Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tính toán thiết kế và lập quy trình chẩn đoán bảo dưỡng hệ thống truyền động bộ công tác trên máy đào Komatsu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 75 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau thời gian 5 năm học tại trường, được sự dạy bảo và hướng dẫn tận tình của
các thầy cô giáo, em đã tiếp thu những kiến thức quí báu mà thầy cô đã truyền đạt.
Mỗi sinh viên trước khi ra trường cần phải qua một đợt tìm hiểu thực tế để kiểm tra và
bổ sung thêm những kiến thức đã học.
Trong đề tài tốt nghiệp em được giao nhiệm vụ: “Tính toán thiết kế và lập
quy trình chẩn đoán bảo dưỡng hệ thống truyền động bộ công tác trên máy đào
Komatsu”. Đây là loại máy đào được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng các
công trình giao thông, khai thác mỏ, đào và vận chuyển đất đá, …Thông qua đề tài này
cho em nắm vững hơn về kết cấu cũng như nguyên lý làm việc của tất cả các hệ thống
có liên quan.
Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, em cũng đã cố gắng làm việc, học hỏi,
tìm tòi, nghiên cứu rất nhiều các tài liệu có liên quan đến hệ thống và các loại máy đào
bánh xích nhằm mong muốn đồ án đạt kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, vì bản thân còn ít
kinh nghiệm, kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Em chân thành gởi lời cảm ơn đến thầy giáo Đặng Đức Thuận, Giáo viên
hướng dẫn, đã quan tâm giúp đỡ trong suốt quá trình làm việc và giúp em hoàn thành
đồ án đúng tiến độ.

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Lê Mạnh Linh

Trang 1


MỤC LỤC

Trang 2



1. TỔNG QUAN
1.1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Ngày nay cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đã tác động đến mọi mặt đời
sống kinh tế - xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tự động hoá, cơ khí hoá đã
tham gia ngày càng nhiều trong quá trình sản xuất tạo nên hiệu quả rất cao.
Máy đào là máy dùng để vận chuyển đất đá, là thiết bị rất quan trọng và không
thể thiếu trong các công trình xây dựng, cầu đường, thủy lợi thủy điện và khai thác các
loại khoáng sản. Trong các công việc làm đất chiếm một khối lượng rất lớn, trong đó
khoảng 45% là do máy đào đảm nhiệm. Máy đào được sử dụng rộng rãi vì chúng dễ
thích nghi với nhiều loại công việc nhờ sử dụng các thiết bị công tác thay thế, các loại
truyền động và những bộ phận di chuyển khác nhau.
Máy đào KOMATSU là máy đào một gầu có hệ thống truyền động thuỷ lực, có
nhiều ưu điểm về thao tác kinh tế hơn so với máy đào truyền động cơ khí, nó không
những đạt năng suất gấp 1,25 ÷1,5 lần so với các loại máy tương tự có cùng kích thước
mà còn làm tăng mức độ cơ giới hoá một cách đáng kể khi sử dụng vào những công
việc làm đất khác nhau. Máy đào KOMATSU đã được tiêu chuẩn hoá và thống nhất
hoá các cụm thiết bị dẫn động thuỷ lực, danh mục các chi tiết dự trữ của máy được
giảm bớt đi nhiều và tạo ra khả năng vận dụng sửa chữa liên hợp để sửa chữa máy, nhờ
vậy giảm bớt được việc sửa chữa nhỏ trong công tác sửa chữa và tăng thêm được thời
gian sử dụng hữu ích.
Cải thiện điều kiện lao động nhờ điều khiển tự động hóa, tạo ra khả năng nâng
cao công suất của máy đào, còn tự động hoá sự dẫn động của nó thì dẫn động tiết kiệm
được nguồn năng lượng do việc nâng cao hiệu suất của máy.
Xuất phát từ những ưu điểm về kết cấu và thao tác của máy, cũng như khả năng
sử dụng máy trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã đem lại hiệu quả kinh tế cao trong quá
trình sử dụng nó vào các công trình xây dựng cơ bản, mà em đã chọn đề tài này, nhằm
tìm hiểu kỹ càng và nắm nguyên lý làm việc, cách sử dụng và phương pháp vận hành,
bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa, để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho quá
trình công tác sau khi tốt nghiệp.


