Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 29 trang )


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Giáo trình

Nghiệp vụ

NGÂN HÀNG TRUNG ƯONG
Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi

NHÀ XUÁT BẢN TÀI CHÍNH
Hà nôi 2006


LỜI NÓI ĐẨU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trinh phát triển theo kinh
tế thi trường và xu hướng m ỏ cửa. hội nhập kinh tế khu vực cũng
như toán cầu. Trong ơó hệ thống ngân hàng giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong tiến trinh phát triển và hội nhập, nhất là ngân hàng
trung ương Việt Nam. Nhàm ổn định m ạch m áu lưu thông của nền
kinh tế. đảm bảo g iữ vững giá trị đồng tiền, phát triển bền vững kinh
tế - xã hội.
Với nhận thức đó, cuốn giáo trinh “Nghiệp vụ ngàn hàng trung
ư ơ n g ” được biên soạn nhằm đáp ứng kịp thời chuyển biến của nền
kinh tế và những thay đổi của hệ thống ngàn hàng Việt Nam trong
điều kiện hội nhập. Giáo trình Nghiệp vụ ngàn hàng trung ương hoàn
thành không những đáp ứng kịp thời nhu cẩu công tác đào tạo của
Học viện Tài chính mà còn là bộ tài liệu quan trọng cung cấp cho các
nhà khoa học, nhà quản lý ngân hàng và các chuyên gia thực thi
nghiệp vụ ngăn hàng trên thực tế. Trong quá trinh nghiên cứu, biên
soạn và hoàn thiện giáo trinh này, tập th ể tác giả đã cập nhật những


kiến thức mới nhất về kinh tế hiện đại và chọn lọc những nội dung
khoa học phù hợp cả về thực tiễn và lý luận đ ể hoàn thành cuốn giáo
trinh với chất lượng khoa học cao nhất.
G/áo trinh “Nghiệp vụ ngân hàng trung ương” do PGS.TS.
Nguyễn Thị Mùi làm chủ biên và tham gia biên soạn là những giảng
viên nhiều nãm giảng dạy trong lĩnh vực ngân hàng của Học viện
Tài chính, gồm:
-

PGS. TS. N guyễn Thị M ùi - Phó Giám đốc Học viện Tài chính,

chủ biên và biên soạn ch ương 1, 7;


- ThS. Nguyễn Thị Kim Thanh, Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách
tiền tệ, N H N N Việt Nam và ThS. Nguyễn Thị Á i giảng viên Bộ mòn
N ghiệp vụ Ngân hàng, Khoa Ngân hàng & Bảo hiểm đồng tác giả
biên soạn chương 2;
-T h .s. Trần

cảnh Toàn, Phó Trưởng Bộ m ôn N ghiệp vụ Ngàn

hàng, Khoa Ngân hàng & Bảo hiểm biên soạn chương 3;
- Th.s. Trần Thị Thu Hiền và Th.s. Phan Thị Bạch Tuyết, giảng
viên Bộ m ón Nghiệp vụ Ngân hàng, Khoa Ngân hàng & Bảo hiểm
đồng tác giả biên soạn chương 4;
- TS. Trương Văn Phưởc, Vụ trưởng Vụ Quản lỷ ngoại hối và
Th. s. N guyễn Ngọc Minh, Trưởng phòng vãng lai, Vụ Quản lỳ ngoại
hối, N H N N Việt Nam đồng tác giả biên soạn chương 5;
-TS. Nguyễn Thị Thanh Hương. Phó Vụ trưởng Vụ Kê toán Tài

chinh và TS. Dương Thanh Dung, Vụ CSTT, N H N N Việt Narn đồng
tác giả biên soạn chương 6.
Giảo trình được biên soạn trong điều kiện nền kinh tế chuyển
biến theo hướng m ở cửa và hội nhập, nhiều vàn bản phá p lý về kinh
tế tài chính và đặc biệt trong lĩnh vực ngàn hàng còn p h ả i tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện. Do vậy, nội dung và hình thức của giáo
trình khõng tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tập th ổ tàc
giả m ong nhận được nhiều ỷ kiến đòng góp chân thành của các
nhà khoa học, nhà quản lỳ kinh tế trong và ngoài Học viện Tài
chính đ ể giáo trinh được sửa chữa bổ sung hoàn thiện hơn trong I4n
xu ấ t bản tiếp theo.
H ọc viên Tài chinh chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong
và ngoài Học viện, gồm : GS.TS. Ngô Thế Chi; TS. Trần Thi Hông


Hạnh; TS. Vũ Thị Lợi; Th.s. Nguyễn Thị Kim Thanh; PGS.TS.
Vương Trọng Nghĩa; Th.s. Phạm Phan D ũng; Th.s. N guyễn Văn
Lộc, đã đóng góp nhiều ỷ kiến trong quá trinh đánh giá nghiệm thu
và hoàn thiện góp phần nâng cao chất lượng khoa học của giáo
trinh này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2006

Ban quản lý khoa học
Học viện Tài chính


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

6


NHTW

Ngân hàng trung ương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngấn hàng thương mại

