Tải bản đầy đủ (.pdf) (242 trang)

Nhu cầu giải trí của thanh niên nghiên cứu khuôn mẫu giải trí của thanh niên và sự đáp ứng nhu cầu giải trí tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.74 MB, 242 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHẢN VĂN
___ * * * ____

(Đính ^7h i (ĩ)ăn @hi

NHU CẨU GIẢI TRÍ
CỦA THANH NIÊN
ịNghiên cứu khuôn mẫu giải trí của thanh niên
và sự đáp ứng nhu cầu giải trí tại Hà Nội)
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
MÃ S Ố : 50109

L U Ậ N ÁN T IẾ N S ĩ X Ã H Ộ I H Ọ C






Người hướng dẫn khoa học: P G S, TS. C hung Á
T S. M ai Q uỳnh N am

Hà Nội -2001


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc
cia riêng tôi. Các thông tin và kết quả điều tra trong luận án do chính tôi cùng các
o n g tác viên thu thập và xử lý trong quá trình thực hiện luận án, chưa hề được ai


o n g bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 15/12/20001
Tác giả luận án

Đ inh T h ị V ân Chỉ


M Ộ T SỐ QU Y ƯỚC SỬ DỤNG T R O N G LU ẬN ÁN

1. C h ú d ẫ n : N goài những chú dẫn

th e o quy định

của Bộ G iáo dục- đào tạo

(đặt trong ngoặc vuông với số thứ tự của tài liệu và số trang), trong luận án còn có
những chú dẫn cho những thông tin được trích từ báo viết, báo hình, báo điện tử và
mạng điện tử. Những chú dẫn này được đặt trong ngoặc vuông với số thứ tự của tư
liệu trong danh m ục tài liệu tham khảo, nhưng không có số trang, ví dụ: [37]
2. C h ú th íc h : Những thông tin cần chú thích, mà không phải trích từ tài liệu
tham khảo, đều có chỉ dẫn bằng một ngoặc đơn với số thứ tự của chú thích đó và số
trang, ví dụ: (X. chú thích 5, tr. 166). Lời chú thích được đặt sau phần “K ết luận”
của luận án với thứ tự lần lượt theo các chương.
3. C á c b ả n g thống kê, sơ đồ, biểu đồ được đánh số riêng cho từng loại theo
thứ tự xuất hiện trong luận án.


3


MỤC LỤC
T rang
M ơ đ ầu
1

T ính cấp thiết của đề t à i .........................................................................................

6

1

Ý nghĩa khoa học và thực

tiễn của đề t à i ...................................................

7

2 Lịch sử nghiên c ứ u .................................................................................................

8

4

Phương pháp luận nghiên

12

5

M ục đích và nhiệm vụ nghiên c ứ u .....................................................................


14

t

Giới hạn phạm vi đề t à i ............................................................................................

16

7 G iả th u y ết nghiên c ứ u ...............................................................................................

16

8 Phương pháp và kỹ thuật nghiên c ứ u ....................................................................

16

5 Cơ cấu của luận á n .................................................................................................

18

c ứ u .......................................................................

Chương 1: Một sô vấn đề lý luận về giải trí và nhu cầu giải trí
c ủ a th a n h n i ê n .......................................................................................

20

1 Cơ sở lý luận nghiên cứu nhu cầu giải trí........................................................


20

1.1. Một số học thuyết, quan điểm của các nhà xã hôi h ọ c ..........................

20

1.2. Quan điểm của Đảng CSVN về nhu cầu giải tr í....................................

27

2 Nhu cầu giải t r í ........................................................................................................

29

2.1. Giải tr í..........................................................................................................

29

2.1.1. Giải trí - Một dạng hoạt động xã h ộ i ............................................

30

2.1.2. Một số đặc trưng cơ bàn của giải tr í..............................................

31

2.1.3. Cơ cấu của hoạt động giải tr í..........................................................

33


2.1.4. Chức năng xã hội của giải trí........................................................

33

2.2. Nhu cầu giải trí............................................................................................

37

2.2.1. Bản chất của nhu cầu giải tr í..........................................................

38

2.2.2. N hững nhân tố tác động quyết định tớiIihu cầu giải trí . . . .

40

2.3. Khuôn mẫu giải t r í.........................................................................................

42

3 T hanh niên và vai trò của giải trí đối với thanh n i ê n ......................................

44

3.1.

Thanh niên và văn hoá nhóm của thanh n i ê n .........................................
3.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên Hà N ộ i ..............................
3.1.2. Văn hoá nhóm của thanh niên và văn hoá nhóm củ a thanh


44
44


4

niên Hà N ộ i .......................................................................................

46

3.2. Vai trò của giải trí đối với thanh n iê n ........................................................
Chương 2: N hu cầu giái tr í của th an h niên H à Nội hiện nay và sự đ á p
ứng c ủ a xã hội đôi vói nhu cầu đ ó ..................................................

53

1. Một số điều kiện tự nhiên- xã hội của Hà Nội ảnh hưởng tới nhu cầu giải

trí của thanh n iên ................................................................................................
2. Nhu cầu giải trí của thanh niên

Hà Nội qua các thời kỳ lịch s ử ..................

2.1. Khái quát về nhu cầu giải trí của thanh niên Hà nội trước đ â y .............

53
54
54

2.1.1. Thời kỳ trước 1 9 5 4 .........................................................................


55

2.1.2. Thời kỳ 1954-1985 ........................................................................

55

2.1.3. Thời kỳ Đổi mới (1986-nay)........................................................

56

2.2. Nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội hiện n a y .....................................
2.2.1. Khuôn mẫu giải trí của thanh niên Hà Nội xét theo các cấp
độ thời gian r ỗ i .................................................................................

57
57

2.2.2. Khuôn mẫu giải trí của thanh niên Hà Nội xét theo các chủ

thể tổ chức giải trí........................................................................

74

2.3. Đánh giá khuôn mẫu giải trí của thanh niên Hà Nôi hiên n a y ............

78

3. Thực trạng đáp ứng của Hà Nội đối với nhu cầu giải trí của thanh niên


hiện n a y ......................................................................................................................

81

3.1. Những hoạt động giải trí được thanh niên Hà Nội ưa thích nhưng

không có điều kiện tham g ia .......................................................................
3.2. Khả năng đáp ứng của Hà Nội đối với nhu cầu giải trí của thanh niên

81
83

3.2.1. Đáp ứng tại khu vực địch vụ giải trí nhà nước...........................

83

3.2.2. Đ áp ứng tại khu vực dịch vụ giải trí tư n h â n .................................

90

3.3. Đánh giá sự đáp ứng của Hà Nội đối với nhu cầu giải trí của TN

...

3.3.1. Mức độ đáp ứng của HN đối với nhucầugiải trícủa TN . . . .
3.3.2. Những mạt tích cực và hạn chế trongviệc đáp ứng nhu cầu
giải trí cho thanh niên Hà N ộ i......................................................

