tâm học liệu của Đại học Thái Nguyên).
Điều 4. Thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo tiêu chuẩn cho khóa học được quy định tại khoản 2 của điều 2. Tùy
theo năng lực và điều kiện cụ thể mà sinh viên tự sắp xếp để rút ngắn hoặc kéo dài thời
gian học tập như sau:
1. Thời gian rút ngắn tối đa là 2 học kỳ chính đối với các chương trình đào tạo trình độ
đại học 4 và 4,5 năm; tối đa 3 học kỳ đối với chương trình 5 năm.
2. Thời gian kéo dài tối đa là 4 học kỳ chính đối với chương trình 4 năm và 4,5 năm; 6
học kỳ chính đối với chương trình 5 năm. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên
theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về
thời gian tối đa để hoàn thành chương trình học tại trường.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 5. Các định nghĩa
1. Khoá học và ngành đào tạo
Khoá học là khoảng thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình đào
tạo cụ thể. Trường Đại học Nông Lâm tổ chức các khoá đào tạo trình độ đại học 4 năm, 4,5
năm và 5 năm cho những đối tượng trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng
(hoặc xét hồ sơ đăng ký) vào trường hàng năm.
Ngành (chuyên ngành) đào tạo là lĩnh vực đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định. Mỗi ngành (chuyên ngành) có một chương trình đào tạo riêng.
2. Học kỳ và năm học
Học kỳ là khoảng thời gian nhất định gồm một số tuần dành cho các hoạt động
giảng dạy, học tập các học phần (môn học) và đánh giá kiến thức của sinh viên (kiểm tra,
thi, bảo vệ đồ án môn học, bài tập lớn...)
Mỗi năm học gồm hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính gồm ít nhất 14 tuần dành cho
các hoạt động giảng dạy, học tập và 4 đến 5 tuần thi, kiểm tra tập trung.
4
Ngoài hai học kỳ chính nhà trường còn tổ chức học kỳ hè (5 tuần) để sinh viên có
các học phần (môn học) bị đánh giá không đạt (điểm F), sinh viên có nhu cầu cải thiện
điểm ở các học kỳ chính được học lại và sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt nhằm kết
thúc sớm chương trình đào tạo hoặc học thêm các học phần ngoài chương trình đào tạo.
Sinh viên đăng ký tham gia học kỳ hè trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc.
Điều 6. Thời gian hoạt động đào tạo hàng ngày
1. Thời gian hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động khác hàng ngày của Trường
Đại học Nông Lâm từ 7 giờ đến 20 giờ và có thể bố trí vào thứ bảy, chủ nhật. Tùy theo số
lượng sinh viên, số lớp học phần cần tổ chức và cơ sở vật chất của nhà trường, phòng Đào
tạo sắp xếp thời khóa biểu học tập hàng ngày trong khoảng thời gian trên.
2. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Điều 7. Đăng ký nhập học
1. Để được nhận vào học tại trường Đại học Nông Lâm sinh viên phải nộp cho nhà
trường các giấy tờ sau:
a. Đơn xin học theo mẫu do Nhà trường quy định
b. Giấy báo trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh vào trường
c. Bản sao có công chứng bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương
d. Bản sao có công chứng hồ sơ học tập như: Bảng điểm, bằng tốt nghiệp cao đẳng
hoặc đại học.... của các khóa đào tạo mà sinh viên đã theo học (theo yêu cầu cụ thể của
ngành đào tạo sinh viên sẽ đăng ký học).
e. Các giấy chứng nhận của chính quyền địa phương hoặc thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền nếu sinh viên thuộc diện ưu tiên hoặc chính sách.
Tất cả những giấy tờ trên phải xếp vào một túi hồ sơ cá nhân do phòng Công tác
học sinh sinh viên quản lý.
2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận
sinh viên chính thức. Các phòng chức năng của Nhà trường sẽ cấp cho sinh viên:
a. Thẻ sinh viên
b. Sổ đăng ký học tập (theo học kỳ)
c. Phiếu nhận giáo viên chủ nhiệm
d. Niên giám chương trình đào tạo của Nhà trường
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trước ngày khai giảng khóa học
1 ngày. Trong vòng 15 ngày đầu của mỗi khóa học, hồ sơ nhập học vẫn được tiếp tục nhận
nhưng sinh viên phải nộp thêm một khoản lệ phí (lệ phí nhập học chậm) theo quy định của
trường. Sau thời gian trên nếu sinh viên không nộp hồ sơ nhập học, hoặc nhập học rồi
nhưng không nộp lệ phí theo quy định, Nhà trường coi như sinh viên bỏ học và xóa tên
khỏi danh sách.