NHNNíS^PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn

NH

Ngân hàng

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

IMF


Quỹ tiền tệ Quốc tế

UBTVQH

ủ y Ban Thường vụ Quốc hội

C SIT

Chính sách tiền tệ

USD

Đôla Mỹ

VND

Đồng Việt Nam

TDNDTW

Tín dụng nhân dân trung ương

TCTD

Tổ chức Tín dụng

TK

Tài khoản


TTBT

Thanh loán bù trừ

TTBTĐTLNH

Thanh toán bù trừ điện lử Liên Ngân hàng

^ÍTĐTLNH

Thanh toán điện lử Liên Ngân hàng

SGD

Sở Giao dịch

CTĐT

Chuyển tiền điện tử

TTTT

Trung tâm thanh toán

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân


Chương I
TỔNG QUAN VỂ NGÂN HÀNG TRƯNG ƯƠNG
VÀ CHÍNH SÁCH TIỂN TỆ
1.1.
S ự RA ĐỜI VÀ ỌUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
NGÂN HÀNG TRƯNG ƯƠNG

của

Từ thế kỷ 15 đến cuối thế kỷ 18, ở các nước Táy Âu, ngân
hàng hiện đại được thành lập. Hoạt động của các ngân hàng này
nhìn chung tương tự nhau. Chúng đều tiến hành các nghiệp vụ
nhận tiền gửi, cho vay, phát hành tiền vào lưu thông.
Đến thế kỷ 19, do qui mô và phạm vi lưu thông hàng hoá
được phát triển, các ngân hàng bắt đầu lợi dụng ưu thế của mình
để phát hành mộl khối lượng lớn tiền tín dụng vào lưu thông, nhà
nước không thể kiểm soát được khối lượng tiền trong lun thông
và càng không thể kiểm soát được tính chất đảm bảo của lượng
tiền lưu thông đó. Tinh trạng này đã gây sự bất ổn trong lun thông
tiền tệ, buộc nhà nước phải can thiệp nhằm thiết lập trật tự cho
việc phát hành tiền, đảm bảo an toàn cho các giấy chứng nhận nợ
của ngân hàng. Kết quả của sự can thiệp là chỉ có một số ngân

hàng lớn được quyền phát hành tiền. Ngân hàng đó gọi là ngân
hàng phát hành. Các ngân hàng khác chỉ được phép hoạt động
kinh doanh tiền tệ và tín dụng, không được quyền phát hành tiền.
Qua quá trình phát triển của xã hội, ngân hàng phát hành được
chuyển hoá thành ngân hàng trung ương (NHTW).
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, do ảnh hưởng của các ngân
hàng Anh, Pháp, Đức; một số nước đã thành lập ngay NHTW với


đầy đủ các chức năng vốn có của nó, nhưng phần lớn các ngàn
hàng này là ngân hàng tư nhân hoặc cổ phần. Vai trò điều tiếi \'à
kiểm soát của nhà nước thông qua ngân hàng trung ương ràt hụn
chế. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, phần lớn các NHTW
được quốc hữu hoá, trở thành ngân hàng của nhà nước (\’í dụ:
Ngân hàng Anh quốc được quốc hữu hoá năm 1947; Ngân hàng
Pháp được quốc hữu hoá năm 1946 v.v...).
Như vậy, NHTW có thể ra đời từ sự phát triển của hệ thống
ngân hàng thương mại qua nhiều thế kỷ hoặc bằng cách thành lập
hoàn toàn mới vào nửa đầu thế kỷ 20. Dù được hình thành bảng
con đường nào với tên gọi của mỗi nước không giống nhau
(NHTW; Ngân hàng Nhà nước; Quĩ dự trữ liên bang...) nhưng
chúng đều có chung một bản chất: Là tổ chức quản lý nhà nước
về tiền tệ - tín dụng; hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tliực
hiện nhiệm vụ ổn định tiền tệ, đảm bảo cho hệ thống ngân háng
hoạt động an toàn và có hiệu quả.
Căn cứ vào lịch sử phát triển và thực tế hoạt động của NHTW,
người ta có thể đưa ra một số định nghĩa về NHTW như sau:
- NHTW là cơ quan được chính phủ chỉ định để kiểm soát
cung ứng tiền của quốc gia(l).
- NHTW là ngân hàng đầu não của quốc gia, đóng vai trò là

ngân hàng của Chính phủ và hệ thống ngân hàng, đồng thời đóng
vai trò là cơ quan chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ của
Chính phủ (2).
- NHTW là cơ quan của Chính phủ có trách nhiệm giám sát
hộ thống ngân hàng và thực thi CSTT (3).
- NHNN Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là NHTW