Trang 3


1.2. Công dụng, phân loại và yêu cầu của máy đào
1.2.1. Công dụng của máy đào một gầu
Máy đào chủ yếu để đào và khai thác đất, cát phục vụ công việc xây dựng cơ sở
hạ tầng trong các lĩnh vực : xây dựng dân dụng và công nghiệp, khai thác mỏ, xây
dựng thủy lợi, xây dựng cầu đường… Cụ thể, nó có thể phục vụ các việc sau:
Trong xây dựng dân dụng và công nghiệp: đào hố móng, đào rãnh thoát nước,
đào rãnh dùng cho lắp đặt đường ống cấp thoát nước, đường điện ngầm, điện thoại,
bốc xúc vật liệu ở các bãi, kho chứa vật liệu. Ngoài ra có lúc làm việc thay thế cần trục
khi lắp các ống thoát nước hoặc thay các búa đóng cọc để thi công đóng cọc, phục vụ
thi công cọc nhồi…
Trong xây dựng thủy lợi: đào kênh, mương; nạo vét sông ngòi, bến cảng, ao,
hồ, khai thác đất để đắp đập, đắp đê..
Trong xây dựng cầu đường: đòa móng, khia thác đất, cát để đắp đường; nạo, bạt
sườn đồi để tạo taluy khi thi công đường sát sườn núi…
Trong khai thác mỏ: bóc lớp đất tẩm thực vật phía trên bề mặt đất; khai thác mỏ
lộ thiên ( than, đất sét, cao lanh, đá sau nổ mìn…)
Trong các lĩnh vực khác: nhào trộn vật liệu trong các nhà máy hóa chất ( phân
lân, cao su…). Khai thác đất cho các nhà máy gạch sứ… Tiếp nhiên liệu cho các trạm
trộn bê tông, bê tông át phan… Bốc xếp vật liệu trong các ga tàu, bến cảng. Khai thác
sỏi, cát ở lòng sông…
Ngoài ra, máy cơ sở của máy đào một gầu có thể lắp các thiết bị thi công khác
ngoài thiết bị gầu xúc như: cần trục, búa đóng cọc, thiết bị ấn bấc thấm…
1.2.2. Phân loại máy đào một gầu
− Căn cứ vào việc sử dụng thời gian làm việc của máy, người ta phân máy đào ra
thành 2 loại chính: Loại làm việc liên tục (máy xúc nhiều gầu) và loại làm việc
tuần hoàn (máy xúc một gầu).

− Theo phương pháp vận chuyển: có loại máy trên bộ và loại máy trên mặt nước.
− Theo kết cấu của cơ cấu di chuyển : có loại máy bánh xích và bánh lốp.
− Theo kiểu động cơ chính đã được sử dụng : loại động cơ diezen và động cơ
điện.
− Theo kiểu truyền lực có hai loại:

Trang 4


o Loại truyền động cơ khí: Sự truyền động được truyền trực tiếp từ động
cơ chính đến tất cả các loại cơ cấu nhờ các trục, bánh răng, cặp bánh vít
trục vít, xích và các loại truyền động khác.
o Loại truyền động thuỷ lực: Sự truyền động được thực hiện bằng bơm
thuỷ lực ( một hoặc nhiều bơm) ống dẫn và động cơ thuỷ lực ( mô tơ
hoặc xylanh thuỷ lực) chất lỏng công tác lưu thông tuần hoàn trong ống
dẫn truyền năng lượng từ bơm đến các động cơ thuỷ lực làm chuyển
động các cơ cấu công tác.
1.2.3. Yêu cầu của máy đào một gầu
Hiện nay máy đào một gàu sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng, khai
thác các loại khoáng ( than đá, quặng). Quá trình làm việc của máy đào 1 gầu là 1 chu
kỳ bao gồm việc đào, vận chuyển đất, đá và chuyển dịch máy đào tới vị trí khác khi
chổ đứng máy đào không còn thuận tiện cho việc đào đất được nữa.
Khi máy dịch chuyển, việc đào đất không thể thực hiện được , cho nên thời gian
di chuyển cần được rút ngắn tới mức tối đa.
Chu kỳ công tác của máy đào phải bảo đảm các động tác sau:
− Đào đất ( cắt đất và làm đẩy gầu)
− Chuyển gầu ra khỏi vùng đào để bảo đảm vùng quay không bị trở ngại
− Di chuyển gầu đầy đất ra đến chỗ đổ bằng cách quay cả bàn quay cùng thiết bị
công tác
− Đổ đất ra khỏi gầu vào bãi chứa hoặc vào phương tiện vận chuyển.