97
97


100

3.4. Tác động tiêu cực của việc chưa đáp ứng thoá đáng nhu cầu giải trí

của thanh n iê n ...................................................................................................

102

4. N guyên nhân tình trạng đáp ứng chưa thoá đáng đối với nhu cầu giải trí

của thanh niên Hà N ộ i...........................................................................................

118


5

4 .1. Nguyên nhân chủ q u an ..................................................................................

119

4.2. Vai trò của hệ thống dịch vụ giải tr í..........................................................

125

4.3. Vai trò của hoạt động quàn l ý ......................................................................

126


4.4. Nguyên nhân khách q u an .............................................................................

129

Chương 3: Xu hưứng biến đổi và giai pháp nâng cao hiệu quá đáp ứng
nhu cầu giái trí cho thanh n iê n ......................................................

131

1. Những nhân tố tác động tới sự biến đổi của nhu cầu giải tr í........................

131

1.1. Sự phát triển sản xuất xã h ộ i........................................................................

131

1.2. Những phương thức đáp ứng nhu cầu giải tr í............................................

131

1.3. Sự biến đổi của văn h o á ...........................................................................

133

2. Xu hướng biến đổinhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội hiện n a y ...........

134

2.1. Sự biến đổi nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nộitheo thời gian . . .


134

2.2. Sự biến đổi nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nộido tác động của
kinh tế thị trường..............................................................................................
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đáp ứng nhu cầu giải trí của TN . . . .

143
í 50

3.1. Đáp ứng nhu cầu giải trí cho thanh niên trên cơ sở khoa h ọ c .............

150

3.2. Quản lý và quy hoạch vĩ mô đối với văn hoá và giải tr í.......................

154

3.3. Quản lý vù quy hoạch vi mô đối với giải trí..............................................

Kết lu ậ n ...................................................................................................................

164

Chú th íc h .........................................................................................................................

166

Phụ lục 1 .........................................................................................................................


168

Phụ lục 2 ...................................................................................................................

184

Phi lục 3 .........................................................................................................................

197

Phạ lục 4 ...................................................................................................................

215

Phi lục 5 .............................................................................................................................

223

Phi lục 6 ....................................................................................................................................

231

Tà liệu thamk h ả o .........................................................................................................

235


6

MỞ ĐẨU

1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI:
Tuổi thanh niên là giai đoạn định hình và phát triển nhân cách, làm nền tảng
cho sự phát triển các mặt sau này. Nhân cách con người được hình thành thông qua
ba lĩnh vực: giao tiếp, hoạt động và tự ý thức, trong đó lĩnh vực hoạt động bao gồm
không chỉ hoạt động lao động mà còn cả những hoạt động ngoài giờ làm việc (các
hoạt động vui chơi giải trí). Điều này cho thấy giải trí là một trong những yếu tố cơ
bin góp phần hình thành nên nhân cách con người.
Bên cạnh đó, các hoạt động giải trí (với tư cách là những hoạt động tự do,
theo nhu cầu và sở thích của cá nhân) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu hoạt
đòng sống của cá nhân, góp phần tạo nên diện mạo văn hoá cá nhân và là m ột trong
những thước đo lối sống của con người.
X ã hội càng phát triển, thời gian lao động càng rút ngắn lại và thời gian rỗi
cìng nhiều hơn. Với xu hướng đó, mối quan tâm của xã hội không còn là “Làm sao
đí làm việc được nhiều hơn” m à sẽ là “Làm thế nào đê giải trí hiệu quả hơn”
Từ tháng 10/1999, nước ta đã chuyển sang chế độ làm việc 40 giờ/tuần, các
cớng chức nhà nước có 2 ngày nghỉ. Nhưng trong điểu kiện cơ sở hạ tầng hiện có,
vốc sử dụng số thời gian rỗi đó một cách hiệu quả, tích cực và lành m ạnh, không
phải là vấn đề đơn giản. Thực tế xã hội Việt Nam những năm gần đây cho thấy, bên
caih những thành tựu 1ỚI1 của đất nước trong công cuộc Đổi mới, chúng ta cũng
đ aig chứng kiến những biểu hiện tiêu cực hoá đời sống văn hoá- tinh thần của xã
híi: Một bộ phận thanh niên thê hiện sự phát triển nhân cách chưa đúng hướng, lối
síng, lối suy nghĩ có những lệch lạc cần uốn chỉnh.
Điều này là một hệ quả tất yếu của sự phát triển: Nền kinh tế thị trường đòi
h(i sự thay đổi không chỉ cơ cấu kỉnh tế mà cá hệ thốnơ giá trị- chuẩn mực. Một số
gií trị truyền thống đã không còn hoàn toàn phù hợp với điều kiện mới trong khi
Iilững giá trị mới của kinh tế thị trường lại chưa tìm được cơ sở tồn tại trong tâm
thức người Việt, gây nên sự lúng túng trong định hướng, làm biến đổi hành vi ứng


7


xử, thậm chí những lệch chuẩn xã hội trong một số người. Thanh niên là Iihóm xã
hội chịu sự chi phối mạnh mẽ nhất của những lệch chuẩn này. Nguyên nhân sâu xa
của tình hình là những nhu cầu khách quan không được đáp ứng của con người.
Nhu cầu giải trí (với tư cách một bộ phận cấu thành hệ thông các nhu cầu của con
người) đóng vai trò không nhỏ trong việc hình thành động cư hành động của thanh
niên trong thời gian rỗi. Bởi vậy, chúng ta không thể không quan tâm đến nhu cầu
giải trí của họ, và tìm những biện pháp thiết thực nhằm đáp ứng và định hướng nhu
cầu ấy vì lợi ích toàn xã hội.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhu cầu giải trí của thanh niên cần được
quan tâm nghiên cứu một cách đúng mức. Đ ó là lý do khiến chúng tôi chọn đề tài

“Nhu cầu giải trí của thanh niên (nghiên cứu khuôn mẫu giải trí của thanh niên
và sự đáp ứng nhu cầu giải trí tại Hà Nội)”
2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THựC TIÊN CỦA ĐỂ TÀI:
* Ý nghĩa khoa học:
- Lần đầu tiên, nhu cầu giải trí được nghiên cứu từ hướng tiếp cận xã hội

học với m ột công trình cấp quốc gia, gồm cả nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu

thực nghiệm. Đ ề tài của chúng tôi sẽ góp phán bổ sung thêm lý luận nghiên cứu xã
hội học văn hoá, đổng thời là bước đi đầu tiên hướng tới sự hình thành môn xã hội
học giải trí trong tương lai tại Việt Nam
- Phát triển và hoàn thiện khái niệm “Nhu cầu giải tr ĩ\ xảy dựng một

quan niệm khoa học vê giải trí. Bằng những phân tích sâu sắc về giải trí và nhu cầu
giải trí, đề tài đề xuất một khái niệm khoa học vể nhu cầu giải trí, khắc phục quan
niệm sai lệch đang phổ biến trong xã hội coi giải trí là rong chơi vô bổ và đối iập
với lao động.
- Phát triển phưong pháp quan sát trên cơ sở sử dụng kỹ thuật tin học:

Lần đầu tiên một phương pháp thu thập thông till truyền thống của xã hội học được
sử dụng thành công với phương tiện hiện đại của công nghệ tin học (Quan sát Iihộp
cuộc qua mạng điện tử). Kỹ thuật này không chỉ mở rộng khả năng khai thác các


8

dịch vụ điện tử mà còn cho phép nhà xã hội học thâm Iihộp thực tế ngay cả khi

không điều tra điền dã.
* Ý n g h ĩa th ự c tiền:
- N ghiên cứu thực tiễn của đề tài sẽ cung cấp dữ liệu về nhu cầu giải trí của
thanh niên Hà Nội, sự khác biệt giữa những hoạt động họ thường tham gia và những
hoạt động họ m uốn tham gia, từ đó phác thảo khuôn mẫu giải trí của thanh niên

Hà Nội hiện nay.