8


của nước CHXHCN Việi nam. NHNNVN thực hiện chức năng
quan lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng
phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và làm dịch vụ cho
Chính phủ (4).
Một số định nghĩa trên đây ỏều chỉ rõ: NHTW là một định
ch ế công cộng, có nhiệm vụ chủ yếu là in, đúc và phát hành tiền,
điều liết cung ứng tiền, là ngân hàng của các ngân hàng và cung
cấp dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ.
1.2. HỆ THỐNG TỔ CHÚt CỦA NGÂN HÀNG TRUNG Ư3NG
1.2.1. Vị trí của ngân hàng trung ương
Tuỳ thuộc vào sự ra đời, thể chế chính trị, quyền lực điều
hành, nhu cầu của nền kinh tế mà ngân hàng trung ương có vị trí
đặc biệt quan trọng trong việc điều hành kinh tế vĩ mô. Vị trí này
dưíợc thể hiện:
1.2.1.1. Ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ.
Theo mô hình này, ngân hàng trung ương chịu sự chi phối
trực tiếp của chính phủ về nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các
quyết định liên quan đến việc xây dựng và điều hành chính sách
tiề;n tệ.
Mô hình này phù hgfp vód yêu cầu tập trung quyền lực để khai

thăc tiềm năng xây dựng kinh tế. Chính phủ phải nắm lấy NHTW và
sử dụng chúng trong việc thực liiện các chức năng của chính phủ.

(Di, (2), (3), (4) Q ỵ y Jiiiij (-{ịQ iịjộị sô ììKớc Pháp, Mỹ, Đức, Trung qu ốc và

Viíệt N am


1.2.1.2. Ngán hàng trung ương độc lập với chính phủ, trực
thuộc quốc hội.
Theo mô hình này, quan hệ giữa ngân hàng trung ương với
chính phủ là quan hệ hợp tác. NHTW toàn quyền quyết định \'iẽc
xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính
sách lãi suất mà không bị ảnh hưởng bởi áp lực chi tiêu của ngân
sách hoặc các áp lực chính trị khác. Tuy nhiên mức độ độc lập cùa
mỗi ngân hàng trung ưoíng tuỳ thuộc vào cơ chế lập pháp và nliân
sự của ngân hàng trung ưcíng. Điển hình cho mô hình này là Quĩ
dự trữ liên bang Mỹ và NHTW của Cộng hoà liên bang Đức.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, NHTW có tính độc lập càng
cao, thì mục tiêu ổn định giá càng có khả năng đạt được, nhờ đó mà
chính sách tiền tộ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bển \ôrng
trong dài hạn. Tíiih độc lập của NHTW được đánh giá bởi 3 tiêu thức
cơ bản: Mức độ quyết định của NHTW trong hoạch định và thưc thi
clúnh sách tiền tệ; mức độ tự chủ về ngân sách; ảnh hưởng của áp
lực chính trị vào các vấn đề tổ chức và hoạt động của NHTW,
1.2.2. Hệ thống tổ chức của ngân hàng trung ương
Xuất phát từ yêu cầu của việc thực hiện chức năng và nhiệm
vụ, hệ thống tổ chức của NHTW thường được bố trí theo tuyến
dọc: bên trên là NHTW, tỏa dọc xuống là các chi nhánh trực
thuộc đặt trên các địa bàn các tỉnh, thành phố hoặc các đặc khu

kinh tế. Mô hình tổ chức đó phải đảm bảo cho NHTW vận hành
các hoạt động của mình một cách thông suốt, nhạy bốn theo
nguyên tắc tập trung thống nhất.
Trong bộ máy quản lý Nhà nưóc, NHTW có vị trí quan írọiìịĩ,
cùng với nhiệm vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, ổn

10


định giá trị đồng tiền, việc quản trị điều hành hoạt động của
NH l'W phải được thực hiện theo một cơ chế đạc biệt so với các
Bộ, ngành khác của Nhà nước.
^ Cơ chế quản trị
Hiện nay, hầu hết các nước đều thực hiện theo cơ chế lãnh đạo
dưói hình thức một Hội đồng. Hội đồng này được Nhà nước bổ
nh iệ m gồm những người có chuyên môn cao, có trình độ quản
lý... Chức nãng chủ yếu của Hội đồng là quyết định những chủ
trương, chính sách về tiền tộ, tín dụng, ngàn hàng, chỉ đạo, giám
sát các hoạt động của NHTW. Tư vấn cho Chính phủ về các vấn
đề kinh tế, tiền tệ. Đứng đầu Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng thường là Thống đốc NHTW.
* Cơ chế điều hành
\

Thống đốc NHTW là người trực tiếp điều hành, giúp việc cho
Thống đốc có một sô' Phó Thống đốc. Để thực hiện chức trách của
mình, Thống đốc sử dụng một bộ máy tổ chức gồm các vụ, cục,
chi nhánh trực thuộc. Thống đốc là người chịu trách nhiệm trước
Quốc hội hoặc Chính phủ và trước Hội đồng quản trị về thực hiện
chức năng nhiệm vụ của NHTW.
1.3.