− Di chuyển gầu về vùng đào.
− Hạ gầu xuống cho việc chuẩn bị đào tiếp.

Trang 5


1.3.1 Giới thiệu chung về máy đào Komatsu
1.Kết cấu chung

Hình 1.1: Sơ đồ bố trí các cơ cấu của máy đào Komatsu
11 – Xy lanh thuỷ lực gàu

3 - Động cơ Điezel

10 – Tay gàu

6 – Bàn quay

1 - Cần

4 – Cơ cấu di chuyển

9 – Xy lanh thuỷ lực tay gàu

5- Trục vi sai

8 – Gàu
7 – Xy lanh thuỷ lực cần
2 - Buồng lái


Máy đào KOMATSU là máy đào 1 gầu điều khiển bằng thuỷ lực do Nhật Bản
sản xuất, dùng đào và vận chuyển đất đá. Nó được sử dụng rộng rãi trong các công
trình xây dựng thuỷ lợi
Máy đào KOMATSU có đặc điểm , thiết bị công tác chính của máy đào là gầu
ngược, mà thể tích của nó có thể trang bị khác nhau tuỳ theo loại đất thi công

Trang 6


Máy có thể làm việc , các công việc như: đào hố móng, đào hào, đào giống, gàu
quay có thể bảo đảm được điều kiện tốt để đào đất và thao tác vào bãi thải hoặc các
phương tiện vận chuyển
Cấu tạo chung của máy đào bao gồm các bộ phận chính sau: Bộ phận quay của
máy đào KOMATSU được tỳ lên thiết bị di động (13) thông qua vòng ổ quay (12) trên
bàn quay (11) người ta lắp thiết bị công tác, thiết bị động lực, cơ cấu quay, các cơ cấu
dẫn động thuỷ lực và điều khiển thuỷ lực, bình dầu, buồng lái và bộ phận đối trọng.
Động cơ Diezel (10) lắp ở phần đuôi của bàn quay (11). Ở đó cũng lắp bình chứa
nhiên liệu, bình chứa chất lỏng công tác và đối trọng.
Thiết bị công tác gầu ngược gồm cần (5), tay gầu (2), gầu (6), và các xi lanh
thuỷ lực tương ứng (7,4,1). Buồng lái (8) của thợ lái được trang bị cách nhiệt và cách
âm. Trong đó có bố trí ghế ngồi và các cơ cấu điều khiển, bàn điều khiển. Máy có
trang bị hệ thống chiếu sáng và còi tín hiệu.
Bộ phận di chuyển máy và bàn quay được dẫn động từ các động cơ thuỷ lực.
Trên máy đào lắp hai mô tơ thuỷ lực và có hộp giảm tốc hành tinh để đảm bảo
sự dẫn động độc lập của hai giải xích. Mô tơ thuỷ lực (9) dùng để quay bàn quay ,
ngoài ra còn có bố trí hệ thống phanh để phanh hãm việc di chuyển và bàn quay.
Chất lỏng công tác được truyền dưới áp lực từ bơm thuỷ lực (15) bơm này
chuyển động quay từ động cơ diezel (10). Người điều khiển máy nhờ các phân phối
thuỷ lực (14) bằng cách di chuyển các van trượt trong khối
Ngoài ra, để đảm bảo các bộ phận của máy không bị quá tải, đồng thòi bảo đảm

an toàn cho hệ thống thuỷ lực, người ta lắp các van trong hệ thống như van an toàn,
van tháo tải, van giảm áp,van 1 chiều.
2.Các thông số kĩ thuật chính
Bảng 1-1 Các thông số kĩ thuật chính của máy đào Komatsu PW
Tên thông số