%

- Khảo sát hiện trạng hoạt động của hệ thông dịch vụ giải trí tại Hà Nội, đánh
giá một cách khoa học về mức độ đáp ứng của chúng đối với nhu cầu giải trí của
thanh niên. Điều đó giúp ta hình dung về khả năng đáp ứng của hệ thống này đối
với nhu cầu giải trí của thanh niên nói riêng và cư dân Hà Nội nói chung.
- Chỉ rõ nguyên nhản của những hạn chế trong việc đáp ứng nhu cẩu giải trí

củ a xã hội vào những hạn chế này và làm thay đổi định hướng đối vói nó.
■Phân tích xu hướng phát triển nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội và đề

jcuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đáp ứng đối vói nhu cầu đó. Những giải

pháp này sẽ là những gợi ý đối với các nhà quản lý trong việc hoạch định các chính
sách phát triển đời sống văn hoá- tinh thần của thanh niên và cư dân thủ đô.


Gợi ý một số mô hình các khu giải trí phục vụ thanh niên, trong đó có những

nnô hình phù hợp với điều kiện thực tế hiện có của Hà Nội, và những m ô hình hiện
dại với định hướng xây dựng ngành công nghiệp giải trí tại Việt nam.
3 . LỊCH SỪ NGHIÊN CỨU:

3.1. Một Số nghiên cứu về giải trí trên thê giới:
Nhữig nghiên cứu đầu tiên vể giải trí đã xuất hiện ở Hy Lạp cổ đại, trong
mhững bài viết của Aristote, Platon và các tác giả khác về bản chất và chức năng của
ígiải trí tror.g đời sống con người [142] nhưng phái đến cuối thế kỷ 19, giải trí và
inhững vấn 5ề liên quan (như thời gian rỗi, nhàn rỗi,...) mới được quan tâm thực sự.


9

Từ 1899 bắt đầu phát triển những nghiên cứu về giải trí với các công trình của
Yeblen, David Riesman... Năm 1936, Léo Lagrange coi giải trí Iihư thành quả cuộc
díu tranh cho phẩm giá người công nhân khi ông tuyên bố: “Chúng tôi muốn người
còng nhân, người nông dân, kẻ thất nghiệp tìm tliấy trong nhàn rỗi niềm vui sống vả

ý nghĩa của phẩm giá của họ” [31, tr.3]. Bataille thì cho ràng giải trí hoàn toàn
không phải trò vô bổ m à là sự sử dụng năng lượng vì sức khoẻ, là sự giải thoát khỏi
những gì bị giám sát và khống chế, là điều kiện chuẩn bị cho lao động tốt hơn
[157]. Rõ ràng, giải trí không còn bị coi là “ngồi rồi” mà đã trở thành đối trọng của
la:> động và là một bộ phận không thể thiếu của văn hoá.
Hiện nay đã hình thành môn khoa học về nhàn rỗi với tư cách khoa học liên

ngành với nhiều tác giả nổi tiếng [142]
Nhàn rỗi

(leisure- tiêhg

Anh,

gocỵr - tiếng

Nga) vừa có nghĩa là “Thời gian rỗi”

vừa có nghĩa là “Hoạt động trong thời gian rỗi”. Bởi vậy, ta có thể hiểu thuật ngữ
này tương đương với “Giải trí” và chúng tôi sẽ dùng thuật ngữ “Giải trí” cho thống
nhất (TG)
Trong số các khoa học vể giải trí có mặt cả Xã hội học giải trí- một chuyên
ngình có đối tượng nghiên cứu là thời gian rỗi trong mối tương tác với quỹ thời
gim , đặc biệt là then gian lao động, và trong mối quan hệ với các thiết chế xã hội,
cơ cấu xã hội, văn hoá và các quá trình xã hội [174, tr.342]. Xã hội học giải trí ra
đờ; khoảng những năm 20 của th ế kỷ XX. Đến sau chiến tranh th ế giới lần II, nó
phct triển m ạnh m ẽ ở hầu hết các nước phương Tây do những thành tựu khoa học đã
chc phép rút ngắn thời gian lao động, làm thời gian rỗi tăng lên đáng kể và tập
trung vào cuối tuần. Lại thêm sự bùng nổ các phương tiện thông tin đại chúng, sự
pha triển giao thông... làm cho các hoạt động giải trí trở nên đa dạng và ngày càng
phCc tạp hơn. Các nghiên cứu Xã hội học giải trí cho thấy mối tương quan giữa thời
giai lao động và thời gian rỗi đang thay đổi với lợi thế ngày càng nghiêng về phía
thờ gian rỗi, làm phức tạp hoá việc sử dụng thời gian rỗi của cư dân, thúc đẩy phát
triểi du lịch, công nghiệp giải trí và các hoạt động văn hoá- tinh thần. Một số tác
giả (chẳng hạn Dumazedier) còn khảng định về sự xuất hiện quá trình “văn minh



10

hca nhàn rỗi” với nghĩa giải trí sẽ trở thành động lực phát triển xã hội [174, tr. 343],
Nhà xã hội học Lafargue (Pháp) còn đòi hỏi "Quyền được lười biếng" bởi giải trí là
mỏt đ iều k iện quan trọng để COI1 người thoát khỏi những lo toan bất tận củ a cu ộc

rn.ru sinh, giải toả những cực nhọc của công việc, phát triển thể lực, tâm hồn và
những khả năng cá nhân.