CHỨC NÀNG, NHIỆM v ụ
I R U N G ƯƠNG:

CỦA NGÂN HÀNG

1.3.1. Chức năng của NHTW
13.1.1. Ngán hàng trung ương là ngán hàng phát hành
NHTW là tổ chức duy nhất phát hành tiền theo các qui định

11


trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt (Mệnh giá tiền, loại
tiền, mức phát hành). Giấy bạc ngân hàng và tiền kim loụi( là
phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất trong một quốc gi,a và
được thanh toán không hạn chế.
Khối lượng tiền ngân hàng trung ương cung ứng cho hm thiôiig
ảnh hưởng trực tiếp đến tổng phương tiện thanh toán trong xã hội,
do đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy cần phải xác định
đúng số lượng cần phát hành, thời điểm phát hành, phương tthức
phát hành để đảm bảo ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.
Do giấy bạc ngân hàng có nguồn gốc từ tiền thực chất (vàing)
hay kỳ phiếu thương mại, cho nên trong lịch sử phát hành giấy
bạc ngân hàng người ta thường qui định những nguyên tắc chặt
chẽ để đảm bảo cho việc phát hành tiền gắn với yêu cầu lưu thiôiig
hàng hoá, lưu thông tiền tệ và thông qua cơ chế tín dụng.
Việc phát hành tiền thông qua cơ chế tín dụng ngân hàng có
ý nghĩa rất quan trọng. Một là, khối lượng tiền phát hành vào liai
thông xuất phát từ nhu cầu tiền tệ phát sinh do tãng trưởng kcirih
tế đòi hỏi. Giấy bạc ngân hàng được đảm bảo bàng khối lưiỢng

hàng hoá và dịch vụ và xác định được thời hạn quay về nơi phát
hành. Hai là, tạo khả năng để NHTW thực hiện kiểm soái kchối
lượng tiền tệ cung ứng theo nhu cầu của mục tiêu ổn định tiềr.i tệ.
13.1.2. Ngân hàng trung ương ỉà ngân hàng của các ngân hàng
Trên cơ sở độc quyền phát hành tiền, NHTW thực hiện ciung

ở m ộ t s ố nước p h á i hành tiền đ ú c c ó t h ể d o kho b ạ c nhà n ước
đ ả m n hiệm .

12


ứng tiền tệ cho nền kinh tế tliông qua việc cấp tín dụng cho các
NHTM và kiếm soát quá Irình tạo tiền của các NHTM. ở đây
NHTM trở thành khách hàng của NHTW. Khi thực hiện chức
nâng Iiày, NHTW cung cấp các dịch vụ sau:
Một lù: Nhận tiền gửi của các TCTD, hao gồm:
- Tiền gửi thanh toán.
Để đáp ứng nhu cầu chi trả, các NHTM khi được phép hoạt
động đểu phải mở tài khoản tại NHTW và gửi tiền vào tài khoản
đó theo qui định.
- Tiền gửi dự trữ bất buộc
Loại này áp dụng đối với các tổ chức tín dụng có huy động tiền
gửi để kinh doanh. Mức dự trữ bắt buộc được tính theo tỷ lệ % trên
số vốn huy động. Tỷ lệ này do NHTW qui định trong từng thời kỳ.
Mục đích của dự trữ bắt buộc là nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán, do đó hạn chế khả nãng rủi ro thanh toán cho cả hệ
thống. Tuy nhiên, theo thời gian, ý nghĩa này giảm dần. Cùng với
sự phát triển của thị trường tiền tộ, các hình thức bảo hiểm tiền
gửi ra đời đã giảm bớt khả năng xảy ra nhu cầu rút tiền bất

thườiig. Vì vậy, tỷ lệ dự trữ bất buộc ngày càng giảm ở hầu khắp
cáe quốc gia. Hiện nay tỷ lệ dự trữ bắt buộc thường được đề cập
dến với tư cách là công cụ của chính sách tiền tệ.
ìỉai là: Cho vay đối với các TCTD.
Với iư cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW luôn là
chủ iiợ và là người cho vay cuối cùng đối với các TCTD thông qua
hoạt động tái chiết khấu và cho vay có thế chấp các giấy tờ có giá.

13


Thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn, NHTW tránh rơi vào tình
trạng bị động trong việc tài trợ cho các TCTD. Với cách này
NHTW thực hiện việc điều tiết khối lượng tiền cung ứng một
cách có hiệu quả.
Ba là: T ổ chức thanh toán không dùng tiền mặt.
Các TCTD đều mở tài khoản và gửi tiền vào tài khoản này tại
NHTW, nên các TCTD có thể thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt tại NHTW thông qua hình thức thanh toán bù trừ.
Thực hiện quản lý nhà nước đối với các TCTD. Cụ thể;
Cấp giấy phép hoạt động.
Qui định nội dung phạm vi hoạt động kinh doanh và các qui
chế nghiệp vụ đòi hỏi các TCTD phải tuân thủ.
Kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCTD để đảm bảo
an toàn và ổn định, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền vào
rigân hàng.
Đình chỉ hoạt động hoặc giải thể ngân hàng trong các trường
hợp vi phạm luật lệ hoặc mất khả năng tài chính sau khi đã áp
dụng các biện pháp tác động.
1.3.1.3. Ngăn hàng trung ương là ngăn hàng nhà nước

Trước hết: NHTW cung ứng các phương tiện thanh toán cho
hệ thống kho bạc nhà nước, nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước,
cho ngân sách nhà nước vay khi ngân sách thiếu hụt, bảo quản dự
trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng, bạc và các phương tiện có giá trị
ngoại tệ khác.