Giá trị

Đơn vị

Trọng lượng toàn bộ

41200

Kg

Dung tích gàu

1,4

m3

Loại động cơ

SAA6D125E – 3

Tốc độ của máy
- Tốc độ cao nhất

5,5


Km/h

- Tốc độ thấp nhất

3,0

Km/h

Trang 7


Công suất

246

KW

Trang 8


BẢNG 1-2 Các thông số về kích thước
Tên thông số

Giá trị

Đơn vị

Chiều cao của máy


3635

mm

Chiều dài toàn bộ

11940

mm

Chiều rộng của máy

3340

mm

Chiều dài của bánh xích

5055

mm

Chiều cao của cabin

3265

mm

Chiều rộng của dải xích


600

mm

Khoảng cách từ tâm quay đến đuôi

3645

mm

Khoảng sáng gầm máy

555

mm

Khoảng cách giữa hai trục bánh xích

4020

mm

Khoảng cách từ mặt đường đến đối trọng

1320

mm

Khoảng cách giữa hai trục chủ động


2740

mm

4
Hmax

3
2
1

Trang 9


Hmax

1
2
3
4

BẢNG 1.3: CÁC THÔNG SỐ VỀ TẦM VỚI

Tên thông số

Giá trị

Đơn vị

- Tầm với xa nhất của gàu


11670

mm

- Chiều sâu đào lớn nhất

7760

mm

- Chiều cao móc đất lớn nhất

7570

mm

- Bán kính quay nhỏ nhất

4840

mm

- Chiều cao nhỏ nhất có thể đào đất khi nâng hết

9300

mm

- Chiều cao lớn nhất


10920

mm

Trang 10


1.3.2 CÁC HỆ THỐNG CHÍNH CỦA MÁY ĐÀO KOMATSU PW
Hệ thống động cơ
Sử dụng loại động cơ đốt trong là loại động cơ diezen 4 kỳ, mã hiệu động cơ
SAA6D125E – 3 bao gồm 6 xy lanh, bộ phận làm mát bằng nước phun nhiên liệu
diezen trực tiếp thể tích làm việc là 11045 (CC) hành trình làm việc của xy lanh chính
là 125 mm đường kính xy lanh là 150 mm.
Nguồn động lực phụ là động cơ điện một chiều với máy phát có hiệu điện thế
24V và cường độ dòng điện 33A , máy khởi động có hiệu điện thế 24V công suất
7,5KW.
Nguồn ắc quy bao gồm có hai bình ắc quy mỗi bình có hiệu điện thế 12V cường
độ dòng điện 150Ah

A
1
2
3
4
5
A

A-A


6

7

8
Hình 1. Động cơ của máy đào KOMATSU

1. Đĩa gắn biến mô

5. Bộ phận giảm chấn
Trang 11


2. Lò xo xoắn

6. Ống lót

3. Chốt định vị

7. Giá đỡ phía sau động cơ

4. Đĩa ma sát

8. Giá đỡ phía trước động cơ

1.3.3 Hệ thống truyền động thủy lực
Giới thiệu chung về hệ thống
Hệ thống truyền động thuỷ lực là phương pháp truyền động được sử dụng rất
phổ biến và trở thành một trong những khuynh hướng phát triển của loại máy đào này.
theo nguyên lý làm việc truyền động thuỷ lực được chia ra làm 2 loại:

- Truyền động thuỷ lực
- Truyền động thuỷ tĩnh (còn gọi là truyền động thể tích).
* Truyền động thuỷ động:
Với phương pháp truyền động này không có mối liên hệ cứng giữa khâu chủ
động và khâu bị động. Để truyền năng lượng tới khâu bị động (trục tuabin) động năng
được sử dụng làm quay bánh bơm. Ở đây, trục bánh bơm quay nhận trực tiếp chuyển
động quay của trục động cơ hoặc cơ năng khác.
* Truyền động thể tích:
Là phương pháp truyền động có chức năng đảm bảo môi liên hệ cứng (trong
giới không thể nén được của chất lỏng) giữa khâu chủ động và bị động của bộ truyền
động thuỷ lực, có truyền dẫn năng lượng do bơm tạo ra đến động cơ thuỷ lực ( xi lanh
thuỷ lực hoặc động cơ thuỷ lực) qua chất lỏng công tác để truyền vào một khoang kín.
*Ưu, nhược của phương pháp truyền động thuỷ lực:
Ưu điểm:
− Để thực hiện điều chỉnh về cấp và tự động điều chỉnh vận tốc chuyển động của
bộ phận làm việc trong máy ngay cả khi máy đang làm việc.
− Truyền động công suất làm việc lớn và xa.
− Cho phép đảo chiều chuyển động cách làm việc của máy dễ dàng.
− Có thể đảm bảo cho máy làm việc ổn định không phụ thuộc vào sự thay đổi tải
trọng ngoài.
− Kết cấu gọn nhẹ, có quán tính nhỏ do trọng lượng trên một đơn vị công suất của
truyền động nhỏ.
Trang 12


− Do chất lỏng làm việc trong truyền động thuỷ lực là dầu khoáng nên có điều
kiện bôi trơn tốt các chi tiết.
− Truyền chuyển động êm hầu như không có tiếng ồn.
− Độ tin cậy và độ bền cao.
− Điều khiển nhẹ nhàng.

Nhược điểm:
− Khó làm kín các bộ phận làm việc, chất lỏng làm việc dễ bị rò rĩ hoặc không
khí dễ bị lọt vào, làm giảm hiệu suất và tính chất làm việc ổn định của truyền
động.
− Vận tốc truyền động bị hạn chế vì phải đề phòng hiện tượng va đập thuỷ lực,
tổn thất cột áp, tổn thất công suất lớn và xâm thực.
Với phương pháp truyền động trên, ta thấy rằng truyền động thuỷ lực có nhiều
ưu điểm nên ngày càng được sử dụng rộng rãi trên máy đào một gàu. Để khắc phục
một số nhược điểm của truyền động thuỷ lực nên trên các máy đào thuỷ lực người ta
thường bố trí loại truyền động liên hợp như truyền động thuỷ cơ.
Tuy vậy, toàn bộ quá trình truyền và bộ phận truyền động là thuỷ lực nên vẫn
được gọi là truyền động thuỷ lực.

Trang 13


28B

27

17

1

29B

11

14 20 25


17

14

10

16 24

20

14

16

30

19

9

5A

TS

14

26
20

D

5B

A
B
C

8

14

20

14 20

23

7

16

17 22

16 18

6

14

15


2B

3B

12

P2

14

21 13 14

20

4B

P LS2

28A

29A

PLS1

32

31

P1


2A

4A

3A

Sơ đồ thủy lực chính trên máy đào Komatsu

Hình 2. Sơ đồ thủy lực chính của máy đào Komatsu

Trang 14


1.Thùng dầu thuỷ lực
2A. Bơm chính trước
2B. Bơm chính sau
3A. Van điều chỉnh mô men (TVC) bơm trước
3B. Van điều chỉnh mô men (TVC) bơm sau
4A. Van cảm nhận tải trọng (LS) bơm trước
4B. Van cảm nhận tải trọng (LS) bơm sau
5A. Van nhập tách lưu lượng chính
5B. Van nhập tách lưu lượng tải trọng (LS)
6. Van quay gàu
7. Van di chuyển bên phải
8. Van quay cần thấp
9. Van quay toa
10. Van quay di chuyển bên trái
11. Van tay quay cần thấp
12. Van quay cần cao
13. Van quay tay cầm cao