Ngày nay, tại các nước phương Tây đã hình thành một hệ thống thiết chế
phạc vụ nghiên cứu và đào tạo các chuyên gia giải trí: v ề nghiên cứu lý thuyết, có
mốt hệ thống tạp chí chuyên ngành, viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm, trang Web
và địa chỉ truy cập trên Internet; Các nghiên cứu thực nghiêm cũng có thể kể rất
nhều (X. chú thích 3, 4, 5, 6, tr. 166). K hông những thế, khoa học về giải trí còn
tiên những bước dài khi mở các khoá đào tạo chuyên gia về giải trí bậc cử nhân,
thic sĩ và thậm chí cả tiến sĩ tại các cơ sở nghiên cứu về giải trí [142],
Về mặt thực tiễn, nhu cầu giải trí được đặt vào vị trí xứng đáng trong sự quan
tân của các nhà sản xuất- kinh doanh- dịch vụ. Ngành công nghiệp giải trí khổng lồ
đã hình thành với hệ thống thiết ch ế phong phú và số lượng lao động to lớn. Khoa
h ạ công nghệ tiên tiến được đầu tư cho ngành công nghiệp này, đáp ứng ngày càng
tốihorn nhu cầu giải trí của xã hội.

3.2. Nghiên cứu về giải trí ở Việt Nam:
Trong khi giải trí đã trở thành đối tượng nghiên cứu của một khoa học đang
trêi đà phát triển ở phương Tây thì ở Việt Nam nó còn hầu như chưa được chú trọng
vàchưa được đưa vào danh mục nghiên cứu của giới học giả.
Trưóc đây, lác đác có một số tác giả (Nguyễn Tuân, Băng Sơn, Vũ Bằng...)
để cập tới những khía cạnh đa dạng cùa văn hoá sinh hoạt và phong tục tập quán
CỦI cư dân ta (nhất là cư dân Hà Nội) [67, 48, 80, 99, 100, 122]. Đ ặc biệt, cuốn


Vi t Nam phong tục của Phan K ế Bính có ghi lại nhiều thú chơi của cư dân miền
Bá: Việt Nam (nhất là Hà Nội) thời đầu thế kỷ như hát ả đào, hát tuồng, cuộc tiêu
khê’n...[ 17, tr. 2 8 3 -2 9 1 ]
Nhưng các tác phẩm đó đều là những tác phẩm văn học hoặc văn hoá học,


chứ không phải công trình nghiên cứu khoa học. Cùng loại này còn có Iihững cuốn
sách về kỹ thuật nuôi trổng sinh vật cảnh, sách hướng dẫn luyện tập TDTT...
Từ hướng tiếp cận khoa học hơn có thể kê tới những bài phóng sự, ghi chép,
điều tra... trên các phương tiện thông tin đại chúng về những khía cạnh cụ thể của
mu cầu giải trí như thực trạng thiếu địa điểm vui chơi và sự xuống cấp của cơ sở
vit chất kỹ thuật, sự thiếu kinh phí đầu tư cho các điểm vui chơi giải trí tại địa bàn
din cư... (X. Danh mục tài liệu tham khảo, tr. 235).
Một công trình nghiên cứu thực sự khoa học về những vấn đề này là luận vãn
thạc sĩ Văn hoá học của Phan Thanh Tá “Thời gian rỗi và hoạt động văn hoá của
thanh niên Hà N ội”. Tuy nhiên, đối tượng khảo cứu ở đây là thời gian rỗi, còn hoạt
đfng giải trí chỉ được phân tích dưới góc độ là những hoạt động xảy ra trong thòi
giin rỗi đó. Khái niệm “nhu cầu giải trí” hoàn toàn chưa được đề cập. Hơn nữa,
hiớng tiếp cận của tác giả đối với những vấn đề này là hướng tiếp cận của Văn hoá
hcc chứ không phải Xã hội học.
Người tiếp cận vấn để giải trí từ góc độ xã hội học văn hoá là cố tác giả
Đeàn Vãn Chúc (Việt Nam chưa có khoa học giải trí, Xã hội học giải trí cũng chưa
ra iờ i. Giải trí mới chỉ được nghiên cứu bước đầu trong khuôn khổ của Xã hội học
văỉ hoá, với tư cách như một bộ phân cấu thành đời sống văn hoá của xã hội). Ông
đã dành nhiều thời gian nghiên cứu về giải trí (mà ông thể hiện bằng khái niệm
“H^ạt động rỗi”) và khẳng định giải trí là một nhu cầu của con người (mà ông thể
hiội bằng khái niệm “Nhu cầu văn hoá”). Trong công trình này, tác giả đã phân tích
sâi sắc bản chất của nhu cầu văn hoá và một số khái niệm liên quan như Thời gian
rỗi Hoạt động rỗi... Đây thực sự là bước khai phá một lĩnh vực khoa học mới còn
đaĩg để mở và chưa nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, ông chưa kịp làm được nhiều

chc lĩnh vực mới mẻ này, nhất là về mặt nghiên cứu ứng dụng.
Việc chuyển sang chế độ làm việc 40 giờ/tuần đang đặt chúng ta trước hai
khả năng: 1- Xuất hiện những cơ hội to lớn cho sự phát triển toàn diện và của mỗi
cá ihân gắn với sự gia tăng của khoảng thời gian mà COI1 người được giải phóng

khỏ việc mưu sinh để đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần; hoặc 2- Khả năng đáp


ứng hạn chế của xã hội đối với nhu cầu tinh thần (trong đó có nhu cầu giải trí) sẽ
hình thành một khoảng trống cho các lệch chuẩn xã hội (thậm ch í tệ nạn xã hội và

tội phạm ) nảy sinh, làm tiêu cực hoá đời sống xã hội.
Hãy còn sớm để nói đến Xã hội học giải trí ở Việt Nam. Nhưng tất yếu
khách quan của việc xuất hiện một khoa học như vậy đã được thấy rõ từ những
thành tựu của chúng ta hôm nay và xu hướng phát triển chung của xã hội. Bởi vậy,
việc Iighiên cứu nghiêm túc và sâu sắc vể giải trí hoàn toàn không còn là sớm, nếu
không muốn nói là chúng ta đã chậm chân so với thế giới.

4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN c ứ u NHU CẦU GIẢI TRÍ:
Nhu cầu giải trí được nghiên cứu theo hưóĩìg tiếp cận duy vật biện chứng.
Nó được coi như một chỉnh thể thống nhất của các bộ phận cấu thành, nghĩa là bao
gổm nhiều dạng hoạt động khác nhau, có quan hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ với
nhau. Chúng tương tác với nhau, thay thế lẫn nhau trong những điều kiện cụ thể,
cùng nhau tạo nên bộ phận quan trọng của đời sống tinh thần của chủ thể.
Nhu cầu giải trí là một chỉnh thể sống động, luôn biến đổi, vận động và phát
triển không ngừng. Không chỉ tương tác giữa các dạng hoạt động, mà bản thân nhu
cầu giải trí cũng biến đổi theo không gian, thời gian, theo sở thích và sự lựa chọn
chủ quan của chủ thể hành động. Tiếp cận nhu cầu giải trí bằng phương pháp duy
vật biện chứng, chúng ta sẽ có một cái nhìn toàn diện và khoa học về vấn đề này.
Bên cạnh đó, chúng ta sẽ không thể hiểu được nhu cầu giải trí Iiếu không đặt

nó trong bối cảnh của một cơ cấu xã hội cụ thể, nghĩa là nghiên cứu I1Ó theo hướng

tiếp cặn cấu trúc. Cơ cấu xã hội bao gồm cơ cấu giai cấp, cơ cấu nghề nghiệp, cơ
cấu dân số, cơ cấu lãnh thổ... Nhu cầu giải trí trước hết phụ thuộc vào đặc điểm sinh
học, tâm lý, sở thích... của chủ thể, nên những đặc trưng nhân khẩu xã hội trong cơ
cấu dân số là những biến số quan trọng giúp chúng ta lý giải sự khác biệt về nhu
cầu giải trí giữa các lứa tuổi, giới tính, dân tộc. Ngoài ra, con Iigười luôn phải thực
hiện những vai trò xã hội tương ứng với vị trí xã hội mà mình chiếm giữ trong cư
cấu nghề nghiệp. Mỗi vai trò đều có một hệ thống chuẩn mực buộc người ta phải