14


r hữ hai: Thay mặt nhà nước quản lý các hoạt động tiền tệ, tín
dụiis và thanh toán đối nội cũng như đối ngoại của đất nước.
Thử ba: Thay mặt Chính phủ ký tham gia ký kết các hiệp định
tiều lệ, tín dụng, thanh toán \'ới nước ngoài và các tổ chức tài
chúih quốc tế.
Tlìữ tư: Thay mật chính phủ tham gia vào một số tổ chức tài
chính tín dụng quốc tế với cương vị là thành viên của tổ chức này.
NHTW hoạt động với tư cách là ngân hàng Nhà nước không
chỉ do có lợi thế kinh tế để hoàn thành chức năng này mà còn có
niôi liên hệ giữa các vấn đề tài chính công cộng với các vấn đề
tiền tệ. Bất kì quốc gia nào, Nhà nước cũng là chủ thể có khoản
tliu nhập lớn nhất đồng thời cũng là chủ thể có nhu cầu vay lớn
nliất. Vì thế việc tập trung các hoạt động ngân hàng vào NHTW
sẽ lạo cơ hội tốt cho NHTW điều chỉnh tình trạng tài chính chung
của nền kinh tế và tư vấn cho Chính phủ khi cần thiết.
1.3.2. Nhiệm vụ của NHTW
- Ổn định đổng tiền quốc gia
Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các NHTW hiện đại đều
được giao nhiệm vụ chính là duy trì và ổn định giá trị đồng tiền.
t)ể duy trì và ổn định giá trị đồng tiền được giao ở mức độ khác
nhuu trong việc hoạch định và điều hsnhf chính sách tiền tệ.

- Xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ: Hầu hết các nước
NHTW đều được giao nhiệm vụ xây dựng và điều hành chính
-sách tiền tệ.
- Phát hành đồng tiền pháp quy: Việc phát hành tiền vào lưu

15


thông (giấy bạc ngân hàng) do NHTW độc quyền. Đây là nhiệm
vụ rất cơ bản của NHTW mỗi quốc gia.
- Duy trì sự an toàn của hệ thống thanh toán: Đa số ngâii hàng
trung ương các nước phát triển đều quan tâm đến xây dimg hệ
thông thanh toán và bảo đảm sự an toàn của hệ thống này. Khi
nền kinh tế càng phát triển cùng với tiến bộ của cồng nghệ tin hoc
và công nghệ ngân hàng, thì an toàn trong thanh toán toàn hệ
thống là yêu cầu bức xúc đạt ra đối với NHTƯ mỗi quốc gia.
- Thanh tra, giám sát các TCTD: NHTW tham gia vào hoạt
động thanh tra, giám sát ở hai cấp độ khác nhau:
+ NHTW được giao nhiệm vụ thanh tra, giám sát các n r i'D
( Ngân hàng trung ương Pháp, NHTW N h ậ t; Ngân hàng quốc gia
Ba lan; N U m Việt nam ...)
+ NHTW chỉ đảm nhiệm phối hợp với cơ quan 'của chính phủ
để thanh tra, giám sát các TCTD (Quĩ dự trữ liên bang Mỹ - Fed;
Ngán hàng Liên bang Đức; Ngân hàng Hàn quốc...)
- Một sô' nhiệm vụ khác: NHTW còn được giao
1.4. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.4.1. Vai trò điều tiết khối lượng tiền trong liru thông
Trong nền kinh tế thị trường, mức cung tiền tệ có tác dộng
mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế thông qua sự thúc đẩy mức tâng,
giảm tổng sản phẩm quốc nội. Do vậy, điều tiết khối lượiig tiền

trong lưu thông phù hợp với yêu cầu ổn định và phát triển kiiih íế
giữ vị trí quan trọng bậc nhất trong các nhiệm vụ của NHTW.

16


^ÍHTW thưc hiện vai trò này thông qua các công cụ điều tiết
trực tiếp và gián tiếp như: Han mức tín dụng, dự trữ bắt buộc, tái
cấp \'ốn, nghiệp vụ thị trường mở v.v...
1.4.2. Vai trò thiết iập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tê
NT-ỈTAV tham gia vào việc xây dựng chiến lược phát triển kừih tế
Xã hội, nhàm ihiết lập một cơ cấu kiiih tế hợp lý và có hiệu quả cao.
Trong điều kiện phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị
trường, NHTW vừa góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế hiện có
cho Ị)hù hợp với thực tiễn của nền kinh t ế đ ấ t nước và h ộ i nhập
với sự phát triển kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới, vừa
góp phần thiết lập cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.4.3. Vai trò ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia
í)ể ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia, một mặt NHTW
góp phần cân đối tổng cầu và tổng cung của toàn xã hội thông qua
việc ổn định sức mua đối nội của đồng tiền quốc gia. Mặt khác,
“^HTW tác động mạnh đến cân đối cung cầu ngoại tệ để giữ vững
tỷ giá hối đoái, góp phần ổn định sức mua đối ngoại của đồng tiền
quốc gia. Nhờ đó vừa đẩy mạnh xuất khẩu, vừa tăng cường nhập
khẩu phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cần lưu ý rằng, ổn định sức mua đồng tiền quốc gia không có
nghĩa là cô' định nó. Sức mua đồng tiền đối nội cũng như đối
ngoại có thể biến động lên, xuống trong một thời kỳ nào đó, song
sự biến động ấy cần được sự kiểm soát và duy trì ở mức độ hợp
lý cho phép. Sự biến động ấy phải được điểu chỉnh để phục vụ cho

nền kinh tế phát triểr
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TẨM THQN6 TIN ĨHƯ VIỆN