14. Van tiêu áp, nới van con thoi
15. Van tiêu áp với van con thoi đồng bộ cuộn gàu
16. Van tiêu áp không có con thoi, di chuyển
17. Van hút an toàn
18. Van hút an toàn , cuộc gàu
19. Van hút an toàn hai giai đoạn , hạ thấp cần
20. Rắc co
21. Van con thoi LS, gàu
22. Van con thoi LS, di chuyển phải
23. Van con thoi LS, cần

Trang 15


24. Van con LS, di chuyển trái
25. Van con thoi LS, tay gàu
26. Van kiểm tra cho mạch tái tạo cần
27. Van kiểm tra cho mạch tái tạo tay cần
28A. Van xả chính nhóm gàu
28B. Van xả chính nhóm, tay gàu
29A. Van hạ tải, nhóm gàu
29B. Van hạ tải, nhóm tay gàu
30. Van lựa chọn LS
31. Van kiểm tra LS
32. Van thông LS
Sơ đồ dẫn động thuỷ lực xác định mối liên hệ về sự hoạt động giữa các thành
phần của nó. Thiết bị bơm , cơ cấu điều chỉnh (bao gồm cả bộ phận phân phối thuỷ
lực) động cơ thuỷ lực và các thiết bị khác không phụ thuộc vào kết cấu thừa hành.
Sơ đồ dẫn động thuỷ lực chảy từ bơm kép chính có hợp nhất dòng chảy và cung
cấp cho động cơ thuỷ lực (cơ cấu thừa hành) theo kiểu song song nối tiếp từng nhóm.

Đồng thời đảm bảo sự phối hợp độc lập và điều chỉnh tốc độ của hai hoặc nhiều thao
tác.
1.3.4 Kết cấu và nguyên lý làm việc của bơm chính
a. Kết cấu bơm chính
Sự quay và mô men được truyền từ trục của bơm được chuyển thành năng
lượng thủy lực, và dầu áp suất cao sẽ được cung cấp tùy theo tải trọng.
Sự cung cấp này có thể thay đổi bằng cách thay đổi góc nghiêng của đĩa lắc.

Trang 16


C

C
1

2

3 4 5

6

7

8

9

12


10 11

13

C_C
Hình 3. Kết cấu của bơm chính trên máy đào Komatsu
1. Trục bơm trước

7. Block xylanh

2. Giá lắc

8. Đĩa phân phối

3. Vỏ bơm trước

9. Mặt bích nối giữa hai bơm

4. Cam lắc

10. Trục bơm sau

5. Đế

11. Vỏ bơm sau

6: Piston

12. Piston trợ lực


Block xi lanh (7) được nối với trục (1) bởi rãnh then, trục (1) được đỡ bởi phần
trước và sau của giá đỡ. Đỉnh piston (6) có dạng cầu lõm, và đế (5) được lăn trên trên
đỉnh lõm này. Pistol (6) và đế (5) liên kết dưới dạng chỏm cầu.
Cam lắc (4) có mặt phẳng A, và đế (5) luôn chịu lực ép tạo ra bởi bề mặt này
khi cam lắc (4) chuyển động vòng tròn. Cam lắc (4) sẽ đưa dầu có áp suất cao ở tại bề

Trang 17


mặt hình trụ B với giá lắc (2), giá lắc (2) được bắt chặt vào vỏ bơm (3), dưới dạng áp
suất tĩnh khi cam lắc trượt.
Pistol (6) thực hiện chuyển động tương đối theo hướng dọc trục bên trong mỗi
buồng xi lanh trong block xi lanh (7).
Block xi lanh (7) sẽ bịt kín dầu mang áp suất tới đĩa phân phối (8) và thực hiện
chuyển động quay vòng tương đối. Bề mặt này được thiết kế để cân bằng áp suất dầu
được duy trì tại mức độ thích hợp. Dầu trong mỗi buồng hút xi lanh của block xi lanh
(7) được hút vào và được mang đi qua đĩa phân phối (8).
b. Nguyên lý làm việc
b.1. Giai đoạn 1:

7

F

E
Hçnh 2-5 Giai âoaû
n1
Hình 4. Giai đoạn 1.