13

tuân thủ, và vì tuân thủ những chuẩn mực đó mà chúng ta buộc phải hạn ch ế khả
năng lựa chọn một số hình thức giải trí nào đó. Hơn thế, giải trí là một nhu cầu
khách quan và thường xuyên, đòi hỏi sự đáp ứng liên tục hàng ngày, nên cơ cấu
lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt: Sự phân bố dân CƯ theo địa bàn cư trú, số lượng và mật
độ các điểm dịch vụ giải trí tại các khu vực dân cư là những yếu tố quan trọng tác
động tới nhu cầu giải trí của cư dân.
Tiếp theo, hướng tiếp cận hệ thống cho thấy, nhu cầu giải trí là m ột bộ phận
không thể tách rời của nhu cầu văn hoá. Nó, một mặt, là sản phẩm của điều kiện
kinh tế- xã hội hiện có, được hình thành và đáp ứng bởi điều kiện đó. M ặt khác, nó
cũng tương tác và chịu sự chi phối m ạnh mẽ của văn hoá (hệ giá trị- chuẩn mực; hệ
thống pháp luật...) và cùng với các yếu tố đó tác động trở lại xã hội m ột cách tích
cực: Chính nhu cầu giải trí là nguồn động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhằm
m ục đích đáp ứng nó ngày càng tốt hơn.
V ận dụng vào thực tế sẽ thấy: Nhu cầu giải trí chịu sự chi phối m ang tính
quyết định của các yếu tố: 1/ Cơ sở hạ tầng- kỹ thuật, và 2/ Đ ịnh hướng của xã hội.
Trong đó, định hướng của xã hội, một m ặt, quyết định sự hình thành nhu cầu giải trí
theo cơ c h ế như nhân tố khách quan; mặt khác, nó điều chỉnh, định hướng nhằm tạo

ra những hình thức giải trí này, làm mai một hoặc xoá bỏ những hình thức giải trí
khác. Hai yếu tố này đóng vai trò Cung, quyết định sự đáp ứng đối với giải trí.
V à cuối cùng, hướng tiếp cận văn hoá cho thấy: Mỗi con người vừa là chủ
thể sáng tạo văn hoá vừa là sản phẩm của văn hoá cộng đổng. Bằng quá trình xã hội
hoá, con người sinh học tiếp nhận văn hoá cộng đồng để trở thành con người xã hội.
Họ được nhào nặn, được khuôn theo văn hod của cộng đổng, khiến cho Iihững đặc
trưng cơ bản của văn hoá đó luôn hiện diện trong họ, chi phối từ tư duy tới hành
động của họ. Trong điều kiện đó, nhu cầu giãi trí (như sự m ong muốn cá nhân ẩn
giấu trong tâm tư) và hoạt động giải trí (như những hành động xã hội được biểu
hiện ra ngoài của nhu cầu đó) đều không thể vượt ra khỏi sự chi phối của khuôn
mầu vãn hoá. Chính W eber, trong Thuyết Hành động xã hội của m ình, đã chì ra
bốn dạng hoạt động xã hội: Loại hợp m ục đích, loại hợp giá trị, loại cảm xúc và loại


14

hợp truyền thống [51, tr. 160]. Trong bốn loại này, loại hợp giá trị và hợp truyền
thống chịu sự chi phối mạnh mẽ của văn hoá cộng đổng.
Bởi vậy, văn hoá cộng đổng là yếu tố quan trọng, không thể xem nhẹ khi
nghiên cứu nhu cẩu giải trí. Mong muốn giải trí cùa thanh niên như thế nào, phương
thức giải trí ra sao, luôn ghi đậm dấu ấn văn hoá cộng đồng đã được thẩm thấu vào
mỗi cá nhân thông qua quá trình xã hội hóa. Hiểu biết về phong tục tập quán, về
thói quen và tâm lý cộng đổng, về tín ngưỡng, niềm tin và cả những m ối quan hệ xã
hội của chủ thể, là những cơ sở đáng tin cậy đế lý giải nhu cầu giải trí của họ.

5. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM v ụ NGHIÊN CỨU:
* M ụ c đ ích n g h iên cứu:
Tìm hiểu thực trạng nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội hiện nay, khả
năng đáp ứng của xã hội và khuyến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả đáp
ứng đối với nhu cầu giải trí của thanh niên.

* N hiệm vụ n g h iên cứu:
- Đ ề cập m ột số vấn đề lý luận về giải trí: Khái niệm giải trí; Giải trí là m ột
nhu cầu khách quan; Chức năng của giải trí; Vai trò của giải trí đối với xã
hội và đối với thanh niên.
- Tìm hiểu cơ cấu nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội hiện nay: Những
hoạt động giải trí m à thanh niên H à Nội thường tham gia; Những hoạt
động giải trí họ ưa thích nhưng không thể tham gia, nguyên nhân của nó.
- Phân tích thực trạng sự đáp ứng của xã hội đối với nhu cầu giải trí của
thanh niên H à Nội; Những tác động tiêu cực đối với xã hội khi sự đáp ứng
đó chưa thoả đáng và nguvên nhân của tình hình.
- Phân tích xu hướng biêìi đổi của nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội
trong giai đoạn hiện đại; Đề xuất các giải pháp nhằm định hướng và thoả
mãn nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội ngày càng tốt hơn.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu như trên là cơ sở đê chúng tôi xây dựng
khung lý thuyết nghiên cứu nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội như sau:


ISJ1U IN O LI

1n u Ĩ H i

rN o m n iN L U U

iNnu

^ /\u

U1AI i m



16

6. GIỚI HẠN PHẠM VI ĐÊ TÀI:
Nhu cầu giải trí rất đa dạng và không phải m ọi khía cạnh của I1Ó đều thể hiện
ra ngoài qua hoạt động nên khó tiếp cận bằng các phương pháp xã hội học. Bởi vậy,
luận án của chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu là khuôn mẫu giải trí của thanh
niên (X. Sơ đồ 3, tr. 43) và sự đáp ứng của xã hội đối với nhu cầu giải trí trên địa
bàn H à Nội.
7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU:
Chúng tôi xây dựng ba giả thuyết làm cơ sở nghiên cứu về nhu cẩu giải trí
của thanh niên Hà Nội:
Giả thuyết thứ nhất: Nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội hiên nay đa
dạng, phong phú hơn trước, với nhiểu hình thức hoạt động mới xuất hiện, dẫn tới sự
biến đổi cả về lượng và chất trong khuôn mẫu giải trí. Khuôn mẫu đó chịu tác động
của nền kinh tế thị trường và đang vận động theo xu hướng chung của các nước phát
triển.
Giá thuyết thứ hai: Khả năng đáp ứng của xã hội đối với nhu cầu giải trí cho
thanh niên Hà N ội còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Giả thuyết thứ b a : Sự đáp ứng chưa đúng mức đối với nhu cầu giải trí đang
phát triển đa dạng của thanh niên Hà Nội là một trong những nguyên nhân làm biến
dạng các hoạt động giải trí, xuất hiện những hoạt động không lành m ạnh (thậm chí
những lệch chuẩn xã hội) trong một bộ phậti thanh niên Hà Nội.

8. PHƯƠNG PHÁP VẢ KỸ THUẬT NGHIÊN CỨU:
Đ ê thu Ihộp thông tin phục vụ đề tài nghiên cứu, bên cạnh phương pháp phân tích tư
liệu, chúng tôi đã tiến hành 6 cuộc khảo cứu thực tế như sau:

8.1.

ĐIÍỈU TRA XÃ HỘI HỌC' VỀ NIIƯ CẦlI CiIẢI TRÍ CỦA THANH NIÊN HÀ NỘI [Phụ


lục 1, tr. 168]:

Phương pháp: Bảng hỏi.
Mẫu dieII tra: 504 thanh niên, được chọi) theo 3 bước: Phân cụm , phân tầng


17

và ngẫu nhiên [Phụ lục 1, tr. 175]
8.2. PHỎNG VẤN VỀ NHU CẦU GIẢI TRÍ CỦA THANH NIÊN HN [Phụ lục 2, tr. 184]

Phương pháp: Phỏng vấn nhóm
Người trả lời: 2 nhóm tiêu chuẩn hoá: I/ Nhóm gồm 10 sinh viên nội trú
năm thứ hai và 2/ Nhóm gồm 8 sinh viên ngoại trú năm thứ hai.
Người trả lời được chúng tôi lựa chọn là sinh viên, bởi: M ột m ặt, sinh viên
có nhu cầu giải trí tương đối cao vì họ nhiều khát vọng, lại được giáo dục theo định
hướng phát triển toàn diện. Mặt khác, họ chịu sự hạn chế tương đối lớn trong việc
thoả m ãn nhu cầu giải trí của mình. M âu thuẫn này cho phép chúng ta tiếp cận được
không chỉ nhu cáu giải trí và những trở ngại trong việc đáp ứng nó, m à cả những
biến thái của hoạt động giải trí khi không được thoả mãn đầy đủ... Tuy nhiên, chỉ
phỏng vấn sinh viên thì thông tin còn phiến diện. Điều này sẽ được bổ sung bằng
phương pháp quan sát nhập cuộc (X. m ục 8.4)
8.3. PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VH s ự ĐÁP ÚNG NHU CẦU GIẢI TRÍ CỦA THANH
NIÊN HÀ NỘI [Phụ lục 3, tr. 197]

Phương pháp: Phỏng vấn sâu cá nhân đối với các chuyên gia.
Những người trả lời: G iám đốc Sở Văn hoá- Thông tin H à Nội; Viện trưởng
Viện nghiên cứu thanh niên; Giám đốc Sở Thể dục thể thao Hà Nội; Giám đốc
Cung văn hoá Thanh niên Hà Nội; M ột số giám đốc các nhà văn hoá cấp quận.

8.4. QUAN SÁT HOẠT ĐỘNG GIẢI TRÍ CỦA THANH NIÊN HÀ NỘI [Phụ lục 4, tr. 215]

Phương pháp: Quan sát nhập cuộc qua m ạng Trí tuệ Việt Nam (m ạng máy
tính nội địa). Phương pháp này thực hiện được vì m ạng TTVN có các hộp thư công
cộng dành cho các dạng hoạt động giải trí khác nhau. Thông tin trên các hộp thư
Iiày phản ánh chân thực hoạt động của các nhóm sờ thích trên mạng.

Khách thể quan sát: Những người sử dụng mạng TTV N , sống tại Hà Nội,
với cơ cấu nghề nghiệp đa dạng: 1- Học sinh/sinh viên (con em những gia đình khá
giả); 2- Thanh niên trí thức, cần tìm thông tin và trao đổi trên mạng; 3- Thanh niên


18

ỉàm nghể kinh doanh dịch vụ, cần giao dịch thương mại qua m ạng; 4/ Nhân viên
văn phòng tại các cơ quan có nối mạng; Và thậm chí, 5/ Thanh niên đang tìm việc
làm (con em các gia đình khá giả), tham gia mạng để “giết thời gian” và “đỡ hư
người” ...

Nội dung quan sát: Các hình thức hoạt động giải trí của thanh niên H à Nội
trên m ạng và ngoài đời nhưng dùng mạng làm phương tiện liên lạc.
Để kiểm chứng độ tin cậy của những thông tin thu được kể trên chúng tôi bổ
sung thêm những thông tin vi mô qua khảo cứu thứ 5:
8.5. ĐIỀU TRA VỀ SựĐẢP ÚNG NHU CẦU GIẢI TRÍ CỦA THANH NIÊN HÀ NỘI TẠI c ơ
SỞ (PHƯỜNG) [Phụ lục 5, tr. 223]

Phương pháp điều tra: Bảng hỏi.
Khách thể điều tra: Cán bộ văn hoá phường.
Mẫu điều tra: Vì trên địa bàn nội thành Hà Nội chỉ có 102 phường, dung
lượng tổng thể chung tương đối nhỏ, nên chúng tôi đã điều tra toàn bộ.

Và cuối cùng, để phác thảo về nhu cầu giải trí của thanh niên H à Nội được
trực quan hơn và có tính thuyết phục hơn, chúng tôi tiến hành khảo sát thứ 6:
8.6. LẬP BẢN Đ ổ PHÂN B ố HỆ THốNG DỊCH v ụ GIẢI TRÍ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

[Phụ lục 6, tr. 231]

Phương pháp: Đ iền dã thực địa, vẽ bản đồ.
Thiết kê mẫu: 3 quận nằm trong mẫu của cuộc điều tra thứ nhất: Hoàn
Kiếm , Đ ống Đ a và Tây Hổ.