34323

17


1.4.4.
Vai trò ổn định hệ thống ngân hàng thông qua thực
hiện nhiệm vụ thanh tra - giám sát ngân hàng.
Với chức năng ngân hàng của các ngân hàng, NHTW clủ huy
toàn bộ hệ thống ngân hàng. Theo thể chế của nhiều nước,
NHTW được giao nhiệm vụ giám sát hệ thống ngân hàng nliằm
duy trì sự ổn định và an toàn của hộ thống. Theo đó NHTW có
trách nhiệm giám sát việc chấp hành các qui định pháp luật về
tiền tộ, ngân hàng, đồng thời ban hành các qui định quản lý hoạt
động ngân hàng, đưa ra các biện pháp nhằm thanh tra, giám sát
có hiệu quả.
1.5. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG
TRƯNG ƯƠNG
1.5.1. Định nghĩa
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một trong những chính sách kinh
tế vĩ mô do NHTW soạn thảo và tổ chức thực hiện nhằm đạt c;ic
mục tiêu kinh tế - xã hội của đấr nước trong một thời kỳ nhất địnli.
Trong nền kinh tế, có nhiều chính sách vĩ mô, mỗi chính sách
đều có vị trí và vai trò riêng, trong đó, chính sách tiền tệ luôn
được coi là một chính sách quan trọng, có mối quan hệ chặt chẽ
với nhiều chính sách vĩ mô khác.

Trong nền kinh tế, ổn định tiền tệ và nâng cao sức mua đồng
tiền trong nước luôn được coi ỉà mục tiêu có lính chất dài hạn.
NHTW điểu hành chính sách tiền tệ phải kiểm soát được tiền tệ,
cho phù hợp giữa khối lượng tiền với mức tăng tổng sản pliẩin
quốc dân danh nghĩa, giữa tổng cung và tổng cầu tiền lệ, giữa tiền

18


và hãng, không gây thừa hoặc thiếu tiền so với nhu cầu của lưu
thông. Xét cho cùng, CSTT có thể được xác định theo một trong
hai hưcmg sau:
CSTT mở rộng là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế,
nhàm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc
làm. Trong trường hợp này, chính sách nhằm vào chống suy thoái.
CSTT thắt chặt là việc giảm cung ứiig tiền cho nền kinh tế,
nhầm hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền
kinh tế, trường hợp này CSTT nhằm vào việc kiềm chế lạm phát.
CSTT được vận hành theo hướng nào là tuỳ thuộc vào thực
trạng kinh tế và tiền tệ trong từng thời kỳ, thông qua rứiiều công
cụ khác nhau. Việc định hướng CSTT theo hướng nào, thực sự là
nghệ thuật của các nhà hoạch định chính sách.
1.5.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Để thực hiện thành công CSTT, hai vấn đề quan trọng nhất
itưục quan tâm là: xây dựng các mục tiêu cần đạt tới một cách phù
liợp và sử dụng các công cụ nào để đạt được các mục tiêu đó.
1.5.2.1. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ
Ôn định tiền tệ.
On định tién tệ bao gồm on định sức mua đối nội và sức mua
đốii ngoại của đồng tiền quốc gia, nó được thể hiện qua việc kiểm

soiát lạm phát và ổn định tỷ giá hối đoái.
Việc kiểm soát lạm phát và duy trì lạm phát ở mức độ thấp là
iniục tiêu của tất cả các nền kinh tế. Khi lạm phát ở mức độ thấp,

19


tiền lương thực tế của người lao động được đảm bảo, góp phđn ổn
định và nâng cao mức sống của nhân dân. Lạm phát ở mức tliâp
cũng tạo ra sự tin tưỏfng của các nhà đầu tư, người tiêu dùng vào
giá trị của đồng tiền, qua đó thúc đẩy mở rộng và chi tiêu đáu tir,
tiêu dùng, làm tăng tổng cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược
lại, khi lạm phát ở mức cao, sẽ ảnh hưởng xấu đến tăng trướng
kinh tế.
Ngoài \'iộc kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ còn bao gồin
cả việc chống tình trạng thiểu phát. Bởi vì nếu thiểu phát xảy ru,
tổng cầu suy giảm, sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu
nhập của của dân cư giảm, có thể gia tăng thất nghiệp và gây ra
những hậu quả xấu đối với xã hội.
Việc ổn định tỷ giá hối đoái có tác động tốt đến hoạt động
xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá biến động quá mức thực tế của đong
tiền đều kéo theo những hậu quả khó lường cho nển kinh tế. C'ho
nên ổn định tỷ giá hối đoái cũng được coi là mục tiêu quan trọng.
Tâng trưởng kinh tế.
Một nền kinh tế phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởiig ổ!i
đinh là niuc tiêu của bất kỳ chính sách kinh tế vi mô nào. Khi nền
kinh tế có mức tăng trưởng cao, sẽ nâng cao ihu nhập của người
lao động, đảm bảo các chính sách xã hội được thoả mãn, trên
sở đó ổn định về chính trị và xã hội.