Block xi lanh (7) chuyển động quay cùng với trục (1) và đế (5) trượt trên bề mặt

(A). Khi đấy, cam lắc (4) di chuyển dọc theo bề mặt dạng trụ (B) nên góc α tạo bởi
đường tâm X của cam lắc (4)và đường tâm trục của block xi lanh (7) thay đổi (góc α
gọi là góc lắc).
b.2. Giai đoạn 2

1

4

5

A

7
F

E

X
Hçnh 2-6 Giai âoaû
n2

Hình 5. Giai đoạn 2

Trang 18


Trục X của cam lắc (4) duy trì góc lắc α trong chuyển động với đường tâm trục của
block xi lanh (7), và bề mặt (A) di chuyển như một cái cam trong chuyển động với đế
(5).

Bằng cách này, piston (6) trượt trên mặt trong của block xi lanh (7), như vậy,
sự khác nhau giữa thể tích buồng E và F được tạo ra trong block xi lanh (7). Quá trình
hút vào và đẩy ra được tiếp tục bởi sự chênh lệch thể tích giữa hai khoang trên.
Nói cách khác, khi block xi lanh (7) quay và thể tích buồng E trở nên nhỏ hơn,
dầu sẽ được đưa đi trong suốt kì làm việc này. Mặt khác, thể tích buồng F tăng lên, và
khi thể tích trở nên lớn hơn thì dầu cũng sẽ được hút vào nhờ chênh áp.
b.3 Giai đoạn 3

4

1

5

A

7

B

X

Hçnh 2-7 Giai âoaû
n3
Hình 6. Giai đoạn 3
Nếu đường tâm X của cam lắc lúc này trùng với đường tâm của block xi lanh
(7) thì thể tích giữa hai buồng E và F là bằng nhau. Như vậy, bơm không làm việc
(trong thực tế góc lắc α không bao giờ bằng 0).
c. Điều chỉnh lưu lượng dầu


Trang 19


2

4

12

13

Hçnh 2-8 Âiãö
u chènh læu læåü
ng dáö
u
Hình 7. Điều chỉnh lưu lượng dầu

Nếu góc lắc α trở nên lớn hơn thì sự khác nhau về thể tích của buồng E và F trở
nên lớn hơn và lưu lượng Q cũng sẽ tăng lên. Góc lắc α được điều chỉnh bởi pistol trợ
lực (12), nó dịch chuyển qua lại được theo tín hiệu áp suất từ van PC và LS. Chuyển
động theo đường thẳng này được truyền qua thanh truyền (13) tới cam lắc (4) và cam
lắc được tựa lên giá lắc (2) bằng bề mặt dạng trụ, trượt trong chuyển động quay theo
hướng mũi tên như hình vẽ bên.
Đối với pistol (12), vùng tiếp nhận áp suất ở bên phải hay trái nó là không
giống nhau. Vì thế, bơm chính cung cấp áp suất PP luôn luôn đưa tới khoang tiếp nhận
một áp suất tại bên có đường kính nhỏ nhất trên đuôi pistol (12).
Áp suất đầu ra Pen tại của van LS được cung cấp tới khoang nhận áp suất tại
bên có đường kính giới hạn của pistol lớn nhất. Mối quan hệ về độ lớn của áp suất PP
tại bên có đường kính nhỏ nhất trên đuôi pistol và áp suất Pen tại bên có đường kính
giới hạn của pistol lớn nhất và tỉ lệ giữa vùng tiếp nhận áp suất của vùng có đường

kính nhỏ nhất và lớn nhất của pistol sẽ được dùng để điều khiển sự dịch chuyển của
pistol trợ lực (12).