Đối tượng khảo sát: Các điểm dịch vụ giải trí nhà nước và tư nhân.
9. C ơ CẤU CỦA LUẬN ÁN:
M ục lục
M ở đầu
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giải trí và nhu cầu giải trí của thanh niên


19

Chương 2: Nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội hiện nay và sự đáp ứng
nhu cầu đó từ phía xã hội
Chương 3: Xu hướng biến đối và các giải pháp nâng cao hiệu quả đáp ứng
nhu cầu giải trí cho thanh niên
Kết luận
Chú thích
Phụ lục
Tài liệu tham khảo


20


Chương 1
M ỘT SỐ VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ GIẢI TRÍ
VÀ NHU CẦU GIẢI TRÍ CỦA THANH NIÊN

1. Cơ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN c ứ u NHU CẨU GIẢI TRÍ:
1.1. MỘT SỐ HỌC THUYẾT, QUAN ĐIEM

của các nhả xã h ộ i h ọ c làm

C ơ SỞ NGHIÊN CỨU NHU CẦU GIẢI TRÍ:
*

Cơ sở lý luận làm nền tảng nghiên cứu nhu cầu giải trí là lý th u y ế t về n h u

cầu: Theo Từ điển tóm tắt Xã hội học tiếng Nga: “Nhu cầu là đòi liỏi điêu gì đó

cần thiết đ ể đảm bảo hoạt động sống của cơ thể, của nhân cách con người, cùa
nlĩóm xã hội hoặc toàn x ã hội nói chung; là nguồn thôi thúc nội tại của hành động'
[174, tr. 243]
Nhu cầu m ang tính sinh học, nhằm đáp ứng những đòi hỏi của sự phát triển
sinh học của COI1 người. Nhưng mặt khác, nhu cầu lại mang tính x ã hội , thể hiện ở
chỗ: Thứ nhất, dù là của riêng mỗi cá nhân nhưng nhu cầu chỉ có thể được đáp ứng
nhờ nền sản xuất xã hội, bị nền sản xuất đó quy định, và vì vậy, chúng mang tính xã
hội rõ nét: Các nền sản xuất đưa ra những sản phẩm khác nhau nên nhu cầu được
thoả mẫn theo sự quy định của nền sản xuất. Thứ hai, cũng những nhu cầu như
nhau nhưng mỗi thời đại, mỏi xã hội lại đáp ứng chúng theo những cách khác nhau,
phù hợp với điều kiện lịch sử và mức độ phát triển xã hội đó. Max đã từng nói:

“Cùng là cái đói, nlìỉtng cái đói được tliođ mãn bằng dĩa và dao khác với cái đói

ngốn ngấu tliịt sống bằng bàn tay, móng tay và răng ” (X. chú thích 1, tr. 166). Và
thứ ba, nhu cầu còn được đáp ứng trong khuôn khổ của phong tục tập quán (văn
hoá) của cộng đồng và bị quy định bởi văn hoá cộng đồng. Chính bởi vậy nên mỗi
xã hội đều có văn hoá ẩm thực, văn hoá trang phục... rất khác nhau.
Nhu cẩu giải trí, với tư cách là một nhu cầu của con người, cũng hàm chứa


21

hai khía cạnh:
- Khía cạnh sinh học: Sự thoả mãn nhu cầu giải trí là điều kiện để cơ thể
phục hồi sức khoẻ sau quá trình lao động, lấy lại thăng bằng tâm - sinh lý
để có thể tiếp tục làm việc
- Khía cạnh xã hội: Con người giải trí không phải chỉ để giải trí. Mọi hoạt
động của con người đều có m ục đích, và bởi vậy, giải trí cũng nhằm mục
đích m ang lại cho họ sự phát triển về trí tuệ và nhân cách, sự thư thái, sảng
khoái và những khoái cảm thẩm mỹ.
Rõ ràng, tính khách quan của nhu cẩu giải trí là không thể phủ nhận. Nếu vì
lý do nào đó m à nhu cầu này không được đáp ứng thoả đáng, nó sẽ dẫn COI1 người
tới các lệch chuẩn xã hội.
Các loại nhu cầu khác nhau không tồn tại đơn lẻ, tách rời, m à nằm trong mối
quan hệ ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, tương tác lẫn nhau. Chúng tạo thành m ột hệ
thống nhu cầu.
H ệ th ố n g n h u c ầu được phân loại trên cơ sờ của nhiều tiêu chí khác nhau:
- Theo tính chất: Có Nhu cầu tự nhiên (m ang tính bẩm sinh: nhu cầu ăn, ở,
m ăc, an toàn tính m ạng...) và Nhu cầu xã hội (những nhu cầu do cuộc sống
xã hội tạo nên: nhu cầu học tập, sáng tạo nghệ thuật, làm chính trị...)
- Theo đối tượng thoả mãn nhu cầu: Có Nhu cầu vật chất (ăn, m ặc, m ua sắm
các tiện nghi cá nhân và gia đình...) và Nhu cầu tinh thần (giao tiếp, thưởng
thức nghệ thuật, vui chơi- giải trí...)

- Theo lĩnh vực hoạt động: Có Nhu cầu kinh tế, Nhu cẩu chính trị, Nhu cầu
văn hoá, Nhu cầu giáo dục, Nhu cầu tâm linh,...
- Theo phương thức sử dụng sản phẩm của xã hội: Có Nhu cầu sản xuất (sử
dụng các sản phẩm có sán với mục đích sản xuất ra các sản phẩm mới) và
Nhu cầu tiêu dùng (sử dụng các sản phẩm có sẩn cho sinh hoạt cá nhân
hoặc gia đình...)


9?

- Theo mức độ cấp thiết phải đáp ứng: Có Nhu cầu tuyệt đối (các nhu cầu
thiết yếu cơ bản đảm bảo sự tồn tại của COI) người: ăn 110, mặc ấm, đổ dùng
đầy đủ... Những nhu cầu này nhất thiết phải được đáp ứng thì con người
mới sống được) và Nhu cầu tương đối (những nhu cầu được nâng cao về
mặt chất lượng: ăn ngon, mặc đẹp, đồ dùng tốt... Những nhu cầu này được
đáp ứng theo mức độ, tương ứng với trình độ phát triển của sản xuất xã hội
và khả năng tài chính của cá nhân)
- Theo nhóm xã hội: Có thể phân chia theo nhóm lứa tuổi (nhu cầu của trẻ
em, nhu cầu của thanh niên, nhu cầu của người già...) theo nhóm nghề
nghiệp (nhu cầu của nhóm công nhân, nhu cầu của nhóm nông dân...) theo
khu vực cư trú (nhu cầu của cư dân thành thị, nhu cầu của cư dân nông
thôn...)
Nhu cầu giải trí thuộc phạm vi nhu cầu tinh thần, là một bộ phận cấu thành
quan trọng của nhu cầu tinh thần (X. Sơ đồ 2, tr. 41).
Các tác giả khi nghiên cứu về nhu cầu, đều thống nhất rằng nhu cầu là nguồn
gốc m ọi hành động của con người [23, tr. 117- 182]. Chính khi m ột nhu cầu xuất
hiện, sẽ hình thành trong con người một động cơ, thôi thúc hành động để thoả mãn
nhu cầu đó. N hà phân tâm học nổi tiếng Freud còn khẳng định rằng m ọi hiện tượng
tâm lý (trong đó có nhu cầu) đều có nguồn năng lượng nuôi dưỡng, càng nhiều Iihu
;ầu thì nguồn năng lượng trong cơ thể càng lớn. Nguồn năng lượng này tuân theo