C(í

Thực hiện mục tiêu nàv, NHTW thường cung thèm một kliổi
lượng tiền vào lưu thông. Khi khối ỉượng tiền tăng lên lãi suất tín
dụng thường giảm xuống, đồng tiền “rẻ” đi, sẽ kích thích đầu tư,
tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Mặt khác, tăng khối lượng

20


tiêii àin tăng tổng cầu, kích thích gia tăng sản xuất. Ngược lại,
khối lượng tiền giám, đáu tư giảm, tổng sản phẩm quốc nội
(GDF) giảm.
Oôiìg việc làm.
Cùng với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, CSTT cũng hướng vào
mục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động bằng cách mở
rộng đầu tư, chống suy thoái kinh tế, đạt được mức tăng trưởng
ổn đnh.
""uy nhiên, trong nền kinh tế thị trưcmg, việc không có thất
I i g h i í p là điều khó xảy ra. Vì vậy đặt ra mục tiêu này phải dựa trên
lình lình cụ thể của từng nền kinh tế, đảm bảo sự phù hợp với mục
liêu ăng trưởng kinh tế và iTiức thất nghiệp tự nhiên của xã hội.
Giữa ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp có
mối quan hệ mật thiết với nhau, đôi khi đối nghịch nhau.
Thốig thường khi kiềm chế được lạm phát, thì tăng trưởng kinh
lế co nguy cơ giảm, dễ dẫn đến thất nghiệp. Ngược lại, khi mở
rộnị; đầu tư, khắc phục suy thoái, tạo tăng trưởng kinh tế và
cỏní việc làm thì lạm phát lại có nguy cơ lăng cao. Sự đối
ag hch giữa các mục tiêu đòi hỏi NHTW phải linh hoạt trong
quá trình thực hiện CSTT.

1.5.2.2. Mục tiêu trung gian của chính sách tiên tệ
Trong cơ chế thị trường, NHTW phải xác định các mục tiêu
trurg gian của CSTT nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng. NHTW
sử cụng các mục tiêu trung gian để thực hiện CSTT bằng cách
nhằn vào các biến số trung gian nằm giữa nhũng công cụ và mục
titâucuôi cùng của CSTT.

21


Mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ có thể là các khối
tiền (M l, M2, M3...) hoặc lãi suất thị trường. Việc chọn chi tiêu
nào là mục tiêu trung gian của CSTT dựa trên ba tiêu chuẩn là:
Phải đo lường được; phải kiểm soát được; và phải dự đoán được
tác động của chúng đối với các mục tiêu cuối cùng của CS7T.
Việc đo lường nhanh và đúng một biến sô' của mục tiêu trung
gian là cần thiết. Mục tiêu trung gian chỉ có ích nếu nó báo hiệu
nhanh hơn mục tiêu cuối cùng khi CSTT của NHTW đi cht'ch
hướng. Nếu mục tiêu trung gian không có khả năng đo lường
đúng và nhanh nó sẽ không đem lại những chỉ dẫn cần thiết cho
NHTW trong việc điều chỉnh chính sách của mình và đo đó trử
nên không cần thiết. Mặt khác nếu NHTW không dự đoán được
những tác động của biến số này đến mục tiêu cuối cùng thì việc
sử dụng mục tiêu trung gian là vô nghĩa.
Cả hai biến số: Các khối tiền và lãi suất đều đáp ứng được đầy
đủ cả 3 tiêu chuẩn trên vì vậy nó đều có thể được lựa chọn lùm
mục tiêu trung gian trong việc thực hiện CSTT của NHTW. Tuy
nhiên thực tiễn thi hành CSTT ở nhiều nước cho thấy người t;i
thiên về hướng iựa chọn các khối tiền tệ làm mục tiêu trung giaii
hơn là lựa chọn lãi suất.