Trang 20


1.4 Kết cấu bộ công tác
1.4.1 Kết cấu gầu xúc

8

7

6

A

A-A

2
1
3

4

A

5

Hình 1. Gàu xúc của máy đào Komatsu

1. Răng gầu

2. Đai trước

3. Răng bên

4. Đai miệng gầu

5. Tai lắp với tay cần

8. Thành sau

6, 7. Tai lắp với tay đòn điều khiển quay gàu
Cấu tạo:
Có thể chế tạo bằng phương pháp đúc hoặc hàn ( trừ răng gàu vì nó được chế
tạo riêng biệt).
Giữa đáy gầu và thành gầu được liên kết với nhau liền một khối
Số răng gàu lắp trên miệng gầu của gầu xúc được lắp phụ thuộc vào chiều rộng
của gầu và đối tượng làm việc của máy. Bán kính răng thích hợp đảm bảo lực thâm
nhập của gầu, giảm nhẹ lực đào của gầu và tay gầu. Có tất cả 5 răng gầu, loại răng
ngắn đảm bảo xúc được các loại đất chắc, lực đào lớn và rất khỏe.
Hình dạng hình học của gàu: có dạng hai bán kính cong để giảm mòn phía sau
gàu và tăng khả năng chất tải.
Dung tích gầu của máy đào Komatsu PW là 1,7 m 3, đảm bào xúc được loại đất
đá với dung trọng theo yêu cầu, giảm tải và làm tăng tuổi thọ cho máy đào.

Trang 21


Bảng thông số kĩ thuật của gầu xúc máy đào

1,9

m3

Chiều cao

1839

mm

Chiều rộng

1475

mm

Số răng

5

Trọng lượng

1366

1839

Dung tích

Kg


1.4.2 Kết cấu tay gầu
1

3

2

5
6

C

A
A
B

4

A-A

C

B

C-C

B-B

Hình 2. Tay gầu của máy đào Komatsu.
1. Lỗ lắp gầu


4. Lỗ lắp xi lanh gầu

2. Lỗ lắp đòn điều khiển gầu

5. Lỗ lắp xi lanh tay gầu

3. Dầm tay xúc

6. Lỗ lắp với cần

Cấu tạo:
Được chế tạo từ các thép tấm được hàn lại với nhau, sau đó được gia cố thêm
các vị trí lắp ghép có liên quan của bộ công tác.

Trang 22


Nó có thể lắp lẫn khi thay thế các dạng gầu xúc khác nhau hoặc chỉ dùng riêng
cho từng loại. Ví dụ: Có thể lắp gầu ngoạm vào thay cho gầu xúc nghịch...
Bảng 2-2 Các thông số kĩ thuật tay gầu của máy đào Komatsu
Chiều dài

L

4413

mm

Chiều dài


L1

3380

mm

Chiều cao

H

709,8

mm

Chiều rộng

B

645

mm

Trọng lượng

P

1374

Kg


1.4.3 Kết cấu cần

C

C

1

3

2

4

C-C

Hình 3. Cần của máy đào Komatsu
1. Lỗ để lắp tay gàu.
2.Tai để lắp xilanh co duỗi tay gàu.
3. Lỗ để lắp pistông nâng hạ cần.
4. Lỗ để lắp cần với bàn quay.
Đặc điểm cấu tạo:
Có kết cấu hình hộp và được chế tạo bằng phương pháp hàn từ các thép tấm lại
với nhau.

Trang 23


Cần có hình dáng hơi cong để nhằm mục đích hạ thấp đầu cần, để tăng chiều

sâu đào.
Riêng đối với cần xúc thì nó được bố trí một cặp xilanh nâng, hạ.
Đối với cần xúc thì nó có thể lắp được thiết bị đóng cọc, thiết bị ấn bấc thấm...
vào đầu cần.
Bảng 2-3 Các thông số kĩ thuật cần của máy đào Komatsu
Chiều dài

L

7060

mm

Chiều cao

H

1925

mm

Trọng lượng

P

3290

Kg

Trang 24



1.5. Sơ đồ thủy lực nâng cần

9

14
11

10

8

7

6
4

3
2

13

12

M
1A

1B


Sơ đô mạch thủy lực nâng cần
1. Bơm chính

9. Xy lanh cần

2. Thùng dầu

10. Van cảm nhận tải trọng

3,4. Van chống khí xâm thực

11. Cần điều khiển

5. Van một chiều

12. Van giảm áp

6. Con trượt van điều khiển chính

13. Van chia và hợp lưu lượng

7,8. Van bù áp lực

14. Van hãm cần

Trang 25


×