4. Sinh viên nhập học được phòng Đào tạo cung cấp đầy đủ các thông tin về nội dung
và kế hoạch học tập của các chương tình đào tạo, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi
của người học thông qua Niên giám và trên Website của trường.
5
5. Sinh viên dự thính (sinh viên đang học ở trường đại học khác, cán bộ đang công tác
tại các cơ quan, xí nghiệp, viện nghiên cứu.... có nguyện vọng đăng ký học một số môn
học) có thể phải dự kiểm tra điều kiện theo quy định của Nhà trường và phải thực hiện các
nhiệm vụ học tập, đóng học phí như sinh viên của trường (sinh viên chính thức) nhưng chỉ
được cấp chứng chỉ môn học và không được hưởng các quyền lợi và chế độ như sinh viên
chính thức.
Điều 8. Tổ chức lớp học và phân ngành đào tạo
1. Lớp sinh viên và giáo viên chủ nhiệm
Lớp sinh viên: được tổ chức theo khóa học của ngành đào tạo. Lớp sinh viên duy trì
trong cả khóa đào tạo, có tên riêng, có hệ thống cán bộ lớp, cán bộ đoàn và hội sinh viên.
Giáo viên chủ nhiệm: chịu trách nhiệm cố vấn cho sinh viên về các vấn đề liên quan
đến học tập như:
- Giúp đỡ sinh viên lập kế hoạch học tập trong từng học kỳ và toàn khóa học;
- Tổ chức và quản lý các hoạt động của lớp sinh viên.
Vai trò và trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm được quy định trong quy chế công tác học
sinh - sinh viên do Bộ GD&ĐT ban hành.
Phòng CT-HSSV có trách nhiệm soạn thảo Quy định cụ thể về công tác giáo viên chủ
nhiệm kiêm cố vấn học tập của Trường Đại học Nông Lâm trình Hiệu trưởng ban hành
thực hiện.
2. Lớp học phần
Lớp học phần được tổ chức theo từng học phần dựa vào kết quả đăng ký khối lượng
học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần có thời khóa biểu, lịch thi ... và mã
số riêng.
Trường Đại học Nông Lâm quy định số lượng viên tối thiểu của mỗi lớp học phần
của học kỳ chính là 30 người (chung cho cả lớp lý thuyết và lớp thực hành, thí nghiệm).
Nếu số lượng sinh viên đăng ký ít hơn quy định trên, lớp học phần sẽ không được tổ chức
và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những lớp học phần khác cho đủ khối lượng
kiến thức (số tín chỉ) tối thiểu quy định trong học kỳ (trong trường hợp đặc biệt có thể
thành lập lớp học phần ít hơn 30 sinh viên nhưng phải được Hiệu trưởng phê duyệt). Riêng
đối với học kỳ hè, học dự thính, học cải thiện điểm, học lại... Nhà trường có thể tổ chức
lớp học phần với số lượng người học ít hơn số lượng tối thiểu theo quy định nhưng người
học phải tự nguyện chấp nhận nộp học phí theo quy mô lớp để đảm bảo chi trả cho các
hoạt động phục vụ đào tạo đối với học phần đó.
3. Phân ngành đào tạo
Trường Đại học Nông Lâm xét tuyển theo ngành đào tạo trong kỳ thi tuyển sinh đại
học và cao đẳng: Sinh viên đạt điểm xét tuyển quy định đối với ngành đã đăng ký dự thi
thì được trường sắp xếp vào học theo đúng nguyện vọng.
6
Điều 9. Đăng ký khối lượng học tập
Đầu mỗi năm học, Nhà trường thông báo lịch trình học tập của từng ngành đào tạo
trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn sẽ dạy, đề cương chi tiết
của từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi của các học phần để sinh
viên đăng ký học.
Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn sinh viên đăng ký
học theo các học phần dự định sẽ mở trong học kỳ với phòng Đào tạo tùy theo khả năng và
điều kiện học tập của sinh viên.
1.Các bước tiến hành đăng ký khối lượng học tập trong một học kỳ
a. Đăng ký sơ bộ
Sinh viên ghi đầy đủ các mục trong phiếu đăng ký theo hướng dẫn của giáo viên
chủ nhiệm. Sau đó, giáo viên chủ nhiệm thu, ký duyệt và nộp cho phòng đào tạo để xử lý;
Về thời gian: Sinh viên phải hoàn thành đăng ký sơ bộ trước thời điểm bắt đầu của
học kỳ chính 15 ngày hoặc trước học kỳ hè 7 ngày.