1.5.3. Nội dung cơ bản của CSTT
CSTT bao gồm những chính sách cơ bản - Đó là chính sách
tín dụng; chính sách ngoại hối; chính sách đối với ngân sách nhà
nước và chính sách nghiệp vụ thị trường mở.
* Cliính sách tín dụng
Thực chất của chính sách tín dụng là cung ứng phương tiện

22


ihanh toán cho nền kinh tếquốc dân, thông qua các nghiệp vụ tín
(lụng ngân hàng, dựa trên các quĩ cho vay được tạo lập từ các
nguồn tiền của xã hội và với một hệ thống lãi suất mềm dẻo, phù
họp với sự vận động của cơ chế thị trường.
Khi các TCTD thiếu phương tiện thanh toán thì họ đến
NHTW xin tái cấp vốn. NHTW luôn là người cho vay cuối cùng,
đóng vai trò chủ nợ với các tổ chức tín dụng.
* Chinh sách ngoại hối: nhằm đảm bảo việc sử dụng có hiệu
quả các tài sản có giá trị thanh toán đối ngoại, phục vụ cho việc
ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và gia tăng
việc làm trong xã hội.
* Ch ílì lì sách đối với ngân sách: Tuỳ theo tình trạng ngân
sách có cân bằng hay không cân bằng mà ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực vói nhữiig mức độ khác nhau đối với lưu thông tiền tộ.
- Trường hợp ngân sách thăng bằng, vẫn có thể tác động
mạnh tới chính sách tiền tệ. Nếu chính sách tiền tệ nhằm chống
lạ.m phát, thì ngân sách thăng bằng vẫn có thể làm tăng giá. Nếu
chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái, ngân sách thăng bằng
vẫin có thể chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hướng góp phần
chống suy thoái bằng cách làm tăng mức tiêu thụ.

- Trường hợp ngân sách thiếu hụt sẽ có 4 cách để tài trợ thiếu
hụt. Đó là: vay dân; vay hệ thống TCTD và thị trường tài chính
tnong nước; vay NHTW; vay ở nước ngoài. Trong đó vay của
N HTW sẽ làm tăng mạnh khối lượng tiền tệ, gây áp lực lạm phát
tiíềm làng về sau. Nhưng trong trường hợp cần thiết, NHTW phải
đầm bảo cung ứng phương tiện thanh toán cho Chính phủ.

23


1.5.4. Công cụ của chính sách tiền tệ
Để tác động tới mức cung tiền tộ, NHTW có thể sử dụnẹ một
số công cụ cụ trực tiếp , gián tiếp.
1.5.4.1. Công cụ trực tiếp
Các công cụ trực tiếp là các công cụ mà thông qua chúng,
NHTW có thể tác động trực tiếp đến các mục tiêu mà không phái
qua một biến số trung gian nào khác như: Hạn mức tín dụng đối
với nền kinh tế, phát hành tín phiếu ngân hàng trung ương; ấn
định lãi suất, tỷ giá hối đoái...
1.5.4.2. Công cụ gián tiếp
Các công cụ gián tiếp là các công cụ mà sự tác độiig của
chúng vào các mục tiêu trung gian được thông qua một biến sô'
khác thuộc về sự kiểm soát của NHTW và phải thông qua cơ chế
tự điều tiết của các lực lượng thị trường. Thuộc về nhóm công cụ
này bao gồm:
* Dự trữ bắt buộc
Dự Irữ bắt buộc là số tiền mà các TCTD phải duy trì theo qui
định của NHTW. Nó được xác định bằng tỷ lệ phần trăm nhất định
trên tổng số dư tiền gửi trong một khoảng thời gian nhất địah.
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, các yếu tố khác không dổi,

làm giảm khả năng cho vay và dầu tư của TCTD, do đó làm giảm
tiền trong lưu thông. Ngược lại, NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, mở rộng cho vay và đầu tư của các TCTD, dẫn đốn tíìng
mức cung ứng tiền.

24


Tái cấp vốn
Tii cấp vốn là cách để NHTW đưa tiền ra luii thông, đồng
tliời knôìig chế về số lượng và chất lượng tín dụng của các TCTD.
Tiông qua việc ấn định lãi suất tái cấp vốn, NHTW tác động
đến cú phí vay mượn của các TCTD tại NHTW. Nếu lãi suất tái
cấp vm tăng lên, chi phí các khoản tiền vay từ NHTW tãng lên,
các T-TD sẽ bất lợi trong \ ay vốn. Trong điều kiện đó, các TCTD
khònc có khả năng bành trướng tín dụng. Nếu lãi suất tái cấp vốn
giảm xuống, các TCTD có khả năng bành trướng tín dụng, do
đưựclợi trong việc vay vốn của NHTW.
* Nghiệp vụ thị trường mở
^ghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán các chứng
khoái ngắn hạn của NHTW trên thị trường tiền tệ.
^ếu muốn gia tăng khối lượng tiền trong lưu thông, inở rộng
tín dtng, NHTW thực hiện nghiệp vụ mua các giấy tờ có giá trên
thị tnờng tiền tệ. Ngược lại, khi muốn giảm mức cung ứiig tiền
thu h'p lín dụng, NHTW bán các giấy tờ có giá đang nắm giữ.
16. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NUỚC VIỆT NAM
16.1.
Sự ra đời và phát triển của ngân hàng nhà nước
Việt Sam (NHNN)
'HTW của Việt Nam với tên gọi là Ngân hàng nhà nước Việt

Mainđược thành lập từ năm 1951 trong điều kiện nền kinh tế
nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, là hệ thống ngân hàng một cấp
phù iợp \'ới cơ chế quản lý nền kinh tế theo kế hoạch tập trung và

25


×