{Uy luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng và cần được sử dụng hết. Nếu không
lược sử dụng hoặc bị dồn nén, năng lượng đó sẽ tìm cách giải toả trong giấc mơ,
rong các hành động phá phách, lố lăng... Còn khi được sử dụng đúng cách, nó có
hể thăng hoa và giúp các thiên tài làm nên những kiệt tác nghệ thuật. V à như vậy,
ton người chỉ có thể phát triển toàn diện khi các nhu cầu của mình được đáp ứng
(ầy đủ. Trong trường hợp ngược lại, họ sẽ bị kìm hãm và không thể phát triển hoặc
ịhát triển lệch lạc.
Liên hệ với nhu cầu giải trí, điều này cũng được khẳng định: Khi nhu cầu
gải trí được đáp ứng thoả đáng, trí não được thư giãn, tinh thần được thanh thản,


23

tâm hôn thêm trong sáng, đời sống cảm xúc thêm phong phú với nhiều rung cảm
thẩm mỹ. Sự phát triển của COI1 người trở nên toàn diện. Ngược lại, khi nhu cầu giải
trí không được đáp ứng đầy đủ, nguồn năng lượng tiềm ẩn không được sử dụng hết
sẽ bột phát ra ngoài và được tiêu hao vào những trò chơi nguy hiểm , những trò quậy
phá...
*

K hi nghiên cứu về nhu cầu giải trí không thể không dựa trên cơ sở của lý

th u y ết T h ờ i g ian rỗ i bởi các hoạt động giải trí diễn ra trong m ột khoảng thời gian
dành riêng- thời gian rỗi.
Theo K. M arx, quỹ thời gian của xã hội và cá nhân được phân chia thành
thời gian lao động và thời gian tự do. Thời gian lao động là khoảng thời gian tất yếu
mà m ỗi cá nhân buộc phải thực hiện công việc lao động để đảm bảo sự sinh tồn;
Thời gian tự do là khoảng thời gian còn lại ngoài thời gian lao động, dành cho
những hoạt động m à cá nhân có quyền tự quyết định. Với M arx, khái niệm “thòfi
gian rỗi” chư a xuất hiện, bởi khi đó các hoạt động giải trí chưa phong phú, công

nghiệp giải trí chưa ra đời. Tuy vậy, M arx cũng đã từng coi thời gian tự đo là
khoảng thời gian dành cho sự thoải m ái, cho giải trí, và mở ra m ột khoảng trời cho
những hoạt đ ộ n g tự do và sự phát triển [174, tr. 300].
Theo T ừ điển tóm tắt Xã hội học tiếng Nga, thời gian rỗi được coi là khái
niệm đồng n g h ĩa với thời gian tự do, nghĩa là “phần thời gian ngoài lao động của
cá nhân (nhóm x ã hội) còn lại sau klii đ ã trừ đi chi p h í thời gian cho những hoạt

độr.g càn thiết không thể thiếu" [174, tr. 67, 299]. Tuy nhiên, từ điển này cũng giải
thích sự xuất hiện và phát triển của khái niêm Thời gian rỗi với tư cách m ột bộ phận
cấu thành trong cơ cấu của thời gian tự do.
Theo chúng tôi, Thời gian rỗi là khoảng thời gian mà trong đó con người
ktìô ig bị thúc bách bởi các /lim cầu sinh tồn, không bị chi phối bởi bất cứ nghĩa vụ
khá:h quan nào. Nó được dành cho các hoạt động tự nguyện, theo sở thích của chủ
th ể thâm th o ả mân nhu câu tinli thần của con người (hoạt độnẹ i>iải trí).

Cấc nhà xã hội học marxist cho rằng việc sử dụng thời gian rỗi phụ thuộc


24

vào 1/ Mức độ phát triển của các nhu cầu cá nhân, mà trước hết là nhu cầu tinh
thần; 2/ Trình độ phát triển của giáo dục và văn hoá; 3/ Sự hiểu biết và các kỹ năng
mà một lĩnh vực hoạt động nào đó có được. Nó phụ thuộc không chỉ vào điều kiện
sống hiện tại của con người, mà còn vào sự giáo dục ở gia đình và nhà trường từ khi
họ còn nhỏ [170, tr. 156-157].
Trong khi đó, Dumazedier (nhà xã hội học giải trí người Pháp) coi giải trí
như sự biến đổi về chất của xã hội công nghiệp, từ chỗ bị bóc lột thô bạo bằng việc
kéo dài thời gian lao động, người công nhân đã có được quyền nghỉ ngơi và giải trí
m à vẫn được hưởng lương. Sự tiên đoán của ông về xã hội hậu công nghiệp được thể
hiện trong luận điểm về một “xã hội giải trí” [142], là xã hội mà thời gian lao động

được rút ngắn tới mức tối thiểu nhường phần áp đảo cho thời gian rỗi, và mối quan
tâm của xã hội không phải là làm gì để sống mà là làm thế nào để giải trí tốt hơn.
Có thể hiểu được Dumazedier thông qua tiên đoán của Marx rằng ở xã hội tương
lai, lao động không còn cực nhọc mà là lao động sáng tạo, mang lại niểm vui và trở
thành một hình thức giải trí. Khi đó, thời gian rỗi dành cho giải trí là thước đo sự
phát triển củ a xã hội. Thời gian rỗi càng nhiều chứng tỏ năng suất lao động của xã
hội càng cao, càng tạo điều kiện cho con người thoát khỏi sự năng nhọc vất vả của
lao động để phát triển mình một cách đầy đủ và toàn diện hơn.
C húng ta có nhiều cấp độ thời gian rỗi khác nhau [23, tr. 239], gồm:
- Thời gian tôi cấp ngày: Gồm hai dạng: 1/ K hoảng nghỉ giữa buổi lao động
để phục hồi sức lao động, chủ yếu là nghỉ ngơi thụ động và 2/ K hoảng nghỉ
sau một ngày lao động, cũng để phục hồi sức lao động nhưng không chỉ có
nghỉ ngơi thụ động mà CÒI1 gồm nhiều hoạt động giải trí chủ động khác.
- Thời gian rỗi cấp tuần (chỉ có ở xã hội công nghiệp): (Những) ngày nghỉ
cuối tuần.
- Thời gian rỗi cấp nam: Với xã hội nông nghiệp, đó là những ngày tết và
những ngày nông nhàn, tổng cộng 72 ngày [23, Tr. 236] (Có thể ví dụ một
sô tết như tết Nguyên đán (1/1 AL), tết Đoan ngọ (5/5 AL), tết Trung


×