Quy định về khối lượng kiến thức để sinh viên phải đăng ký học trong mỗi học kỳ:
- Tối thiểu là 17 tín chỉ và tối đa là 25 tín chỉ trong mỗi học kỳ chính (trừ học kỳ thi
tốt nghiệp) đối với sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;
- Tối thiểu 12 tín chỉ và tối đa là 17 tín chỉ trong mỗi học kỳ chính (trừ học kỳ thi
tốt nghiệp) đối với sinh viên đang trong thời gian xếp hạng học lực yếu.
- Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với học kỳ hè.
b. Đăng ký chính thức
Trước khi bắt đầu học kỳ chính 7 ngày và học kỳ hè 3 ngày, sinh viên phải theo dõi
kết quả đăng ký tại các khoa và trên Website của Nhà trường. Nếu được chấp nhận việc
đăng ký trở thành chính thức. Nếu không được chấp nhận sinh viên phải đăng ký lại trước
khi bắt đầu học kỳ chính 3 ngày và học kỳ hè 2 ngày.
2. Việc đăng ký các học phần sẽ học trong từng học kỳ phải đảm bảo điều kiện tiên
quyết hoặc đúng trình tự sắp xếp: học phần học trước, học phần học sau trong chương trình
đào tạo đã ban hành.
3. Phòng Đào tạo của Nhà trường chỉ chấp nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh
viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của giáo viên chủ nhiệm trong sổ đăng ký
học tập. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào
phiếu đăng ký do phòng đào tạo lưu giữ.
Sau khi nhận phiếu kết quả học đăng ký, sinh viên phải nộp học phí cho phòng
Hành chính - Tài vụ theo quy định của Nhà trường.
Điều 10. Bổ sung hoặc rút bớt các học phần sau khi đăng ký
Căn cứ và xếp loại học lực sau mỗi học kỳ cũng như các điều kiện cụ thể và khả
năng của mình, sinh viên có thể đăng ký học bổ sung thêm hoặc rút bớt một số học phần so
với số lượng đã đăng ký.
1. Việc đăng ký thêm học phần chỉ được chấp thuận trong ngày đầu tiên của học kỳ
chính hoặc học kỳ hè.
7
2. Việc rút bớt học phần so với khối lượng đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 2 tuần
kể từ đầu học kỳ chính và không được muộn quá 3 tuần; hoặc là sau 1 tuần nhưng không
vượt quá 2 tuần đầu của học kỳ hè. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ trong phiếu
đăng ký và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.
3. Điều kiện để được bổ sung hoặc rút bớt khối lượng các học phần đã đăng ký ở đầu
mỗi học kỳ:
- Sinh viên phải tự viết đơn nộp phòng Đào tạo của trường
- Phải được giáo viên chủ nhiệm lớp chấp thuận (hoặc ban chủ nhiệm khoa chấp
thuận trong trường hợp giáo viên chủ nhiệm đi công tác vắng)
- Không vi phạm khoản 1, 2 điều 10 của quy định này.
Chỉ sau khi có giấy báo của phòng Đào tạo cho giáo viên phụ trách học phần, sinh
viên mới được phép đến dự hoặc bỏ lớp.
Điều 11. Đăng ký học lại
1. Sinh viên có điểm F (điểm học phần) đối với học phần bắt buộc thì phải đăng ký học
lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp sau cho đến khi đạt điểm học phần là A, B, C
hoặc D.
2. Sinh viên có điểm F đối với học phần tự chọn phải đăng ký học lại học phần đó hoặc
đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.
Ngoài các đối tượng ở khoản 1 và 2 của điều này, sinh viên được đăng ký học lại
(hoặc đổi sang học phần khác tương đương) đối với các học phần đạt điểm D để cải thiện
điểm trung bình chung tích lũy.
Lưu ý: Trong quá trình học tập nếu sinh viên có nhiều học phần đạt điểm D (điểm đạt) thì
cần phải chủ động có kế hoạch đăng ký học cải thiện điểm đối với các học phần đó càng
sớm càng tốt nhằm cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.
Điều 12. Nghỉ học đột xuất, nghỉ học tạm thời
1. Nghỉ học đột xuất
Sinh viên xin nghỉ đột xuất do ốm hoặc lý do đặc biệt trong quá trình học hoặc trong
đợt thi phải viết đơn xin phép kèm theo xác nhận cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền
tới phòng Đào tạo trong vòng 3 ngày kể từ ngày nghỉ đột xuất, Nhà trường sẽ căn cứ vào
điều kiện cụ thể để giải quyết.
2. Nghỉ học tạm thời
2.1. Sinh viên được quyền viết đơn trình Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời trong
các trường hợp sau:
Được động viên vào các lượng lượng vũ trang
Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị trong thời gian dài nhưng phải có giấy xác
nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trở lên.
Vì nhu cầu cá nhân, trong trường hợp này sinh viên phải học ở trường ít nhất một
học kỳ, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại điều 14 của Quy định
này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00.
8